Bài kiểm tra định cuối năm môn Tiếng Việt và Toán Lớp 3 - Năm học 2017-2018 - Trường TH An Thanh (Có đáp án)

doc 17 trang thungat 5230
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra định cuối năm môn Tiếng Việt và Toán Lớp 3 - Năm học 2017-2018 - Trường TH An Thanh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_kiem_tra_dinh_cuoi_nam_mon_tieng_viet_va_toan_lop_3_nam.doc

Nội dung text: Bài kiểm tra định cuối năm môn Tiếng Việt và Toán Lớp 3 - Năm học 2017-2018 - Trường TH An Thanh (Có đáp án)

  1. Trường Tiểu học An Thanh BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI NĂM 2017-2018 Họ và tên: . MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 3 Lớp 3 Phần kiểm tra đọc ( Thời gian làm bài: .) Điểm Lời thầy/cô nhận xét, đánh giá Chữ ký GT1: GT2: Phần A. Kiểm tra đọc (10 điểm) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng (4 điểm) 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (6 điểm) 2.1. Học sinh đọc thầm bài sau: BÀI HỌC CỦA GÀ CON Một hôm, Vịt con và Gà con đang chơi trốn tìm trong rừng, bỗng nhiên có một con Cáo xuất hiện. Nhìn thấy Cáo, Vịt con sợ quá khóc ầm lên. Gà con thấy thế vội bỏ mặc bạn, nhảy phắt lên cành cây để trốn. Chú giả vờ không nghe, không thấy Vịt con đang hoảng hốt kêu cứu. Cáo đã đến rất gần. Vịt con sợ quá, quên mất bên cạnh mình có một hồ nước, chú vội vàng nằm giả vờ chết. Cáo vốn chỉ thích ăn thịt tươi, nó lại gần Vịt, ngửi vài cái rồi bỏ đi. Gà con đậu trên cây cao thấy Cáo bỏ đi, liền nhảy xuống. Ai dè “tùm” một tiếng, Gà con rơi thẳng xuống nước. Cậu chới với kêu: - “Cứu tôi với, tôi không biết bơi!” Vịt con nghe tiếng kêu, không ngần ngại lao xuống cứu bạn lên bờ. Rũ bộ lông ướt sũng, Gà con xấu hổ nói: - Hãy tha lỗi cho tớ, sau này nhất định tớ sẽ không bao giờ bỏ rơi cậu nữa. Theo Những câu chuyện về tình bạn 2.2. Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng câu 1; 2;3;4 và hoàn thành các yêu cầu sau: Câu 1. (0.5đ) Khi thấy Vịt con kêu khóc, Gà con đã làm gì? A. Gà con sợ quá khóc ầm lên. B. Gà con vội vàng nằm giả vờ chết. C. Gà con bay lên cành cây để trốn, bỏ mặc Vịt con.
  2. Câu 2. (0.5đ) Trong lúc nguy hiểm, Vịt con đã làm gì để thoát thân? A. Vịt con hoảng hốt kêu cứu. B. Vịt con vội vàng nằm giả vờ chết. C. Vịt con nhảy xuống hồ nước ngay bên cạnh. Câu 3. (0.5đ) Khi Gà con rơi xuống nước, Vịt đã làm gì? A. Vịt con sợ quá khóc ầm lên. B. Vịt con vội vàng nằm giả vờ chết. C. Vịt không ngần ngại lao xuống cứu bạn lên bờ. Câu 4. (0.5đ) Vì sao Gà con cảm thấy xấu hổ? A. Vì Gà con ân hận đã trót đối xử không tốt với bạn. B. Vì Gà con thấy Vịt con bơi giỏi. C. Vì Vịt con thông minh. Câu 5. (0.5đ) Theo em, cuối cùng Gà con đã rút ra được bài học gì? Câu 6. (0.5đ) Tìm và gạch chân dưới các từ chỉ hoạt động, trạng thái có trong câu văn sau: Gà con đậu trên cây thấy Cáo bỏ đi, liền nhảy xuống. Câu 7. (0.5đ) Đặt dấu câu thích hợp vào ô trống trong câu dưới đây: Vịt con đáp - Cậu đừng nói thế chúng mình là bạn mà Câu 8 (0.5đ) Đặt câu có bộ phận trả lời câu hỏi Như thế nào? Gạch chân dưới bộ phận đó.
