Đề thi khảo sất chất lượng lần 3 môn Ngữ văn Lớp 10 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT Liễn Sơn (Có đáp án)

doc 7 trang thungat 1780
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi khảo sất chất lượng lần 3 môn Ngữ văn Lớp 10 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT Liễn Sơn (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_khao_sat_chat_luong_lan_3_mon_ngu_van_lop_10_nam_hoc.doc

Nội dung text: Đề thi khảo sất chất lượng lần 3 môn Ngữ văn Lớp 10 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT Liễn Sơn (Có đáp án)

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO VĨNH ĐỀ THI KSCL LẦN 3 MÔN NGỮ VĂN 10 PHÚC NĂM HỌC 2018- 2019 TRƯỜNG THPT LIỄN SƠN (Thời gian 90 phút, không kể thời gian giao đề ) I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA: 1.Thu thập thông tin để đánh giá chất lượng học sinh trong chương trình học chuyên đề môn Ngữ văn lớp 10 2. Do yêu cầu về thời gian đề khảo sát chỉ bao quát một số nội dung kiến thức, kĩ năng trọng tâm của chương trình Ngữ văn 10. 3. Đánh giá việc học sinh vận dụng kiến thức kĩ năng đã học; viết một bài văn nghị luận. Cụ thể: Nhận biết, thông hiểu vận dụng các đơn vị tri thức: + Kiến thức đọc hiểu Tiếng Việt: hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ . + Kĩ năng nghị luận xã hội: viết một đoạn văn. + Kĩ năng nghị luận văn học: biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để hoàn thành một bài văn nghị luận II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA : - Hình thức: Tự luận - Cách tổ chức kiểm tra : Cho học sinh làm bài thi tự luận trong 90 phút.
  2. II. THIẾT LẬP MA TRẬN MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA KSCL LẦN 3 MÔN NGỮ VĂN 10 Nội dung Mức độ cần đạt Tổng số Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Phần I. Văn bản nhật - Chỉ ra phương Chỉ ra và nêu Lí giải ý kiến Đọc dụng thức biểu đạt tác dụng của trong văn bản hiểu được nêu trong biện pháp tu tù đoạn trích - xác định lời khuyên của tác giả trong văn bản Số câu 2 1 1 4 Tổng Số điểm 1,0 1,0 1,0 3,0 Tỉ lệ 10% 10% 10% 30% Phần Câu 1: Nghị Viết 01 đoạn II. Làm luận xã hội: văn văn Đoạn văn 100 chữ trình bày suy nghĩ về sức sáng tạo của mỗi người được nêu ra từ văn bản Câu 2: Nghị Viết 01 bài luận văn học văn Phân tích bài thơ “ Tỏ lòng” để thấy được vẻ đẹp của con người thời Trần Số câu 1 1 2 Tổng Số điểm 2,0 5,0 7,0 Tỉ lệ 20% 50% 70% Số câu 2 1 2 1 6 Tổng Số điểm 1,0 1,0 3,0 5,0 10 cộng Tỉ lệ 10% 10% 30% 50% 100%
  3. III. BIÊN SOẠN ĐỀ SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC ĐỀ THI KSCL LẦN 3 MÔN NGỮ VĂN 10 TRƯỜNG THPT LIỄN SƠN NĂM HỌC 2018- 2019 (Thời gian 90 phút, không kể thời gian giao đề ) I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi ở bên dưới Đứng trước một xã hội học tập trọn đời, các bạn trẻ hiện nay, dù có những dự định như thế nào trong cuộc mưu sinh sau này, trước tiên nên xây dựng một quan niệm như thế này: dù sau này làm bất kì nghề nghiệp gì, các bạn đều phải dựa vào sức lao động của bản thân để nuôi sống chính mình và gia đình, sau đó là cống hiến cho xã hội. Bởi vì trong xã hội hiện đại, mỗi người tự sắp xếp lên kế hoạch cho chính mình, không biến mình trở thành gánh nặng cho xã hội. Dựa vào sức lao động của mình để có được tất cả những gì mình muốn, gặt hái những thành công trong lao động nghề nghiệp của mình. Đó chính là sự cống hiến của mình cho xã hội. Trên cơ sở đó, nếu bạn có tài năng nhiều hơn, thì cả một chân trời rộng mở để bạn thử sức, trời cao thỏa sức chim bay, biển rộng thỏa sức cá bơi lội. Vô vàn các cơ hội, vô số những ngành nghề xứng đáng để bạn dâng hiến cả đời. Chúng ta đều biết giáo dục trọn đời và giáo dục mở rộng là giấy thông hành để bước vào xã hội học tập, cũng là giấy thông hành để bước vào xã hội kinh tế tri thức. Giáo dục trong xã hội học tập sẽ có những thay đổi mang tính cách mạng, trước tiên là sự thay đổi sứ mệnh của giáo dục. Sứ mệnh mới của giáo dục là: Giữ gìn tinh thần tự lập và sức sáng tạo của mỗi người mà không từ bỏ những nhu cầu của người ấy trong cuộc sống thực tế. Truyền bá văn hóa nhân loại chứ không dùng những khuôn mẫu đúc sẵn để đè nén nó. Khích lệ mỗi người phát huy tài năng, năng lực và phương thức biểu đạt cá nhân nhưng không tiếp tay cho chủ nghĩa cá nhân. Coi trọng tính độc đáo của mỗi người nhưng không bỏ qua “sáng tạo cũng là một hoạt động tập thể ”. (Theo Học cách học tập, Chu Nam Chiếu, Tôn Vân Hiển NXB Kim Đồng, 2016, tr. 106 – 107) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản? Câu 2. Trong văn bản, tác giả khuyên bạn trẻ nên xây dựng cho mình quan niệm như thế nào? Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong câu văn: Trời cao thỏa sức chim bay, biển rộng thỏa sức cá bơi lội. Câu 4. Theo anh/chị, mỗi người cần làm gì để “không biến mình trở thành gánh nặng cho xã hội” hiện nay? II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2.0 điểm): Hãy viết một đoạn văn (khoảng 100 chữ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về giá trị : Sức sáng tạo của mỗi con người mà đoạn trích Đọc hiểu đã gợi ra. Câu 2. (5.0 điểm) : Phân tích bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão để thấy được vẻ đẹp của con người thời Trần? Hết
  4. IV.HƯỚNG DẤN CHẤM ĐỀ THI KSCL LẦN 3 MÔN NGỮ VĂN 10 Phần Câu Nội dung/ hướng dẫn chấm Điểm I. Đọc hiểu 3,0 1 Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: Nghị luận 0,5 2 -Tác giả khuyên bạn trẻ nên xây dựng cho mình quan niệm: “dù 0,5 sau này làm bất kì nghề nghiệp gì, các bạn đều phải dựa vào sức lao động của bản thân để nuôi sống chính mình và gia đình, sau đó là cống hiến cho xã hội” - Biện pháp tu từ ẩn dụ: “Trời cao – chim bay, biển rộng – cá 0,5 3 bơi lội” - Tác dụng : 0,5 + Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm, làm cho cách diễn đạt thêm sinh động. + Cuộc đời là cả một không gian vô cùng rộng lớn, là môi trường mà con người thỏa sức bộc lộ tài năng, niềm đam mê, sự cống hiến của mình trong cuộc đời. 4 Học sinh trình bày được suy nghĩ riêng của mình theo một số gợi 1,0 ý sau: - Nỗ lực học tập thật chăm chỉ để có tri thức, rèn luyện nhân cách để trở thành những người có ích cho gia đình và xã hội. - Sống tích cực, đóng góp tài năng trí tuệ của mình cho xã hội . - Cống hiến, sáng tạo không ngừng để bản thân có cuộc sống tốt đẹp hơn và đóng góp dựng xây phát triển cộng đồng. II. làm văn 7,0 1 Hãy viết một đoạn văn (khoảng 100 chữ) trình bày suy nghĩ của 2,0 anh (chị) về giá trị : Sức sáng tạo của mỗi con người mà đoạn trích Đọc hiểu đã gợi ra. *Về hình thức: đảm bảo đúng hình thức đoạn văn với độ dài 0,5 khoảng 100 chữ. *Về nội dung: Giá trị của sự sáng tạo của mỗi con người trong cuộc sống - Giải thích: Sáng tạo nghĩa là làm điều gì đó khác biệt, hoặc mới 0,25 mẻ so với bản thân mình và với những người khác. Sáng tạo còn là say mê, tìm tòi để tạo ra những giá trị mới về vật chất, tinh thần hoặc tìm ra cái mới, cách giải quyết mới mà không bị gò bó phụ thuộc vào cái đã có. - Bàn luận:
