Tài kiệu luyện thi THPT Quốc gia môn Sinh học - Phan Tấn Thiện

pdf 2 trang thungat 3190
Bạn đang xem tài liệu "Tài kiệu luyện thi THPT Quốc gia môn Sinh học - Phan Tấn Thiện", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_kieu_luyen_thi_thpt_quoc_gia_mon_sinh_hoc_phan_tan_thien.pdf

Nội dung text: Tài kiệu luyện thi THPT Quốc gia môn Sinh học - Phan Tấn Thiện

  1. ThS. Phan Tấn Thiện – GV luyện thi tại Trung tâm Cao Thắng – TP. Huế SĐT: 0961.55.19.19 TÀI LIỆU LUYỆN THI THPT QUỐC GIA Môn: SINH HỌC Chuyên viết sách luyện thi Sinh học QUY LUẬT PHÂN LI (MEN ĐEN) Họ, tên thí sinh: . Số báo danh: Câu 1: Ở đậu Hà Lan, alen A quy định tính trạng hạt vàng trội hoàn toàn so với alen a quy định tính trạng hạt xanh. Cho giao phấn giữa cây nảy mầm từ hạt vàng có kiểu gen thuần chủng với cây nảy mầm từ hạt xanh được F1. Cho F1 tiến hành tự thụ phấn. Biết quá trình giảm phân không xảy ra đột biến. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ phân li màu sắc của các hạt thu được trên các cây F1 là A. 3 vàng : 1 xanh. B. 100% vàng. C. 5 vàng : 3 xanh. D. 3 xanh: 1 vàng. Câu 2: Ở đậu Hà Lan. Tiến hành giao phấn giữa hai cây được nảy mầm từ các hạt có kiểu gen thuần chủng, cây thứ nhất nảy mầm từ hạt vàng, cây thứ hai nảy mầm từ hạt xanh; người ta thu được F1 toàn hạt vàng. Gieo các hạt thu được ở thế hệ F1 cho nảy mầm thành cây, sau đó cho các cây này tiến hành tự thụ phấn. Sau một thời gian người ta thu hoạch được 1000 hạt. Biết màu sắc hạt do một gen có hai alen quy định, quá trình phát sinh giao tử không xảy ra đột biến. Tính theo lí thuyết, trong tổng số hạt thu được trên các cây F1, số lượng các hạt có kiểu gen đồng hợp là A. 250 hạt. B. 500 hạt. C. 125 hạt. D. 750 hạt. Câu 3: Ở một loài thực vật, tính trạng kích thước hạt được quy định bởi một gen có hai alen. Tiến hành giao phấn giữa cây được nảy mầm từ hạt to và cây nảy mầm từ hạt nhỏ, thu được thế hệ F1 toàn hạt nhỏ. Tiếp tục cho các cây được nảy mầm từ thế hệ F1 giao phấn ngẫu nhiên với nhau, ở thế hệ F2 người ta thu được 1000 hạt. Biết không có đột biến xảy ra. Tính theo lí thuyết, số lượng hạt nhỏ có kiểu gen thuần chủng thu được ở thế hệ F2 là A. 250 hạt. B. 500 hạt. C. 125 hạt. D. 750 hạt. Câu 4: Ở đậu Hà Lan, tính trạng màu sắc hoa được quy định bởi một gen có hai alen. Tiến hành giao phấn bắt buộc giữa các cây hoa đỏ và các cây hoa trắng với nhau, các cây trưởng thành ở thế hệ F1 đều cho hoa đỏ. Cho các cây hoa đỏ thu được ở thế hệ F1 tự thụ phấn, ở thế hệ F2 người ta thu được tỉ lệ phân li kiểu hình như sau: 75% cây hoa đỏ : 25% cây hoa trắng. Tiếp tục cho các cây ở thế hệ F2 tiến hành tự thụ phấn, thu được thế hệ F3. Biết không có đột biến xảy ra. Tính theo lí thuyết, màu sắc hoa trên mỗi cây đậu Hà Lan thu được ở thế hệ F3 là A. chỉ có hoa màu đỏ hoặc màu trắng. B. chỉ có hoa màu đỏ. C. chỉ có hoa màu trắng. D. có cả hoa màu đỏ lẫn màu trắng. Câu 5: Ở ruồi giấm, alen A quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen a quy định cánh cụt. Cho ruồi cánh dài và cánh cụt giao phối với nhau thu được F1 có tỉ lệ 50% ruồi cánh dài : 50% ruồi cánh cụt. Biết không có đột biến xảy ra. Tính theo lí thuyết, kiểu gen của thế hệ P là: A. Aa x Aa. B. Aa x aa. C. AA x Aa. D. AA x aa. Câu 6: Ở người, tính trạng nhóm máu A, B, O do một gen có ba alen (IA, IB, IO) quy định ; nhóm máu A được quy định bởi các kiểu gen IAIA, IAIO ; nhóm máu B được quy định bởi các kiểu gen IBIB, IBIO ; nhóm máu O được quy định bởi kiểu gen IOIO ; nhóm máu AB được quy định bởi kiểu gen IAIB. Hôn nhân giữa những bố mẹ có kiểu gen như thế nào sẽ cho thế hệ con có đủ 4 loại nhóm máu? B O A B A B A B A O B O A O A B A. I I x I I . B. I I x I I . C. I I x I I . D. I I x I I . Câu 7: Ở một loài côn trùng. Tính trạng màu mắt(vàng, đỏ, nâu, trắng) do một gen có 4 alen quy định(A1, A2, A3, A4), tính trạng trội là trội hoàn toàn. Tiến hành ba phép lai - P1: đỏ x đỏ F1-1: 75% đỏ : 25% nâu. - P2: vàng x trắng F1-2: 100% vàng. - P3: nâu x vàng F1-3: 25% trắng : 50% nâu : 25% vàng. Trong các nhận xét dưới đây, có bao nhiêu nhận xét đúng? (1). Alen quy định tính trạng mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen quy định tính trạng mắt vàng. (2). Alen quy định tính trạng mắt nâu trội hoàn toàn so với alen quy định tính trạng mắt trắng. (3). Alen quy định tính trạng mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen quy định tính trạng mắt trắng. (4). Alen quy định tính trạng mắt nâu trội hoàn toàn so với alen quy định tính trạng mắt vàng. Trang 1/2