  3. UBND HUYỆN TỨ KỲ ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI NĂM 2017-2018 TRƯỜNG TIỂU HỌC AN THANH MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 3 Phần kiểm tra viết ( Thời gian làm bài: 40 phút không kể thời gian chép đề ) Phần B. Kiểm tra viết ( 10 điểm) 1. Chính tả nghe – viết (4 điểm) (15 phút) Những chú gà xóm tôi Chợt con gà trống ở phía nhà bếp nổi gáy. Tôi biết đó là con gà của anh Bốn Linh. Tiếng nó dõng dạc nhất xóm. Nó nhón chân bước từng bước oai vệ, ức ưỡn ra đằng trước. Bị chó Vện đuổi, nó bỏ chạy. Đột ngột, nó quay lại nện cho chó Vện một đá vào đầu rồi nhảy phốc lên cổng chuồng trâu đứng nhìn xuống tỏ vẻ phớt lờ. (Theo Võ Quảng) 2. Tập làm văn (6 điểm) (25 phút) Em hãy chọn 1 trong 2 đề sau: Đề 1: Hãy viết một đoạn văn ngắn (5-7 câu) kể về một buổi thi đấu thể thao mà em yêu thích. Đề 2: Em hãy viết một đoạn văn kể lại một việc làm tốt em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường. ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM HỌC 2017-2018 UBND HUYỆN TỨ KỲ MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 TRƯỜNG TIỂU HỌC AN THANH ( Phần kiểm tra đọc) Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói (kiểm tra từng cá nhân): 4 điểm Yêu cầu: + Học sinh đọc một đoạn văn trong các bài tập đọc đã học ở sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2, 3 hoặc một đoạn văn không có trong sách giáo khoa (do giáo viên lựa chọn và chuẩn bị trước, ghi rõ tên bài, đoạn đọc và số trang vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm rồi đọc thành tiếng). + Học sinh trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu ra. * Cách đánh giá, cho điểm: – Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm. – Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm. – Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm. – Trả lời đúng 1 -2 câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm. Bài đọc số 1 Cô bé, ông lão và chiếc áo mưa Cơn mưa bất chợt đổ xuống. Hoa vội vàng, luống cuống khi sực nhớ ra mình không mang áo mưa. Nhưng rồi em liền cho cặp sách vào túi ni lông và lên xe phóng thẳng về nhà. Trời mưa to và lạnh quá. Hoa cố nhấn bàn đạp thật mạnh. Bánh xe lăn đều trên con đường ướt phát ra những âm thanh nghe thật vui tai. Về đến nhà thì cả người ướt sũng. Hoa thấy trước cửa có một ông lão đang trú mưa. Ông lão nói: “Cho ông đứng