  5. - Người có tính sáng tạo là người năng động làm việc và tìm tòi 1,0 cái mới. Họ không dễ dàng chấp nhận những gì hiện có, sẵn có. - Sáng tạo là phẩm chất cần thiết của người lao động trong xã hội hiện đại. Nó giúp con người có thể vượt qua những ràng buộc của hoàn cảnh. - Sáng tạo giúp cho con người thay đổi được lề lối cũ để hướng tới một mục đích tốt hơn - Phê phán: Những bạn trẻ sống thiếu tính sáng tạo, khuôn mẫu - Bài học nhận thức và hành động: + Siêng năng, cần cù, chăm chỉ là yếu tố tạo nên sự sáng tạo. 0,25 + Chỉ có học tập, lao động mới làm lộ phát khả năng sáng tạo của con người, mới có thể tạo dựng nên một tương lai tốt đẹp. *Lưu ý: HS không đảm bảo hình thức đoạn văn chỉ cho điểm tối đa là 0,5 điểm 2 Phân tích bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão để thấy được vẻ 5.0 đẹp của con người thời Trần? a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài 0,5 triển khai được vấn đề, Kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp của con người thời Trần trong 0,25 bài thơ Tỏ lòng c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa dẫn chứng và phân tích; đảm bảo các yêu cầu sau: * Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận 0.25 * Thân bài: 4.0 - Khái quát về hoàn cảnh sáng tác và nhan đề 0.5 + Theo Đại việt sử kí toàn thư bài thơ được viết vào những ngày cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên (Lần 2- 1285) đến rất gần + Nhan đề: Thuật có nghĩa là kể, bày tỏ, hoài là nỗi lòng. Dịch thành tỏ lòng, nghĩa là bày tỏ khát vọng, hoài bão trong lòng. Chủ thể trữ tình ở đây là một vị tướng chỉ huy quân đội, làm nhiệm vụ trấn giữ non sông Tổ quốc. - Hai câu thơ đầu: Vóc dáng hùng dũng 1,0 + Hình ảnh con người (tráng sĩ) hiện lên qua tư thế “cầm ngang ngọn giáo” (hoành sóc) gìn giữ bảo vệ non sông đó là tư thế hiên ngang với vẻ đẹp kì vĩ mang tầm vóc vũ trụ Con người xuất hiện trong bối cảnh không gian và thời gian rộng lớn. Không gian mở theo chiệu rộng của núi sông.Thời gian không
  6. phải đo bằng ngày bằng tháng mà đo bằng năm không phải một năm mà la mấy năm rồi (cáp kỉ thu). Con người được dặt trong không gian và thời gian như vậy thật kì vĩ . Con người hiên ngang ấy mang tầm vóc vũ trụ , non sông + Hình ảnh ba quân “khí thế nuốt trâu” thể hiện khí thế dũng mãnh “Sát Thát” của quân đội, sẵn sàng lăn xả vào bọn giặc một khi chúng ồ ạt tràn tới . + Hình ảnh con người (tráng sĩ) lồng trong hình ảnh ba quân mang ý nghĩa khía quát gợi ra hào khí dân tộc thời Trần – Hào khí Đông A + So sánh với nguyên tác hai chữ “múa giáo” trong bản dịch thơ chưa thể hiện được hết ý nghĩa của hai chữ “hoành sóc” trong nguyên tác - Hai câu sau: Khát vọng hào hùng 1,0 + Khát vọng lập công danh để thỏa chí nam nhi cũng là khát vọng đem tài trí để tận trung báo quốc – đó là lẽ sống lớn của con người thời Trần + Câu kết bài thơ lại là nỗi thẹn: Tu thính nhân gian thuyết Vũ Hầu (Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu) “Thẹn” là trạng thái cảm xúc tự soi vào bản thân mà nhận ra. Nỗi thẹn trong bài thơ xuất phát từ một con người thường trực trách nhiệm đối với đất nước. Phạm Ngũ Lão thẹn vì thấy mình không tài giỏi như Vũ Hầu - Gia Cát Lượng ( quân sư nổi tiếng đã giúp Lưu Bị khôi phục nhà Hán.) để lập công giúp nước. Đây là nỗi thẹn cao cả, cái thẹn làm nên nhân cách. Nỗi thẹn đó giúp con người không dừng lại, tự thỏa mãn đắc ý với bản thân mà luôn luôn hướng về phía trước, quyết tâm thực hiện lý tưởng. → Hai câu thơ nói lên khát vọng phụng sự nhà Trần cho đến hết đời, lập được công danh sánh ngang với Vũ Hầu. - Nghệ thuật 0,5 + “ Tỏ lòng” là bài thơ Đường luật ngắn gọn, súc tích + Bài thơ triển khai bằng cách đi từ hiện thực, chọn những sự kiện, cảnh tượng để khéo léo dẫn dắt đến chỗ bộc lộ những suy nghĩ, cảm xúc + Bút pháp nghệ thuật hoành tráng có tính sử thi, hình ảnh giàu sức biểu cảm + Thủ pháp so sánh *Kết bài: Khái quát những nội dung chính 0.25 d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp 0,5
  7. e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các quy tắc về chính tả, dùng từ, đặt 0,25 câu, 10,0 Tổng điểm