Đề khảo sát học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2018-2019 (Có đáp án)

doc 9 trang thungat 1800
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2018-2019 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_khao_sat_hoc_sinh_gioi_mon_ngu_van_lop_9_nam_hoc_2018_201.doc

Nội dung text: Đề khảo sát học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2018-2019 (Có đáp án)

  1. ĐỀ KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM HỌC: 2018-2019 Môn: Ngữ văn Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề thi) Đề thi gồm 01 trang PHẨN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Tuổi trẻ tự bản thân nó đã là một tài sản, tự bản thân nó đã hàm chứa ánh sáng và hạnh phúc, khi bị dúi xuống bùn cơ hội để nó toả sáng và thăng hoa sẽ lớn hơn so với khi bạn già đi. Lúc đó là lúc phép thử còn mầu nhiệm, con tốt đỏ trong tay có thể còn phong Hậu; bạn có thời gian để hậu thuẫn và chân trời còn gợi nhiều thôi thúc. Còn khi bạn đã lớn tuổi hơn, những xây xước lần trước sẽ làm cho bạn ngần ngại, nếu bạn bị dúi xuống bùn thì rất có thể bạn sẽ tặc lưỡi nằm đó một mình, hoặc sẽ cố gắng vùng vẫy sao cho người khác cũng vấy bẩn lem luốc giống với bạn. Tuổi trẻ có một thứ vốn ngầm rất đáng quý mà không phải ai cũng biết: sự cô đơn. Trái tim là một giống loài dễ hư hỏng. Nếu nó được no đủ, nó sẽ đổ đốn ngay lập tức. Hạnh phúc làm cho con người ta mềm yếu, người ta vui tươi với mọi thứ, người ta quên mất việc phải làm, người ta còn bắt đầu tặc lưỡi nhiều hơn với thói quen xấu. Tình yêu là một thứ dây leo khó chiều. Nó cần phải bị thử thách và tấn công. Nếu bạn mớm cơm cho nó hàng ngày, chăm sóc nó quá no đủ, nó sẽ chết yểu (Theo Kênh14.vn) 15 ĐỀ THI NGỮ VĂN 2019 – FB: CỘNG ĐỒNG SÁCH Câu 1. Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào? Câu 2. Vì sao tác giả cho rằng “Tuổi trẻ tự bản thân nó đã là một tài sản” ? Câu 3. Em hiểu như thế nào về ý kiến “Còn khi bạn đã lớn tuổi hơn, những xây xước lần trước sẽ làm cho bạn ngần ngại”? Câu 4. Em có đồng tình với ý kiến “Trái tim là một giống loài dễ hư hỏng. Nếu nó được no đủ, nó sẽ đổ đốn ngay lập tức.” PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (14,0 điểm) Câu 1 (4,0 điểm). Từ nội dung được gợi ra từ phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ của bản thân về giá trị của tuổi trẻ. Câu 2 (10.0 điểm). Nhà văn Nguyễn Đình Thi cho rằng: “Tác phẩm văn học lớn hấp dẫn người ta bởi cách nhìn nhận mới, tình cảm mới về những điều, những việc mà ai cũng biết cả rồi”. (Nhà văn nói về tác phẩm” - Nhà xuất bản văn học 1998) Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua bài thơ “Nói với con” của Y Phương. Liên hệ với truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao để chỉ ra cách nhìn mới và tình cảm mới của hai văn bản. Hết
  2. HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm 1 - Phương thức biểu đạt chủ yếu là nghị luận. 1,0 2 - Tuổi trẻ tự bản thân nó đã là một tài sản “vì khi bị dúi 1,0 xuống bùn cơ hội để nó toả sáng và thăng hoa sẽ lớn hơn so với khi bạn già đi”. Khi gặp khó khăn tuổi trẻ “có thời gian để hậu thuẫn và chân trời còn vẫn còn nhiều thôi thúc”. 3 Có thể hiểu ý kiến đó là: 2,0 I. - Khi đã lớn tuổi hơn, nghĩa là con người đã không còn như ĐỌC tuổi trẻ với sức khỏe, nhiệt huyết. HIỂU - Hơn nữa, khi lớn tuổi hơn, con người đã có thời gian của tuổi trẻ với nhiều trải nghiệm, đã va chạm những va vấp, thất bại trong cuộc đời và bây giờ, họ không còn nhiều thời gian để thử thách hay thay đổi, hoặc ngại thay đổi. Vì vậy, khi gặp những khó khăn, thách thức và có thể là những thất bại phía trước, những người lớn tuổi hơn sẽ ngần ngại. 4 - Học sinh bày tỏ quan điểm và lí giải hợp lí, thuyết phục. 2,0 Quan niệm: Trái tim là một giống loài dễ hư hỏng. Nếu nó được no đủ, nó sẽ đổ đốn ngay lập tức là một quan niệm hoàn toàn đúng đắn, vì: + Trái tim là biểu tượng tình cảm của con người, nó vốn rất nhạy cảm. Nó giống như một con người. Phải đặt nó trong môi trường thử thách và bị tấn công. Như thế nó sẽ trưởng thành và sẵn sàng trải qua những biến cố của cuộc đời. + Hạnh phúc dễ làm cho người ta mềm yếu. Nếu trái tim con người được chăm sóc, vuốt ve thì dễ sinh ra thỏa mãn và hư hỏng như một điều tất yếu bởi chưa hề trải qua bất kì đau thương nào. 1 a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn. Cách dùng từ, đặt câu cần đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa Tiếng Việt. 0,25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận. II. TẠO LẬP VĂN BẢN