  4. nhờ đây một tý nhé.” Hoa chỉ kịp nói “vâng ạ!” rồi vội vã vào nhà. Em run lên vì rét và hắt hơi liên tục. Chợt, Hoa nhớ đến ông lão đứng trú mưa trước cửa, em vội vàng lấy chiếc áo mưa trong tủ, chạy ra đưa cho ông và nói: “ Ông ơi! Ông mặc áo mưa rồi về nhà đi kẻo muộn.” Ông lão nhìn Hoa trìu mến và cảm ơn Hoa. Hoa thấy lòng vui vui. ( Theo Phương Thuý) Câu hỏi: 1, Thấy ông lão trú mưa trước cổng nhà mình, Hoa đã làm gì? 2, Vì sao khi cho ông lão mượn áo mưa, Hoa cảm thấy vui vui? Bài đọc số 2 Về miền Đất Đỏ Chúng tôi đang tiến về miền Đất Đỏ. Hôm ở rừng học sa bàn đánh vào Đất Đỏ, anh Ba Đẩu nói, về Đất Đỏ là về quê hương chị Võ Thị Sáu. Chúng ta phải đánh thắng, phải đưa cho được đồng bào ở đó ra khỏi vòng kìm kẹp của giặc. Miền Đất Đỏ xích lại gần mãi. Đường đi chuyển dần từ màu cát ngả sang màu nâu nhạt và đến ngày thứ tư thì đỏ hẳn lên. Đất Đỏ không còn xa chúng tôi nữa. Tên đất nghe sao như nỗi đắng cay lắng đọng, như mồ hôi, như màu cờ chan với máu. Miền đất rất giàu mà đời người thì lại rất nghèo. Xưa nay máu không khi nào ngơi tưới đẫm gốc cao su. Tôi biết đó là một miền đất anh hùng như mọi miền đất khác của Tổ quốc (Theo Anh Đức) Câu hỏi: 1, Bài đọc nói đến tên người anh hùng nào của dân tộc ta? 2, Câu văn nào trong bài nói lên sự quyết tâm của các anh chiến sĩ? Bài đọc số 3 Hãy lắng nghe Hãy lắng nghe tiếng gió trên bãi mía. Đó là tiếng xào xạc nhè nhẹ của không gian. Hãy lắng nghe tiếng gió trên trà lúa, đó là tiếng thì thầm của ấm no.Tiếng sóng vỗ vào nghềnh đá cần cù suốt ngày này sang ngày khác. Tiếng mưa rào rào như bước chân người đi vội. Tiếng con chim tu hú báo hiệu mùa hè khắc khoải, con chim vít vít gọi mưa giữa khi trời trong sáng, con cu cườm đánh thức những buổi trưa im vắng đầy ngái ngủ. Con cuốc gõ vào mùa hè buồn thảm bao nhiêu thì con chim sơn ca hót véo von, lảnh lót, rộn rã bấy nhiêu Hãy lắng nghe tiếng của thiên nhiên, của quê hương cứ réo lên, hát lên hàng ngày quanh ta. Cây cỏ, chim muông, cả tiếng mưa, tiếng nắng lúc nào cũng thầm thì, lao xao, náo nức, tí tách ( Theo Băng Sơn) Câu hỏi: 1, Âm thanh nào được nhắc đến trong bài? 2, Những từ ngữ nào được dùng tả tiếng của con chim sơn ca?
  5. Bài đọc số 4 Cha và con Con đường về Lao Chải trơn như đổ dầu và đầy đá ong lởm chởm. Dưới trời mưa xối xả, Vềnh ôm chặt lưng bố nói: – Bố ơi, mưa to và lạnh quá! – Ừ, mưa rừng mà! Bố trả lời. – Nếu bây giờ có một điều ước bố sẽ ước gì? Bố không trả lời. Nằm trên tấm lưng gầy của bố, Vềnh ước gì đôi bàn chân của nó bỗng biến thành ngựa khỏe để bố đỡ vất vả. – Bố ơi, con sẽ học thật giỏi để được đi học Đại học. Sau này con sẽ mua một con ngựa thật to và khỏe cho bố cưỡi. – Ừ, con trai của bố ngoan quá. Việt Hà Câu hỏi: 1, Con đường về Lao Chải trông như thế nào? 2, Người con trong bài ước điều gì? Bài đọc số 5 Thi nhạc Hôm nay, sau bao năm dốc toàn tâm lực dạy dỗ, giáo sư Vàng Anh tổ chức thi nhạc cho những học trò ông hằng yêu quý. Họ là Ve Sầu, Dế mèn, Gà Trống, Vịt, Hoạ Mi. Ông nghe tim đập hồi hộp. Ve Sầu với