  2. ThS. Phan Tấn Thiện – GV luyện thi tại Trung tâm Cao Thắng – TP. Huế SĐT: 0961.55.19.19 (5). Alen quy định tính trạng mắt vàng trội hoàn toàn so với alen quy định tính trạng mắt trắng. (6). Alen quy định tính trạng mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen quy định tính trạng mắt nâu. A. 2. B. 5. C. 3. D. 6. Câu 8: Ở lúa, alen A quy định hạt dài trội hoàn toàn so với alen a quy định hạt tròn. Cho cây lúa nảy mầm từ hạt tròn giao phấn với cây lúa nảy mầm từ hạt dài, F1 100% lúa hạt dài. Cho F1 giao phấn với nhau thu được F2. Chọn ngẫu nhiên hai cây nảy mầm từ hạt dài ở F2 cho giao phấn với nhau. Biết không ra đột biến. Tính theo lí thuyết, xác suất để thu được hạt tròn ở thế hệ F3 là 2 1 1 3 A. . B. . C. . D. . 3 16 9 8 Câu 9: Ở người, bệnh pheninketo do alen lặn a nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, alen trội A tương ứng quy định tính trạng bình thường. Một cặp vợ chồng có kiểu hình bình thường, bố mẹ của hai người này đều có kiểu hình bình thường nhưng có mang gen gây bệnh. Biết không có đột biến mới xảy ra. Tính theo lí thuyết, xác suất sinh được đứa con không mang gen bệnh của cặp vợ chồng này là 2 4 5 1 A. . B. . C. . D. . 9 9 9 9 Câu 10: Ở một loài động vật giao phối, xét phép lai ♂Aa x ♀Aa. Giả sử trong quá trình giảm phân của cơ thể đực, có 20% số tế bào xảy ra hiện tượng cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Aa không phân li trong giảm phân I, các sự kiện khác diễn ra bình thường; cơ thể cái giảm phân bình thường. Theo lí thuyết, sự kết hợp ngẫu nhiên giữa các loại giao tử đực và cái trong thụ tinh tạo ra hợp tử 2n + 1 chiếm tỉ lệ A. 10%. B. 20%. C. 5%. D. 25%. Câu 11 (ĐH 2009): Kiểu gen của cá chép không vảy là Aa, cá chép có vảy là aa. Kiểu gen AA làm trứng không nở. Tính theo lí thuyết, phép lai giữa các cá chép không vảy sẽ cho tỉ lệ kiểu hình ở đời con là A. l cá chép không vảy : 2 cá chép có vảy. B. 3 cá chép không vảy : l cá chép có vảy. C. 100% cá chép không vảy. D. 2 cá chép không vảy : l cá chép có vảy. Câu 12 (ĐH 2015): Ở một loài động vật lưỡng bội, tính trạng màu mắt được quy định bởi một gen nằm trên nhiễm sắc thể thường và có 4 alen, các alen trội là trội hoàn toàn. Người ta tiến hành các phép lai sau: Biết rằng không xảy ra đột biến. Cho cá thể mắt nâu ở (P) của phép lai 1 giao phối với một trong hai cá thể mắt vàng ở (P) của phép lai 2. Theo lí thuyết, kiểu hình của đời con có thể là A. 25% cá thể mắt đỏ : 25% cá thể mắt vàng : 25% cá thể mắt nâu : 25% cá thể mắt trắng. B. 100% cá thể mắt nâu. C. 50% cá thể mắt nâu : 25% cá thể mắt vàng : 25% cá thể mắt trắng. D. 75% cá thể mắt nâu : 25% cá thể mắt vàng. Câu 13 (M 2017 L2). Ở đậu Hà Lan, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Cho cây thân cao thuần chủng giao phấn với cây thân thấp (P), thu được F1. Cho các cây F1 giao phấn với nhau, thu được F2. Cho các cây F2 tự thụ phấn, thu được F3. Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, F3 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ A. 3 cây thân cao : 1 cây thân thấp. B. 5 cây thân cao : 3 cây thân thấp. C. 3 cây thân cao : 5 cây thân thấp. D. 1 cây thân cao : 1 cây thân thấp. Câu 14 (M 2017 L3). Một loài thực vật lưỡng bội, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp, gen này nằm trên nhiễm sắc thể thường. Giao phấn cây thân cao với cây thân thấp, thu được F1 gồm 50% cây thân cao; 50% cây thân thấp. Cho các cây F1 giao phấn ngẫu nhiên, thu được F2. Theo lí thuyết, trong các cây thân cao ở F2, số cây có kiểu gen đồng hợp tử chiếm tỉ lệ A. 5/8. B. 1/16. C. 3/8. D. 1/7. HẾT Trang 2/2