  3. c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: 3,5 Có thể triển khai: - Nêu vấn đề cần nghị luận: “giá trị của tuổi trẻ” - Giải thích: Tuổi trẻ là khoảng thời gian con người đang sung sức nhất, phát triển mạnh mẽ cả thể chất lần tinh thần. - Phân tích :  + Tuổi trẻ là quãng thời gian sung sức, năng động nhất bởi trong quãng thời gian này người trẻ tuổi thường sống trong bầu nhiệt huyết cháy bỏng.  + Là quãng thời gian thực hiện ước mơ, khát vọng, xây dựng tương lai tốt đẹp cho bản thân bằng năng lực, sự kiên trì, sáng tạo. + Luôn là lực lượng xông pha vào những nơi gian khổ và có những đóng góp lớn cho đất nước trên mọi lĩnh vực, làm rạng danh cho tổ quốc. Học sinh lấy dẫn chứng phù hợp - Bàn luận :  Một số người không biết quý trọng tuổi trẻ, sống buông thả, vô trách nhiệm, uổng phí tuổi trẻ. - Bài học nhận thức hành động: Biết trân trọng tuổi trẻ và sống hết mình cho tuổi trẻ. d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu 0, 25 sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 2 Viết bài nghị luận văn học 10,0 Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận. Xác định đúng vấn đề nghị luận và triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp, sắp xếp các luận điểm theo một trình tự hợp lí, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Có thể giải quyết vấn đề theo hướng sau: 1. Mở bài: 1,0 - Dẫn vấn đề: + Một nghệ sĩ lớn phải luôn tìm cho mình một cách thể hiện riêng, một lối đi riêng. + Một tác phẩm văn học có giá trị phải thật sự không chấp nhận sự sao chép, rập khuôn mà phải luôn mới mẻ, riêng biệt. - Dẫn câu trích:
  4. 2. Thân bài 2.1. Giải thích: 1,0 - Tác phẩm lớn: Tác phẩm văn học lớn phải là tác phẩm độc đáo mang dấu ấn của từng giai đoạn từng thời kì. Tác phẩm văn học lớn, dĩ nhiên không chỉ đơn giản lớn về dung lượng mà thực chất là lớn về tư tưởng, tầm nhìn, về khả năng giải quyết một vấn đề nào đó theo hướng nhân văn, tiến bộ, mới mẻ của người nghệ sĩ. - Cách nhìn nhận mới: Thái độ, quan điểm, lập trường của người nghệ sĩ trước hiện thực cuộc sống. Đó là những khám phá mới mẻ về con người và hiện thực cuộc sống mà trước đó chưa có ai đề cập đến. - Tình cảm mới: là những tình cảm, cảm xúc mãnh liệt, sự thăng hoa trước con người và cuộc sống được thể hiện theo cách riêng của người nghệ sĩ trong quá trình sáng tác. => Ý nghĩa của nhận định: Ý kiến của Nguyễn Đình Thi nhấn mạnh: Chỉ khi nào có khám phá mới mẻ về con người về cuộc đời thì nhà văn mới tạo nên tác phẩm lớn, làm phong phú cho văn học và tác phẩm mới có vị trí trong lòng độc giả. 2.2. Phân tích, chứng minh qua bài thơ “Nói với con”. * Giới thiệu tác giả, tác phẩm: 0,5 - Y Phương sinh năm 1948, tên thật là Hứa Vĩnh Sước, dân tộc Tày, quê ở huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Ông tham gia phục vụ trong quân đội đến năm 1981 chuyển về công tác tại Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh Cao Bằng. Từ năm 1993, ông làm Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật tỉnh Cao Bằng. Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ, trong sáng, giàu hình ảnh rất gần gũi với cách nói của đồng bào miền núi. - Bài thơ “ Nói với con” được in trong “Thơ Việt Nam 1945 – 1985” là tiếng lòng của một tấm hồn chân thật, mạnh mẽ, trong sáng của người cha dành cho con. Qua đó, thể hiện tình yêu quê hương thắm thiết và diễn tả niềm tự hào về cội nguồn dân tộc.