đôi mắt nâu lấp lánh trình bày tác phẩm tốt nghiệp của mình bằng bản giao hưởng “ Mùa hạ”. Gian phòng tràn ngập một âm thanh sáng chói, vi - ô - lông réo rắt, màu hoa phượng đỏ rực, nắng sáng trắng với bầu trời xanh mênh mông. Bản nhạc đã dứt từ lâu mà giáo sư Vàng Anh vẫn còn ngây người vì xúc động. Gà Trống mở đầu bằng khúc nhạc nhan đề “ Bình minh” đầy hứng khởi. “ Tờ réc tờ re te te.” Câu hỏi: 1, Những học trò nào của giáo sư Vàng Anh sẽ tham gia cuộc thi? 2, Ve Sầu có màn biểu diễn năng khiếu hay như thế nào? Đề 6 Anh hùng Núp Năm 1964, Anh hùng Núp đến thăm đất nước Cu – ba theo lời mời của Chủ tịch Phi-đen Cát-xtơ-rô. Người Anh hùng Tây Nguyên được đón tiếp trong tình anh em vô cùng thân mật. Anh Núp thấy người Cu-ba giống người Tây Nguyên mình quá- cũng mạnh mẽ, sôi nổi, bụng dạ hào phóng như cánh cửa bỏ ngỏ, thích nói to và đặc biệt thích nhảy múa, thích chỗ đông người. Bị cuốn vào những cuộc vui ấy, anh Núp thấy như đang sống giữa buôn làng Tây Nguyên muôn vàn yêu dấu của mình ( Theo Nguyễn Khắc Trường) Trả lời câu hỏi
  6. - Đến thăm đất nước Cu-ba anh hùng Núp được đón tiếp như thế nào? - Anh Núp thấy người Cu-ba có điểm gì giống với người Tây Nguyên? Đề 1 Đọc bài: Rùa và Thỏ Trời mùa thu mát mẻ. Trên bờ sông, Rùa đang cố sức tập chạy. Thỏ trông thấy liền mỉa mai Rùa: - Đồ chậm như sên. Mày mà cũng đòi tập chạy à? - Anh đừng giễu tôi. Anh mới tôi thử chạy thi, coi ai hơn? Thỏ vểnh tai tự đắc: - Được, được! Mi dám chạy thi với ta sao?? Ta chấp mi một nửa đường đó. Rùa không nói gì. Nó biết mình chậm chạp,nên cố sức chạy thật nhanh. Thỏ nhìn theo mỉm cười. Nó nghĩ: Ta chưa cần chạy vội, đợi Rùa gần tới đích ta phóng cũng vừa. Nó nhởn nhơ trên đường, nhìn trời, nhìn mây. Thỉnh thoảng nó lại nhấm nháp vài ngọn cỏ non, có vẻ khoan khoái lắm. Bỗng nó nghĩ đến cuộc thi, ngẩng đầu lên thì đã thấy Rùa chạy gần tới đích. Nó cắm cổ chạy miết nhưng không kịp nữa. Rùa đã tới đích trước nó. (Theo La Phông – ten) Trả lời câu hỏi - Vì sao có cuộc chạy thi giữa Rùa và Thỏ? - Thỏ chế giễu Rùa như thế nào? - Vì sao Thỏ thua Rùa? Đề 2: Đọc bài Truyện Đào Nương Xã Đào Đặng, huyện Tiên Lữ (Hưng Yên) có một thôn có nhiều con gái đẹp. Những người con gái đẹp ấy phần nhiều làm nghề xướng ca. Cuối đời nhà Hồ, quân Ngô sang xâm lược nước ta. Chúng đi đến đâu tàn phá đến đấy, nhân dân vô cùng cực khổ, cả quỷ thần cũng căm phẫn. Cho nên đến đàn bà cũng lập kế để trừ khử chúng. Trong số các cô gái làm nghề xướng ca xã Đào Đằng, có một người tên là Đào Nương, nhan sắc xinh đẹp, lại hát hay nhất vùng. Từ khi quân Ngô đến đóng quân trong làng, đa số mọi người trốn đi hết. Nàng Đào Nương ở lại, giả vờ quy phục quân Ngô, luôn múa hát làm vui cho chúng.
