Đề kiểm tra giữa học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2019-2020- Trường TH Sơn Cao

doc 7 trang thungat 3240
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2019-2020- Trường TH Sơn Cao", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_giua_hoc_ky_ii_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc_2019.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra giữa học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2019-2020- Trường TH Sơn Cao

  1. TRƯỜNG TH SỐ 2 HÀNH PHƯỚC ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II Lớp : 4 Năm học : 2019-2020 Họ và tên : Môn : Tiếng Việt Ngày kiểm tra : . Thời gian : phút ( Không kể giao đề ) Điểm Điểm Tổng Chữ kí Chữ kí giám Nhận xét đọc viết điểm giám thị khảo I. KIỂM TRA ĐỌC : ( 10 điểm ) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng : ( 3 điểm ) - Mỗi học sinh đọc đúng, rõ ràng và diễn cảm một đoạn văn trong tất cả các bài tập đọc đã học từ tuần 19 đến tuần 27 SGK Tiếng việt 4 tập 2, do học sinh bốc thăm. - Trả lời được một câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn văn đã học theo yêu cầu của giáo viên. 2. Đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt : ( 7 điểm ) ( 35 phút ) CHIỀU NGOẠI Ô Chiều hè ở ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh. Khi những tia nắng cuối cùng nhạt dần cũng là khi gió bắt đầu lộng lên. Không khí dịu lại rất nhanh và chỉ một lát, ngoại ô đã chìm vào nắng chiều. Những buổi chiều hè êm dịu, tôi thường cùng lũ bạn đi dạo dọc con kênh nước trong vắt. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. Rồi những rặng tre xanh đang thì thầm trong gió. Đằng sau lưng là phố xá, trước mặt là đồng lúa chín mênh mông và cả một khoảng trời bao la, những đám mây trắng vui đùa đuổi nhau trên cao. Con chim sơn ca cất tiếng hót tự do, thiết tha đến nỗi khiến người ta phải ao ước giá mình có một đôi cánh. Trải khắp cánh đồng là ráng chiều vàng dịu và thơm hơi đất, là gió đưa thoang thoảng hương lúa chín và hương sen. Vẻ đẹp bình dị của buổi chiều hè vùng ngoại ô thật đáng yêu. Nhưng có lẽ thú vị nhất trong chiều hè ngoại ô là được thả diều cùng lũ bạn. Khoảng không gian vắng lặng nơi bãi cỏ gần nhà tự nhiên chen chúc những cánh diều. Diều cốc, diều tu, diều sáo đua nhau bay lên cao. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Những cánh diều mềm mại như cánh bướm. Những cánh diều như những mảnh hồn ấu thơ bay lên với biết bao khát vọng. Ngồi bên nơi cắm diều, lòng tôi lâng lâng, tôi muốn gửi ước mơ của mình theo những cánh diều lên tận mây xanh. Theo Nguyễn Thụy Kha
  2. Em hãy khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng và làm các bài tập dưới đây: Câu 1: Cảnh buổi chiều hè ở ngoại ô như thế nào ? A. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất đẹp, hấp dẫn. B. Cảnh buổi chiều hè ở vùng ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật yên tĩnh. C. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất ồn ào, náo nhiệt. D. Cảnh buổi chiều ở ngoại ô thật buồn tẻ. Câu 2: Câu văn nào trong bài tả vẻ đẹp của ruộng rau muống ? A. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người. B. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống. C. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. D. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn. Câu 3: Vào những buổi chiều hè, tác giả thường cùng bạn bè của mình làm gì ? A. đọc sách. B. đi dạo. C. gặt lúa. D. Hái rau muống Câu 4 : Điều gì làm tác giả cảm thấy thú vị nhất trong những buổi chiều hè ở vùng ngoại ô ? A. Ngắm cảnh đồng quê thanh bình. B. Ngắm cảnh đồng quê và thả diều cùng lũ bạn. C. Được hít thở bầu không khí trong lành. D. Được chơi những trò chơi yêu thích. Câu 5 : Tác giả muốn gửi gắm điều gì vào những cánh diều ? Câu 6 : Từ nào sau đây viết đúng chính tả ? A. yên tỉnh B. yên tĩnh C. uyên tỉnh D. iên tĩnh Câu 7 : Từ cùng nghĩa với từ “bao la” là: A. Bát ngát B. Cao vút C. Thăm thẳm D. Mát mẻ Câu 8 : Câu "Những cánh diều như những mảnh hồn ấu thơ bay lên với biết bao khát vọng." thuộc kiểu câu nào ? A. Câu cầu khiến B. Câu kể Ai làm gì ? C. Câu kể Ai là gì ? D. Câu kể Ai thế nào ? Câu 9 : Đặt một câu theo kiểu Ai là gì ? và xác định chủ ngữ, vị ngữ của câu.