  5. * Cội nguồn và tình yêu thương của cha mẹ đối với 0,5 con. Chân phải bước tới cha Chân trái bước tới mẹ Một bước chạm tiếng nói Hai bước chạm tiếng cười. - Điều đầu tiên Y Phương muốn nói với con chính là cội nguồn sinh dưỡng mỗi con người – tình yêu thương vô bờ bến mà cha mẹ dành cho con – tình gia đình: + Bằng những hình ảnh cụ thể, giàu chất thơ kết hợp với nét độc đáo trong tư duy, cách diễn đạt của người miền núi, bốn câu thơ mở ra khung cảnh một gia đình ấm cúng, đầy ắp niềm vui, đầy ắp tiếng nói cười. +Từng bước đi, từng tiếng nói tiếng cười của con đều được cha mẹ chăm chút, vui mừng đón nhận. Và cứ thế, con lớn lên từng ngày trong tình yêu thương, sự nâng đỡ mong chờ của cha mẹ. - Người cha nói với con về kỉ niệm có tính chất khởi đầu cho hạnh phúc gia đình: Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời. => Bằng những hình ảnh thơ đẹp, giản dị bằng cách nói cụ thể, độc đáo mà gần gũi của người miền núi, người cha muốn nói với con rằng: vòng tay yêu thương của cha mẹ, gia đình, nghĩa tình sâu nặng của quê hương làng bản - đó là cái nôi đã nuôi con khôn lớn, là cội nguồn sinh dưỡng của con. Con hãy khắc ghi điều đó. Mượn lơì cha tâm tình với con, nhà thơ nhắc nhở về cội nguồn của mỗi con người, qua đó bộc lộ niềm tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ và phẩm chất tốt đẹp của dân tộc mình, quê hương mình. * Sự đùm bọc chở che của quê hương đối với con. 0,5 Người đồng mình yêu lắm, con ơi! Đan lờ cài nan hoa Vách nhà ken câu hát + Cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người được Y Phương nói đến không chỉ là gia đình mà còn là quê hương, là thiên nhiên tươi đẹp và thấm đượm nghĩa tình. Như bầu sữa tinh thần thứ hai, quê hương với cuộc sống lao động, với thiên nhiên tươi đẹp, tình nghĩa đã nuôi dưỡng, sẻ chia giúp cho con trưởng thành. Cách gọi như thế, cùng với hô ngữ “con ơi” khiến lời thơ trở nên tha thiết, trìu mến. + Các động từ “cài”, “ken” vừa miêu tả chính xác động tác khéo léo trong lao động vừa gợi sự gắn bó, quấn quýt của
  6. những con người quê hương trong cuộc sống lao động. + Quê hương với những con người tài hoa, tâm hồn lãng mạn, cũng là quê hương với thiên nhiên thơ mộng, nghĩa tình: Rừng cho hoa Con đường cho những tấm lòng. -> Bằng cách nhân hoá “rừng” và “con đường” qua điệp từ “cho”, người đọc có thể nhận ra lối sống tình nghĩa của “người đồng mình”. Quê hương ấy chính là cái nôi để đưa con vào cuộc sống êm đềm. * Ca ngợi những đức tính tốt đẹp của người đồng mình. - Người đồng mình biết lo toan, giàu mơ ước, giàu ý chí, 0,5 nghị lực. + Người đồng mình không chỉ là những con người giản dị, tài hoa trong cuộc sống lao động mà còn là những con người biết lo toan và giàu mơ ước: Người đồng mình thương lắm con ơi! Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chi lớn. => Có thể nói,cuộc sống của người đồng mình còn nhiều nỗi buồn, còn nhiều bộn bề thiếu thốn song họ sẽ vượt qua tất cả, bởi họ có ý chí và nghị lực, họ luôn tin tưởng vào tương lai tốt đẹp của dân tộc. - Người đồng mình dù sống trong nghèo khổ, gian nan 0,5 vẫn thủy chung gắn bó với quê hương, cội nguồn. Sống trên đá không chê đá gập gềnh Sống trong thung không chê thung nghèo đói Sống như sông như suối Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc + Phép liệt kê với những hỉnh ảnh ẩn dụ “đá gập gềnh”, “thung nghèo đói” gợi cuộc sống đói nghèo, khó khăn, cực nhọc. Vận dụng thành