  7. Quân Ngô rất sợ muỗi, để khỏi bị muỗi đốt, khi đi ngủ, mỗi đứa chui vào một cái túi, chỉ để một người ở ngoài buộc miệng lại và khi dạy thì mở miệng túi ra. Khi đã quen Đào Nương, chúng thường nhờ nàng thất và mở miệng túi. Thế là nàng tìm cách liên hệ với trai tráng, những khi quân Ngô ngủ say, nàng dẫn họ vào khiêng một số túi vứt xuống sông. Quân Ngô mỗi ngày mất một ít nhưng không biết vì sao. Chúng nghĩ đất này là đất dữ nên cuối cùng nhổ trại kéo đi. Dân làng được trở về làm ăn. Về sau làng ấy nhớ công ơn nàng Đào Nương lập một cái miếu thờ nhỏ. Hiện nay vẫn còn một cái miếu nhỏ ở trước cửa chợ của thôn ấy. ( Theo: Tổng tập văn học dân gian người Việt) Trả lời câu hỏi - Vì sao nàng Đào Nương không bỏ làng trốn đi như mọi người? - Nàng Đào Nương trừ khử quân Ngô bằng cách nào? - Vì sao quân Ngô không thể biết việc làm của nàng? Đề 3: Đọc bài Rừng trong cuộc sống của con người Từ xưa, rừng được coi là tài sản vô giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người. Rừng có vai trò quan trọng đối với cuộc sống cũng như môi trường. Rừng là lá phổi xanh của Trái Đất, là máy lọc khí khổng lồ của con người, là ngôi nhà của muôn loài muông thú. Rừng cung cấp nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp trong nước và xuất khẩu như gỗ, tre, nứa Rừng ngăn chặn lũ lụt, chống xói mòn đất, điều tiết nước, điều hòa khí hậu để bảo vệ sự sống. Rừng có tầm quan trọng to lớn đối với cuộc sống của con người nên mỗi người cần có ý thức bảo vệ rừng. Bảo vệ rừng cũng là bảo vệ cuộc sống của chính chúng ta. ( Theo nguồn Internet) Trả lời câu hỏi - Rừng được ví với những gì? - Rừng có vai trò quan trọng như thế nào? MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 – CUỐI NĂM 8 câu ( 6 đ) Mạch kiến thức ( Chuẩn Số câu Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng KTKN ) Số điểm * Đọc hiểu: - Trả lời câu Số câu 1 1 Hiểu một văn hỏi về nội Số điểm 0,5 0,5 bản nghệ dung bài. thuật( hành - Nhận xét về Số câu 1 1
  8. chính, khoa nhân vật,hình Số điểm 0,5 0,5 học thường ảnh, chi tiết thức, báo trong bài. chí ) - Hiểu ý nghĩa Số câu 1 1 của câu văn, Số điểm 0, 5 0,5 văn bản. KTTV: - Tìm từ chỉ Số câu 1 1 1 hoạt động, trạng thái, cách Số điểm 0,5 1 1,5 quan sát -Sử dụng biện Số câu 1 1 pháp nhân hóa Số điểm 1 1 -Tìm bộ phận Số câu 1 1 TLCH Cái gì? Số điểm 1 1 Đặt câu có bộ Số câu 1 1 phận trả lời câu hỏi Ở đâu? Số điểm 1 1 Tổng số câu 3 3 1 1 8 Tổng số điểm 2 2 1 1 6 ĐÁP ÁN Môn Tiếng Việt lớp 3 1. Đọc hiểu: (6 điểm) 1. C (M1 - 0, 5) 2. B (M1 - 0, 5) 3. A (M2 – 0, 5) 4. A (M2 – 0, 5) 5. Cuối cùng Gà con đã rút ra được bài học: bạn bè phải biết giúp đỡ nhau khi hoạn nạn. (M2 - 0,5) 6. Gà con đậu trên cây thấy Cáo bỏ đi, liền nhảy xuống. (M2 - 1) 7. Vịt con đáp: - Cậu đừng nói thế, chúng mình là bạn mà!( M3 - 1) 8. VD: Voi kéo gỗ rất khỏe. ( M4 - 1) 2. Nghe viết chính tả 4 điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn được 4 điểm. Học sinh viết sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định cứ 2 lỗi trừ 1 điểm.
