Bài kiểm tra cuối học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2016-2017 - Trường TH Sơn Cao
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra cuối học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2016-2017 - Trường TH Sơn Cao", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_kiem_tra_cuoi_hoc_ky_ii_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc_201.doc
- Dap an TV4 cuoi HKII (16-17).doc
- Ma trận đề KT Toán - TV (Khối 4 ) HKII.doc
Nội dung text: Bài kiểm tra cuối học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2016-2017 - Trường TH Sơn Cao
- Trường Tiểu học Sơn Cao BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II Họ và tên : Khối lớp 4 – Năm học : 2016 – 2017 Lớp : 4 Môn : Tiếng Việt Ngày kiểm tra : / 05/2017 Điểm Nhận xét của giáo viên Phân I : Kiểm tra đọc : ( 10 điểm ) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng : ( 3 điểm ) Học sinh đọc một đoạn văn khoảng 90 chữ thuộc chủ đề đã được học từ tuần 20 đến hết tuần 32 chương trình Tiếng Việt lớp 4 tập 2. - Tên bài : - Trả lời câu hỏi : . trang tiếng Việt 4 - tập II - Kết quả kiểm tra : Đánh giá Tốc độ đọc đạt yêu cầu Ngắt, nghỉ hơi đúng Trả lời câu hỏi ( 1đ ) (1đ) ( 1đ ) Điểm (GV ghi ) 2. Kiểm tra đọc thầm và làm bài tập : ( 7 điểm ) ( 20 phút ) ĐƯỜNG ĐI SA PA Xe chúng tôi leo chênh vênh trên dốc cao của con đường xuyên tỉnh. Những đám mây trắng nhỏ sà xuống cửa kính ô tô tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo. Chúng tôi đang đi bên những thác trắng xóa tựa mây trời, những rừng cây âm âm, những bong chuối rực lên như ngọn lửa. Tôi lim dim mắt ngắm mấy con ngựa đang ăn cỏ trong một vườn đào ven đường. Con đen huyền, con trắng tuyết, con đỏ son, chân dịu dàng, chùm đuôi cong lướt thướt liễu rủ. Buổi chiều, xe dừng lại ở một thị trấn nhỏ. Nắng phố huyện vàng hoe. Những em bé Hmông, những em bé Tu Dí, Phù Lá cổ đeo móng hổ, quần áo sặc sỡ đang chơi đùa trước cửa hang. Hoàng hôn, áp phiên của phiên chợ thị trấn, người ngựa dập dìu chìm trong sương núi tím nhạt. Hôm sau chúng tôi đi Sa Pa. Phong cảnh ở đây thật đẹp. Thoắt cái, lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu. Thoắt cái, trắng long lanh một cơn mưa tuyết trên những cành đào, lê, mận. Thoắt cái, gió xuân hây hẩy nồng nàn với những bông hoa lay ơn màu đen nhung quý hiếm. Sa Pa quả là món quà tặng diệu kì mà thiên nhiên dành cho đất nước ta. Nguyễn Phan Hách
- Dựa vào bài văn trên em hãy trả lời các câu hỏi sau : Câu 1 : Sa Pa là một địa danh thuộc vùng nào của đất nước? Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng : A. Vùng núi B. Vùng đồng bằng C. Vùng biển D. Thành phố Câu 2: Vì sao tác giả gọi Sa Pa là “món quà kì diệu của thiên nhiên” Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng : A. Vì phong cảnh của Sa Pa rất đẹp. B. Vì Sa Pa có phong cảnh đẹp và sự đổi mùa trong một ngày ở Sa Pa rất lạ lùng, hiếm có. C. Vì Sa Pa có núi non hùng vĩ. D. Vì Sa Pa ở thành phố Câu 3: Em hãy cho biết câu nào trong bài có sử dụng biện pháp so sánh? Viết câu trả lời của em: Câu 4: Câu: “Nắng phố huyện vàng hoe” là kiểu câu kể nào? Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng : A. Câu kể Ai là gì? B. Câu kể Ai làm gì? C. Câu kể Ai thế nào? D. Tất cả các câu kể trên. Câu 5: Những con ngựa ăn cỏ trong vườn đào có những màu sắc nào? Viết câu trả lời của em: Câu 6: Những hoạt động nào sau đây được gọi là du lịch? Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng: A. Đi chơi ở công viên gần nhà. B. Đi chơi xa để nghỉ ngơi, ngắm cảnh. C. Đi làm việc xa nhà. D. Đi học Câu 7: Viết tiếp vào chỗ trống bộ phận vị ngữ, còn thiếu để câu dưới đây cho hoàn chỉnh. Buổi chiều, xe Câu 8: Phong cảnh ở Sa Pa thật đẹp có những mùa nào trong ngày. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng : A. Mùa thu, mùa thu B. Mùa thu, mùa đông, mùa xuân. C. Mùa xuân, mùa hè. D. Mùa hè, mùa thu.
- Câu 9: Từ nào sau đây viết đúng chính tả? Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng : A. Thoắt cái B. Thoắc cái C. Thoắt cấy C. Thắt cái Câu 10: Tác giả tả cái nắng phố huyện như thế nào? Viết câu trả lời của em : Phần II : Kiểm tra viết : ( 10 điểm ) 1/ Chính tả : ( Nghe - Viết ) ( 2 điểm ) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: “ Con chuồn chuồn nước” (Từ đầu đến còn phân vân)
- 2/ Tập làm văn : ( 8 điểm ) Đề bài : Em hãy tả một con vật nuôi mà em thích. Bài làm :