ngữ dân gian “Lên thác xuống ghềnh” gợi bao nỗi vất vả, lam lũ của con người quê hương. Những câu thơ dài ngắn, cùng những thanh trắc tạo ấn tượng về cuộc sống trắc trở, gian nan, đói nghèo của quê hương. + Điệp ngữ “sống”, “không chê” và điệp cấu trúc câu cùng hình ảnh đối xứng đã nhấn mạnh: người đồng mình có thể nghèo nàn, thiếu thốn về vật chất nhưng họ không thiếu ý chí và quyết tâm. + Phép so sánh “Sống như sông như suối” gợi vẻ đẹp tâm hồn và ý chí của người đồng mình. Gian khó là thế, họ vẫn tràn đầy sinh lực, tâm hồn lãng mạn, khoáng đạt như hình ảnh đại ngàn của sông núi. - Người đồng mình có ý thức tự lập, tự cường và tinh 0,5
  7. thần tự tôn dân tộc: Người đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con + Lời thơ mộc mạc, giản dị nhưng chứa bao tâm tình. + Cụm từ “thô sơ da thịt” là cách nói bằng hình ảnh cụ thể của bà con dân tộc Tày, ngợi ca những con người mộc mạc, giản dị, chất phác, thật thà, chịu thương, chịu khó. + Cụm từ “chẳng nhỏ bé” khẳng định sự lớn lao của ý chí, của nghị lực, cốt cách và niềm tin. - Người đồng mình có ý chí, mong ước xây dựng quê hương giàu đẹp Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục. + Hình ảnh “Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương” vừa mang tính tả thực (chỉ truyền thống làm nhà kê đá cho cao của người miền núi), vừa mang ý nghĩa ẩn dụ sâu sắc. + Người đồng mình bằng chính bàn tay và khối óc, bằng sức lao động đã xây dựng và làm đẹp giàu cho quê hương, xây dựng để nâng tầm quê hương. + Còn quê hương là điểm tựa tinh thần với phong tục tập quán nâng đỡ những con người có chí khí và niềm tin. -> Câu thơ đã khái quát về tinh thần tự tôn dân tộc, về ý thức bảo vệ nguồn cội, bảo tồn những truyền thống quê hương tốt đẹp của người đồng mình. * Lời nhắn nhủ trìu mến với biết bao niềm tin hi vọng 0,5 của người cha đặt vào đứa con: Con ơi tuy thô sơ da thịt Lên đường Không bao giờ nhỏ bé được Nghe con. + Câu thơ “Tuy thô sơ da thịt” và “không bao giờ nhỏ bé” thật da diết, khắc sâu trong lòng con về những phẩm chất cao đẹp của “người đồng mình”. Nhưng hai tiếng “Lên đường” cho thấy người con đã lớn khôn và tạm biệt gia đình - quê hương để bước vào một trang đời mới. + Trong hành trang của người con mang theo khi “lên đường” có một thứ quí giá hơn mọi thứ trên đời, đó là ý chí, nghị lực, truyền thống quê hương. Lời dặn của cha thật mộc mạc, dễ hiểu, thấm thía, ẩn chứa niềm hi vọng lớn lao của cha, hi vọng đứa con sẽ tiếp tục vững bước trên đường đời, tiếp nối truyền thống và làm vẻ vang quê hương. + Hai tiếng “Nghe con” lắng đọng bao cảm xúc, ẩn chứa tình yêu thương vô bờ bến của cha dành cho con. Câu thơ còn gợi ra một cảnh tượng cảm động đang diễn ra lúc chia
  8. li: cha hiền từ âu yếm nhìn con, xoa đầu con và người con ngoan ngoãn cúi đầu lắng nghe lời cha dặn. * Nghệ thuật: 0,5 - Thể thơ tự do, sử dụng nhiều biện pháp tu từ. - Bài thơ giản dị,với những hình ảnh vừa cụ thể vừa mang ý nghĩa biểu tượng, giàu sắc thái biểu đạt và biểu cảm. - Cách nói giàu bản sắc của người miền núi tạo nên một giọng điệu riêng cho lời tâm tình mộc mạc mà sâu sắc của người cha đối với đứa con. 2. 