  9. Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn toàn bài trừ tối đa 1 điểm. 3. Tập làm văn: 6 đ * Đoạn văn đảm bảo được các yêu cầu sau được 6 điểm: – Viết được đoạn văn đủ các phần mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn đúng yêu cầu đã học; độ dài bài viết khoảng từ 5 – 7 câu – Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả. – Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ. Khoanh vào chữ cái trước đáp án đúng trong câu 1;2;3;4 và hoàn thành các bài tập sau:
  10. Câu 1. (0,5 điểm) Trong các số: 43 078; 42 075; 42 090; 42 999, Số lớn nhất là: A. 42 999 B. 43 078 C. 42 075 D. 42 090 Câu 2. (0,5 điểm) Số liền sau của 78999 là: A.78901 B. 78991 C. 79000 D. 78100 Câu 3. (0,5 điểm) Cho dãy số liệu: 9; 1999; 199; 2009; 1000; 79768; 9999; 17. Dãy trên có tất cả: A. 8 số B. 9 số C. 10 số D. 11 số Câu 4. (0,5 điểm) Giá trị của số 5 trong số 65 478 là: A. 50000 B. 5000 C. 500 D. 50 Câu 5. (1 điểm) Nối phép tính với kết quả đúng 4+ 16 x 5 11 99 : ( 999- 990) 100 84 Câu 6. (1 điểm) Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống a, 7m3cm = 703 cm b, Chu vi hình vuông cạnh 5 cm là 25 cm. Câu 7. ( 1điểm) Hình bên có hình tam giác, có hình tứ giác Câu 8. ( 2 điểm) Đặt tính rồi tính: a. 14 754 + 23 680 b. 15 840 – 8795 c. 12 936 x 3; d. 68325 : 8 Câu 9: ( 2 điểm) Một miếng bìa hình chữ nhật có chiều dài là 12 cm, chiều rộng bằng 1/3 chiều dài. Tính chu vi và diện tích của hình chữ nhật đó là:
  11. Câu 10. ( 1 điểm) Mua 2kg gạo hết 18 000 đồng. Hỏi: a, Mua 5 kg gạo hết số tiền là bao nhiêu? b, Nếu người mua có 100 000 đồng thì có đủ mua 10 kg gạo không? 286. Trong hội nghị quốc tế, người ta huy động một số người phiên dịch tiếng Anh và tiếng Nga, biết tổng số cán bộ phiên dịch là 39 người, trong đó số cán bộ phiên dịch tiếng Anh là 24 người và số cán bộ phiên dịch tiếng Nga là 24 người. Hỏi số cán bộ phiên dịch được cả hai thứ tiếng là bao nhiêu người?
