Bài kiểm tra cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2020-2021 - Trường TH An Hòa (Có đáp án)

docx 5 trang thungat 8160
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2020-2021 - Trường TH An Hòa (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxbai_kiem_tra_cuoi_nam_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc_2020_2021.docx

Nội dung text: Bài kiểm tra cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2020-2021 - Trường TH An Hòa (Có đáp án)

  1. PHÒNG GD & ĐT QUẬN CẦU GIẤY BÀI KIỂM TRA CUỐI NĂM TRƯỜNG TIỂU HỌC AN HÒA Năm học : 2020 – 2021 Họ và tên: . Môn: TIẾNG VIỆT (Phần đọc) - Lớp 4 Lớp: Thời gian làm bài: 40 phút Điểm Nhận xét của Giáo viên . I. Đọc thành tiếng: Học sinh bốc thăm đọc đoạn 1 trong 5 bài sau và trả lời một câu hỏi về nội dung bài đọc: 1. Bài “Đường đi Sa Pa” Sách TV4, tập 2/tr 102 2. Bài: “Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất” - Sách TV4, tập 2/tr 114 3. Bài “Ăng – co vát”- Sách TV4, tập 2/tr 123 4. Bài: “ Con chuồn chuồn nước” - Sách TV4, tập 2/tr 127 5. Bài: “Vương quốc vắng nụ cười” - Sách TV4, tập 2/tr 132 II. Đọc thầm bài văn sau: TÔI YÊU BUỔI TRƯA Buổi sáng rất nhiều người yêu nó, yêu màn sương lãng mạn, yêu sự sống đang hồi sinh, yêu bầu không khí trong lành mát mẻ Buổi chiều, ngọn gió mát thổi nhẹ, hoàng hôn với những vệt sáng đỏ kì quái, khói bếp cùng với làn sương lam buổi chiều Những điều này tạo nên một buổi chiều mà không ít người yêu thích. Tôi thích buổi sáng và cũng thích buổi chiều, nhưng tôi còn thích cái mà mọi người ghét: buổi trưa. Có những buổi trưa mùa đông ấm áp, buổi trưa mùa thu nắng vàng rót mật rất nên thơ, buổi trưa mùa xuân nhẹ, êm và dễ chịu. Còn buổi trưa mùa hè, nắng như đổ lửa, nhưng chính cái buổi trưa đổ lửa này làm tôi yêu nó nhất. Trưa hè, khi bước chân lên đám rơm, tôi thấy mùi rơm khô ngai ngái, những sợi rơm vàng óng khoe sắc, tôi thấy thóc đã khô theo bước chân đi thóc của bố mẹ. Rồi bố mẹ cứ thức trông thóc mà chẳng dám nghỉ trưa. Nhờ buổi trưa này mà mọi người có rơm, có củi khô đun bếp, nhờ buổi trưa này mà thóc được hong khô, mọi người no ấm, và hơn tất cả, nhờ buổi trưa này mà tôi hiểu ra những nhọc nhằn của cha mẹ và của những người nông dân một nắng hai sương. Tôi yêu lắm những buổi trưa mùa hè ! Theo Nguyễn Thùy Linh Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng ( Câu 1, 2, 3, 5, 7) Câu 1: Màn sương lãng mạn, không khí trong lành mát mẻ, sự sống đang hồi sinh là miêu tả đặc điểm của cảnh vật vào buổi nào? A. Buổi sáng C. Buổi chiều B. Buổi trưa D. Buổi tối Câu 2: Phần đông mọi người yêu thích buổi chiều vì: A, Không khí trong lành, mát mẻ C. Gió thổi nhẹ, sương lam, những vệt sáng đỏ kì quái B. Sự sống đang hồi sinh D. Được ngắm sương lãng mạn, thưởng thức cơm lam Câu 3: Buổi trưa mùa hè có đặc điểm gì khiến tác giả yêu thích?
  2. A. Nắng vàng rót mật nên thơ. C. Nắng vàng rót mật êm dịu và dễ chịu. B. Ấm áp, êm dịu và dễ chịu. D. Nắng như đổ lửa. Câu 4: Đánh dấu X vào ô trống trước những ý đúng về nội dung bài: a.Mùi rơm khô ngai ngái, sợi rơm vàng khoe sắc. b.Thóc đã được hong khô theo bước chân đi thóc của bố mẹ, mọi người được no ấm. c. Nắng trưa mùa đông ấm áp rất nên thơ. Câu 5: “Tôi yêu lắm những buổi trưa mùa hè!” Thuộc loại câu: A. Câu kể C. Câu cảm B. Câu hỏi D. Câu khiến Câu 6:Em hãy xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau: Nhờ có buổi trưa này, tôi đã hiểu ra nỗi nhọc nhằn của cha mẹ. Chủ ngữ: Vị ngữ: . Câu 7: Câu thành ngữ “Một nắng hai sương” có nghĩa là: A. Nói lên nỗi vất vả của người nông dân dãi nắng dầm sương để làm ra hạt gạo. B. Nói lên hiện tượng thời tiết trong một ngày. C. Một nắng- nắng oi bức vào buổi trưa, hai sương- sương buổi sáng sớm và buổi tối. D. Nắng nóng, sương rơi từ sáng sớm đến chiều tối. Câu 8: Qua bài đọc Tôi yêu buổi trưa, dưới cái nắng chói chang oi bức của mùa hè, em cảm nhận được những điều gì từ cuộc sống? . . . Câu 9: Đặt 1 câu khiến và cho biết câu đó dùng để làm gì? Câu 10: Em hãy nối cột A với cột B cho phù hợp. Cột A Cột B a.cần có cách xưng hô cho phù hợp 1. Khi nêu yêu cầu, đề nghị và thêm vào trước hoạc sau động từ các từ làm ơn, giùm, giúp, 2. Muốn cho lời yêu cầu đề, b. phải giữ phép lịch sự. nghị được lịch sự 3. Câu cảm (câu cảm thán) c. ôi, chao, chà, trời ; quá, lắm, thật Khi viết cuối câu cảm thường có dấu chấm than (!). d. là câu dùng để bộc lộ cảm xúc (vui 4. Trong câu cảm thường có các mừng, thán phục, đau xót, ngạc từ ngữ : nhiên, ) của người nói.
  3. Chúc em làm bài tốt! Chữ kí, tên Giáo viên trông thi Giáo viên chấm PHÒNG GD & ĐT QUẬN CẦU GIẤY BÀI KIỂM TRA CUỐI NĂM TRƯỜNG TIỂU HỌC AN HÒA Năm học : 2020 – 2021 Họ và tên: . Môn: TIẾNG VIỆT (Phần viết) Lớp 4 Lớp: Điểm Nhận xét của Giáo viên Thời gian làm bài: 50 phút . I.Chính tả : (Nghe –viết) - (2điểm) Bài viết: CHẬM VÀ NHANH Sang học kì mới, cô giáo góp ý với lớp nên lập ra những đôi bạn cùng tiến. Dũng nhìn Minh, nhìn lại bản nhận xét. Ở đó, thật ít lời khen. Dũng biết, Minh đã cố gắng rất nhiều. Mẹ nói, ngày bé, Minh bị một tai nạn, cánh tay phải của cậu bị ảnh hưởng. Vì vậy, Minh không được nhanh nhẹn như bạn bè. “Chậm đâu phải lúc nào cũng không tốt. Nhai chậm để nghiền kĩ thức ăn, đi chậm để tránh những tai nạn đáng tiếc.” - Dũng thầm nghĩ. II. Tập làm văn . (8 điểm) Đề bài: Em hãy tả một con vật mà em yêu thích.
  4. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM KIỂM TRA CUỐI NĂM - MÔN TIẾNG VIỆT Năm học 2020 - 2021 A. Bài kiểm tra đọc I. Đọc thành tiếng (3 điểm) * Cách đánh giá, cho điểm: - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu,các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (Không đọc sai quá 5 tiếng):1 điểm - Trả lời đúng nội dung đoạn đọc: 1 điểm II. Đọc hiểu – Luyện từ và câu (7 điểm) Câu 1: (0,5 điểm) ý A Câu 2: (0,5 điểm) ý C Câu 3: ( 0,5 điểm) ý D Câu 4: (0,5 điểm) ý a, b Câu 5: (0,5 điểm) ý C Câu 6: (1 điểm, mỗi ý đúng được 0,5 điểm) - Chủ ngữ : Tôi - Vị ngữ : đã hiểu ra nỗi nhọc nhằn của cha mẹ. Câu 7: (0,5 điểm) A Câu 8: (1 điểm) Tôi hiểu ra những nhọc nhằn của cha mẹ và của những người nông dân một nắng hai sương. Câu 9: (1 điểm) HS đặt câu theo yêu cầu và nêu tác dụng Câu 10: (1 điểm, mỗi ý nối đúng được 0,25 điểm) 1- b 2- a 3- d 4- c B. Bài kiểm tra viết I. Viết chính tả: (2 điểm) - Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm. - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm. II. Tập làm văn: (8 điểm) - Viết được bài văn có đủ 3 phần: phần mở đầu, phần chính, phần kết thúc đúng theo đúng thể loại yêu cầu đã học. - Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ, đặt câu, liên kết câu đúng, không mắc lỗi chính tả. - Bức thư bộc lộ suy nghĩ, cảm xúc, thái độ đúng. - Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ. - Điểm chi tiết:
  5. + Phần mở đầu: 1 điểm + Phần chính: 4 điểm ( Nội dung: 1,5 điểm; kĩ năng: 1,5 điểm; cảm xúc: 1 điểm) + Phần kết thúc: 1 điểm + Chữ viết, chính tả: 0.5 điểm + Dùng từ, đặt câu: 0.5 điểm + Sáng tạo: 1 điểm