3. Liên hệ với truyện ngắn “Lão Hạc” - Nhân vật Lão Hạc trong “Lão Hạc” là người nông dân 1,0 có tình yêu thương con sâu sắc. + Trước tình cảnh và nỗi đau của con, lão luôn là người thấu hiểu tìm cách chia sẻ, tìm lời lẽ an ủi giảng giải cho con hiểu dằn lòng tìm đám khác. + Lão Hạc thương con vì nghèo không có tiền mà con trai lão không lấy được vợ, phải bỏ nhà, bỏ quê đi làm ăn xa Thương con lão càng đau đớn xót xa khi nhận ra sự thực phũ phàng sẽ mất con vĩnh viễn “Thẻ của nó người ta đã giữ hình của nó người ta đã chụp rồi. Nó lại đã lấy tiền của người ta rồi, chứ đâu có còn là con tôi”. + Những ngày sống xa con, lão không nguôi nỗi nhớ thương, niềm mong mỏi tin con từ cuối phương trời. Mặc dù anh con trai đi biền biệt năm sáu năm trời, nhưng mọi kỷ niệm về con vẫn luôn thường trực ở trong lão. Trong câu chuyện với ông giáo, lão không quên nhắc tới đứa con trai của mình. - Tình cảm của người cha đối với con trong truyện ngắn 0,75 Lão Hạc thể hiện sự bế tắc của người nông dân trước cách mạng tháng Tám + Lão sống vì con, chết cũng vì con: Bao nhiêu tiền bòn được lão đều dành dụm cho con. Đói khát, cơ cực song lão vẫn giữ mảnh vườn đến cùng cho con trai để lo cho tương lai của con. Hoàn cảnh cùng cực, buộc lão phải đứng trước sự lựa chọn nghiệt ngã: Nếu muốn sống thì phải lỗi đạo làm cha mà bán đi mảnh vườn còn nếu muốn giữ chọn đạo làm cha để giữ lại mảnh vườn cho con thì lão phải chết. Và cuối cùng lão đã chọn cái chết đau đớn dữ dội để giữ lại mảnh vườn cho con trai 2.4. Điểm chung và điểm riêng: - Điểm chung: 0,25 Cả hai văn bản “Nói với con” của Y Phương và “Lão Hạc” của Nam Cao đều có những nét chung về nội dung tư tưởng. Hai tác phẩm đều viết về tình yêu thương sâu sắc của người
  9. cha đối với con. - Điểm riêng: + Hai tác phẩm viết về tình cha con trong hai thời kì lịch sử 0,5 khác nhau. Truyện ngắn “Lão Hạc” là truyện ngắn hiện thực trước cách mạng tháng Tám. Truyện đã viết về người nông dân nghèo khổ bế tắc, yêu thương con nhưng đành chấp nhận sự thật phũ phàng phải sống xa con, phải hi sinh để cho con được sống tốt đẹp hơn. Bài thơ “Nói với con” của Y Phương viết về tình yêu thương con của một người cha dân tộc thiểu số miền núi có nhận thức mới trong thời kì đất nước hòa bình đổi mới. Tình yêu thương con gắn liền với niềm tự hào về cội nguồn gia đình, quê hương, mong ước cho con tiếp tục kế thừa phát huy những truyền thống tốt đẹp của quê hương, gia đình. + Nét đặc sắc về nghệ thuật trong hai văn bản cũng có những điểm khác nhau. Bài thơ “Nói với con” giọng điệu tâm tình, thiết tha, ngôn ngữ mộc mạc. Truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao có những tình huống truyện bất ngờ, nghệ thuật xây dựng truyện qua miêu tả tâm lí nhân vật và giàu tính triết lí. 2.5. Đánh giá, mở rộng, nâng cao: 0,5 - Ý kiến của Nguyễn Đình Thi: Đã khẳng định giá trị của một tác phẩm văn học lớn. Định hướng giúp cho người nghệ sĩ hiểu được vai trò sứ mệnh của người nghệ sĩ trong con đường nghệ thuật - Qua ý kiến của Nguyễn Đình Thi cũng giúp cho người đọc hiểu sâu sắc hơn về tình cảm của người cha trong tác phẩm nói với con của Y Phương và truyện ngắn Lão Hạc của Nam cao. Khơi dậy và bồi đắp thêm cho người đọc những tình cảm tốt đẹp trong cuộc sống đó là tình yêu thương con, tình cảm gia đình, tình cảm cội nguồn và tình yêu quê hương xứ sở. 3. Kết luận: 1,0 - Nội dung: Qua hai tác phẩm đã giúp cho người đọc hiểu được tình yêu thương sâu nặng của người cha dành cho con. - Liên hệ: Qua hai văn bản khơi gợi cho bạn đọc cảm nhận sâu sắc về tình yêu thương của cha mẹ đối với con cái và khơi gợi tình cảm gia đình, tình yêu thương đối với những người thân yêu, tình cảm đối với cội nguồn của mình.