  12. Ma trận đề kiểm tra Toán cuối năm học, lớp 3 Số câu Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng Mạch kiến thức, kĩ và số năng TN TN TN TN TN TL TL TL TL TL điểm KQ KQ KQ KQ KQ Số và phép tính: cộng, Số câu 4 1 3 7 trừ trong phạm vi 100 000; nhân, chia số có đến năm chữ số với 0,5 1 0,5 4,5 (cho) số có một chữ Số điểm số. Đại lượng và đo đại Số câu 1 1 2 lượng: ki-lô-gam, gam; tiền Việt Nam. Số điểm 0,5 1 1,5 Xem đồng hồ. Yếu tố hình học: hình Số câu 1 1 2 chữ nhật, chu vi và diện tích hình chữ nhật; hình vuông, chu 1 1 2 vi và diện tích hình Số điểm vuông. Giải bài toán bằng hai Số câu 1 1 1 1 phép tính. Số điểm 2 1 1 2 Tổng Số câu 4 1 4 1 3 1 11 2 Số điểm 2 1 2 2 3 1 7 3 ĐÁP ÁN MÔN TOÁN. I.TRẮC NGHIỆM: (7 điểm) Câu 1. (M1-0, 5 điểm) B. 43 000 Câu 2. (M1-0, 5 điểm) C. 79000 Câu 3. (M1-0, 5 điểm) B. 8 số Câu 4. (M1-0, 5 điểm) A. 5000
  13. Câu 5. (M2 -0, 5 điểm) D. 4760 Câu 6. (M2-0, 5 điểm) B. 76325 Câu 7. (M2 -0, 5 điểm) A. 120 phút Câu 8. (M3-0, 5 điểm) B. 10000 và 11000 Câu 9. (M3-1 điểm) C. 45 000 đồng Câu 10. (M4 -1 điểm) D. 9 hình tam giác, 4 hình tứ giác Câu 11: (M3-1 điểm) A. 32 cm II: TỰ LUẬN (3 điểm) Bài 1: (M1 -1 điểm) 14 754 + 23 680 = 38 434 15 840 – 8795 = 7045 12 936 x 3 = 38 808 68325 : 8 = 854 (dư 5) Bài 2: (M2 -2 điểm) Bài giải: Quãng đường ô tô đi trong một giờ là: (0, 25 điểm) 32 624: 8 = 4078 (km) (0, 75 điểm) Quãng đường ô tô đi trong 3 giờ là: (0, 25 điểm) 4078 x 3 = 12 234 (km) (0, 5 điểm) Đáp số: 12 234 km (0, 25 điểm) Đề số 2 ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM CHO HỌC SINH LỚP 3 – MÔN TOÁN Năm học 2016 – 2017 Giáo viên: Đỗ Thị Hương PHẦN I : Trắc nghiệm : ( 7 điểm ) Hãy khoanh vào chữ cái đặt trước kết quả đúng : Câu 1. Số gồm 7 chục nghìn, 8 nghìn, 3 trăm, 4 chục, 2 đơn vị được viết là: (M1- 0, 5 điểm)
  14. A. 75242 B. 78342 C. 57242 D. 73842 Câu 2. Kết quả của phép chia 40050: 5 là: (M1- 0, 5 điểm) A. 810 B. 81 C. 801 D. 8010 Câu 3. Gía trị của biểu thức (4536 + 73845): 9 là: (M1- 0, 5 điểm) A. 9709 B. 12741 C. 8709 D. 8719 Câu 4. Tìm số tròn nghìn ở giữa số 9068 và 11982 là: (M1- 0, 5 điểm) A. 10000 và 11000 B. 10000 và 12000 C. 11000 và 9000 D. 12000 và 11000 Câu 5. 3km 12m = .m (M2- 0, 5 điểm) A. 312 B. 3012 C. 36 D. 15 Câu 6. 