  3. Câu 10 : Nêu tác dụng của dấu gạch ngang trong các câu sau : Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi : - Cháu con ai ? - Thưa ông, cháu là con ông Thư. A. Dùng để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật. B. Dùng để đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê. C. Dùng để đánh dấu phần chú thích trong câu. D. Cả ba ý trên đều đúng. II : KIỂM TRA VIẾT : ( 10 điểm ) 1/ Chính tả : ( Nghe - Viết ) ( 15 phút ) ( 2 điểm ) Bài : Hoa giấy ( Sách tiếng Việt 4 tập 2 trang 95 )
  4. 2/ Tập làm văn : 35 phút ( 8 điểm ) Đề bài: Em hãy tả một cây ăn quả mà em yêu thích. Bài làm :
  5. ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT 4 – KHỐI 4 Giữa học kì II : 2019 – 2020 I : Kiểm tra đọc : ( 10 điểm ) 1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi : ( 3 điểm ) - GV kiểm tra đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi đối với từng HS, trong các bài tập đọc từ tuần 19 đến hết tuần 27 SGK TV4 tập 2. - Nội dung kiểm tra : HS đọc đoạn văn thuộc chủ điểm đã học ở giữa HKII ( GV chọn đoạn văn trong SGK TV4, T2, ghi tên bài, số trang trong SGK vào phiếu cho từng HS bốc thăm và đọc thành tiếng đoạn văn do GV đã đánh dấu. GV nêu câu hỏi cho HS trả lời thuộc đoạn, bài văn mà HS vừa đọc. - GV đánh giá cho điểm dựa vào những yêu cầu sau : + Tốc độ đọc đạt yêu cầu ( 1 điểm ) + Ngắt nghỉ hơi đúng câu ( 1 điểm ) + Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu ( 1 điểm ) 2. Đọc thầm và làm bài tập : ( 7 điểm ) Câu 1 2 3 4 6 7 8 10 Đáp án B C B B B A D A Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 1,0 1,0 Câu 5 : ( 1,0 điểm ) Tác giả muốn gửi ước mơ của mình theo những cánh diều lên tận mây xanh. ( tùy theo mức độ HS trả lời mà GV linh động chấm điểm ) Câu 9 : ( 1,0 điểm ) - Học sinh đặt được câu kể. ( 0,5 điểm ) - Xác định được chủ ngữ, vị ngữ. ( 0,5 điểm ) Ví dụ : Bạn Sâm là học sinh lớp 4A. CN VN Trần Đăng Khoa là nhà thơ lớn của nước ta. CN VN
  6. 3/ Chính tả : ( Nghe – viết ) ( 2,0 điểm ) - GV đọc cho HS viết bài chính tả “ Hoa giấy ” SGK tiếng Việt lớp 4, tập 2 trang 95. - Chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trình bày đúng quy định, viết sạch đẹp : 1 điểm. - Viết đúng chính tả ( Viết sai quá 8 lỗi trừ 1 điểm. ) 4/ Tập làm văn : ( 8,0 điểm ) * Mở bài: Học sinh nêu đúng mở bài của bài văn được: ( 1 điểm) * Thân bài: (4 điểm) - Học sinh nêu đúng nội dung của bài văn miêu tả được 2 điểm. - Học sinh trình bày được các kĩ năng được 1,0 điểm. - Học sinh nêu được lí do của bài văn miêu tả được 1,0 điểm. * Kết bài: (1 điểm) Học sinh nêu được cảm nghĩ của mình đối với cây. * Học sinh trình bày hoàn thành một bài văn: 2 điểm - Chữ viết rõ ràng, trình bày đúng chính tả được 0,5 điểm. - Học sinh dùng từ đặt câu đúng được 0,5 điểm. - Bài văn có sáng tạo được 1,0 điểm.
  7. MA TRẬN CUỐI HỌC KÌ I Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng TT Chủ đề TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL Đọc Số câu 2 2 1 4 1 1 hiểu văn Câu số 1, 2 3, 4 5 bản Số điểm 1,0 1,0 1,0 2,0 1,0 Kiến Số câu 1 2 1 1 4 1 2 thức Câu số 6 7, 10 8 9 tiếng Việt Số điểm 0,5 1,5 1,0 1,0 3,0 1,0 Tổng số câu 2 3 2 1 1 1 8 2 Tổng số điểm 1,0 1,5 1,5 1,0 1,0 1,0 5,0 2,0