4 giờ 9 phút = .phút (M2- 0, 5 điểm) A. 49 phút B. 36 phút C. 249 phút D. 13 phút Câu 7. Số 21 được viết bằng chữ số La Mã là: (M2- 0, 5 điểm) A. XI B. XII C. XXI D. IXX Câu 8. Hình trên có số hình tam giác và tứ giác là: (M2- 0, 5 điểm) A. 7 tam giác, 6 tứ giác. B. 7 tam giác, 5 tứ giác. C. 6 tam giác, 5 tứ giác D. 7 tam giác, 7 tứ giác. Câu 9. Tìm X: (M3- 1 điểm) X: 4 = 1020 (dư 3) 4083 B. 4038 C. 4080 D. 4008 Câu 10. Mẹ đem 100 000 đồng đi chợ; mẹ mua cho Mai một đôi giày hết 36500 đồng và mua một áo phông hết 26500 đồng. Số tiền còn lại mẹ dùng để mua thức ăn. Hỏi mẹ đã dùng bao nhiêu tiền để mua thức ăn? 33000 B. 35000 C. 36000 D. 37000
  15. 1 Câu 11. Một hình chữ nhật có chiều dài 42m, chiều rộng bằng chiều dài. Tính chu 3 vi khu đất đó. 112 B. 122 C. 56 D. 65 II: TỰ LUẬN (3 điểm) Bài 1. Đặt tính rồi tính : (M2- 1 điểm) 2 289 x 4 63 750 : 5 63 740 + 3759 100 000 - 73 783 Bài 2: Một đội thuỷ lợi đào được 132 m mương trong 4 ngày . Hỏi đội đó đào được bao nhiêu m mương trong 7 ngày? (M3- 2 điểm)
  16. Ma trận đề kiểm tra Toán cuối năm học, lớp 3 Số câu Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng Mạch kiến thức, kĩ năng và số TN TN TN TN TN TL TL TL TL TL điểm KQ KQ KQ KQ KQ Số và phép tính: cộng, Số câu 4 1 4 9 trừ trong phạm vi 100 000; nhân, chia số có đến 0,5 1 0,5 4,5 năm chữ số với (cho) số Số điểm có một chữ số. Đại lượng và đo đại Số câu 1 1 2 lượng: ki-lô-gam, gam; tiền Việt Nam. Số điểm 0,5 1 1,5 Xem đồng hồ. Yếu tố hình học: hình Số câu 1 1 2 chữ nhật, chu vi và diện tích hình chữ nhật; hình 1 1 2 vuông, chu vi và diện Số điểm tích hình vuông. Giải bài toán bằng hai Số câu 1 1 1 1 phép tính. Số điểm 2 1 1 2 Tổng Số câu 4 1 4 1 3 1 11 2 Số điểm 2 1 2 2 3 1 7 3 ĐÁP ÁN MÔN TOÁN. I.TRẮC NGHIỆM: (7 điểm) Câu 1. (M1- 0, 5 điểm) B. 78342 Câu 2. (M1- 0, 5 điểm) D. 8010 Câu 3. (M1- 0, 5 điểm) C. 8709 Câu 4. (M1- 0, 5 điểm) A. 10000 và 11000 Câu 5. (M2- 0, 5 điểm) B. 3012 Câu 6. (M2- 0, 5 điểm) C. 249 phút Câu 7. (M2- 0, 5 điểm) C. XXI Câu 8. (M2- 0, 5 điểm) D. 7 tam giác, 7 tứ giác.
  17. Câu 9. (M3 - 1 điểm) A. 4083 Câu 10. (M3 - 1 điểm) D . 37000 Câu 11. (M4 - 1 điểm) A. 112 II: TỰ LUẬN (3 điểm) Bài 1. Đặt tính rồi tính : (M2- 1 điểm) 2 289 x 4 = 9 156 63 750 : 5 = 12 750 63 740 + 3759 = 67 499 99 999 - 73 783 = 26 216 Bài 2: Một đội thuỷ lợi đào được 132 m mương trong 4 ngày . Hỏi đội đó đào được bao nhiêu mét mương trong 7 ngày? (M3- 2 điểm) Bài giải: Một ngày đội thủy lợi đó đào được số mét mương là: 132: 4 = 33 (m) Trong 7 ngày đội thủy lợi đó đào được số mét mương là: 33 x 7 = 231 (m) Đáp số: 231 mét Tham khảo chi tiết các đề thi học kì 2 lớp 3 tại đây: