Bài kiểm tra định kỳ cuối học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2017-2018 - Trường TH Lý Tự Trọng

docx 4 trang thungat 4131
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra định kỳ cuối học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2017-2018 - Trường TH Lý Tự Trọng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxbai_kiem_tra_dinh_ky_cuoi_hoc_ky_ii_mon_tieng_viet_lop_4_nam.docx

Nội dung text: Bài kiểm tra định kỳ cuối học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2017-2018 - Trường TH Lý Tự Trọng

  1. Họ và tên: BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI KÌ II MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 4 Năm học: 2017 - 2018 Lớp 4 Trường Tiểu học Lý Tự Trọng Điểm Nhận xét Đ: V: TB: PHẦN A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng ( /3 điểm) Bài đọc: 2. Đọc hiểu (20 phút) ( . /7 điểm) - Học sinh đọc thầm bài đọc sau: HOA TÓC TIÊN Thầy giáo dạy cấp một của tôi có một khoảnh vườn tí tẹo, chỉ độ vài mét vuông. Mọc um tùm với nhau là những thứ quen thuộc: xương xông, lá lốt, bạc hà, kinh giới. Có cả cây ớt lẫn cây hoa hồng lúc nào cũng bừng lên bông hoa rực rỡ. Đặc biệt là viền bốn xung quanh mảnh vườn có hàng tóc tiên, xanh và mềm quanh năm. Chắc là những cô tiên không bao giờ già, tóc không bao giờ bạc nên thứ cỏ này mới có tên gọi như thế. Mùa hè, tôi thường đến nhà thầy, đúng mùa hoa tóc tiên. Sáng sáng, hoa tóc tiên nở rộ như đua nhau khoe màu, biến đường viền xanh thành đường viền hồng cánh sen. Cầm một bông tóc tiên thường là năm cánh, mỏng như lụa, còn mát sương đêm, sẽ thấy mùi hương ngòn ngọt và thơm thơm của phong bánh đậu Hải Dương muốn ăn ngay. Thầy thường sai tôi ra ngắt dăm bông cắm vào chiếc cốc thủy tinh trong suốt, có mưa cũng trong suốt, để lên bàn thầy. Cốc hoa tóc tiên trông mới tinh khiết làm sao, trong sạch làm sao, tưởng như tôi vừa cắm cả buổi sáng vào trong cốc, mà cũng tưởng như đó là nếp sống của thầy, tinh khiết, giản dị, trong sáng, trong sáng từ trong đến ngoài. Bây giờ nhiều nơi trồng tóc tiên, hoa tóc tiên có ở nhiều nhà nhiều vườn, có cả hoa màu trắng, nhưng ít ai cắm hoa tóc tiên trong bình. Riêng tôi, tôi nhớ cốc hoa tóc tiên trên bàn thầy giáo cách đây mấy chục năm ở một cái thôn hẻo lánh, hoa có màu cánh sen nhẹ, lá thì xanh biếc, còn hương thơm thì thoảng nhẹ và ngon lành như một thứ bánh. Thầy giáo tôi đã mất. Nhưng chắc ở trên trời, thầy vẫn có cốc hoa tóc tiên tinh khiết của mình BĂNG SƠN Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng và hoàn thành các bài tập sau theo yêu cầu! Câu 1: (0,5 điểm) Tác giả cho rằng tên gọi cây tóc tiên có nguồn gốc do đâu? A. Do cây xanh tốt quanh năm. B. Do những cô tiên không bao giờ già. C. Do những cô tiên không bao giờ già, tóc không bao giờ bạc. D. Do thầy giáo chăm sóc tốt.
  2. Câu 2: (0,5 điểm) Tác giả so sánh mùi thơm của hoa tóc tiên với gì? A. Mùi sương thơm mát của sương đêm. B. Mùi thơm ngọt của phong bánh đậu Hải Dương. C. Mùi thơm của một loại bánh. D. Hương thơm thoảng nhẹ và ngon lành. Câu 3: (0,5 điểm) Mảnh vườn của thầy giáo trồng những loại cây gì? A. Xương xông, lá lốt, bạc hà, tóc tiên. B. Xương xông, lá lốt, bạc hà, kinh giới, tóc tiên. C. Lá lốt, bạc hà, kinh giới, ớt, tóc tiên. D. Xương xông, lá lốt, kinh giới, tóc tiên. Câu 4: (0,5 điểm) Ngắm cốc hoa tóc tiên tinh khiết, tác giả đã liên tưởng đến những điều gì? A. Tưởng như vừa cắm cả buổi sáng vào trong cốc. B. Một thứ lụa mỏng manh và tóc những cô tiên. C. Tưởng như nếp sống của thầy. D. Liên tưởng đến buổi sáng và nếp sống của thầy giáo. Câu 5: (1 điểm) Để miêu tả cốc hoa tóc tiên trên bàn của thầy giáo, tác giả đã quan sát bằng những giác quan nào? Câu 6: (1 điểm). Dòng nào dưới đây là những đồ dùng cần thiết cho cuộc thám hiểm? A. Quần áo bơi, la bàn, lều trại, điện thoại, dụng cụ thể thao B. Va li, cần câu, bật lửa, vũ khí, đồ ăn. C. Dụng cụ thể thao, la bàn, lều trại, thiết bị an toàn. D. Quần áo, đồ ăn, nước uống, vũ khí, đèn pin, la bàn, lều trại. Câu 7: (0.5 điểm): Trạng ngữ có trong câu: "Sáng sáng, hoa tóc tiên nở rộ như đua nhau khoe màu, biến đường viền xanh thành đường viền hồng cánh sen" là: A. Trạng ngữ chỉ thời gian B. Trạng ngữ chỉ nơi chốn C. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân D. Trạng ngữ chỉ mục đích Câu 8: (1 điểm). Câu văn: "Cuộc đời tôi rất bình thường." Là kiểu câu: A. Ai làm gì? B. Ai là gì? C. Ai thế nào D. Câu cảm Câu 9: (1 điểm) Theo em, nội dung chính của bài văn là gì? Câu 10: (0,5 điểm) Chuyển câu kể sau thành câu cảm: Cốc hoa tóc tiên của thầy giản dị, tinh khiết. Giáo viên coi: Giáo viên chấm:
  3. PHẦN B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) I. CHÍNH TẢ (15 phút) (2 điểm). Nghe - viết đoạn văn sau: Rô đồng mùa hạ Ngày bé, mỗi khi trời mưa rào tháo trận, lũ trẻ chúng tôi vui mừng lắm vì đây là cơ hội cho thú bắt cá rô. Lũ cá rô thấy nước về là khoan khoái rủ nhau ngoi lên cạn để thay đổi không khí. Con nào con nấy, người vàng ươm, có thêm một chấm đen đằng đuôi. Vây trên sống lưng và ngạnh hai bên căng lên nhọn hoắt như lưỡi cưa. Hình như chúng vừa tự vệ, vừa để lấy đà ngược dòng. Cả lũ thấy thế, reo hò ầm ĩ, đứa lấy vợt, đứa dùng tay vồ những chú rô đồng hung hăng. NGUYỄN THẾ LƯỢNG II. TẬP LÀM VĂN (35 phút) (8 điểm). Đề bài: Hãy tả một con mèo.
  4. HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT PHẦN A: KIỂM TRA ĐỌC 1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi (3 điểm) Học sinh đọc lưu loát các bài tập đọc từ HKII, phát âm rõ, tốc độ tối thiểu 120 tiếng/phút; biết ngừng nghỉ sau dấu câu, giữa các cụm từ, biết đọc diễn cảm thể hiện đúng nội dung văn bản. 2. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm) Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 6 Câu 7 Câu 8 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 1đ 0,5đ 1đ C B B D D A A Câu 5: 1đ Để miêu tả cốc hoa tóc tiên trên trên bàn của thầy giáo tác giả quan sát bằng những giác quan như: Thị giác, khứu giác Câu 9: (1đ) Tác giả ca ngợi vẻ đẹp tinh khiết của hoa tóc tiên và nếp sống trong sáng, giản dị của thầy giáo. Câu 10: (0,5đ) VD: Cốc hoa tóc tiên của thầy giản dị, tinh khiết quá! Cốc hoa tóc tiên của thầy giản dị, tinh khiết thật! PHẦN B: KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) 1. Chính tả: Nghe - viết (2 điểm) - 15 phút - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng, đẹp (2đ). - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng qui định) trừ 0,25 điểm. Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn, trừ 0,25 điểm toàn bài. 2. Tập làm văn: (8 điểm) - 25 phút. a. Mở bài: 1 điểm HS mở bài gián tiếp giới thiệu con mèo em yêu thích. b. Thân bài: 6 điểm - Tả hình dáng của con vật: + Tả bao quát ngoại hình con mèo. + Tả chi tiết từng bộ phận của con mèo. - Tả thói quen sinh hoạt và một số hoạt động chính của con mèo. - Nêu lợi ích của con mèo. c. Kết luận: 1 điểm Học sinh kết bài mở rộng - nêu tình cảm của em đối với con mèo. Lưu ý: Bài đạt 8 điểm phải viết đúng yêu cầu của đề, diễn đạt trôi chảy, có hình ảnh. Câu văn đúng ngữ pháp, dùng từ đúng. Phần mở bài gián tiếp và kết bài mở rộng nhưng phải ngắn gọn, hấp dẫn và có sự sáng tạo. Không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp. - Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm 7.5 - 6.5 - 6 - 5 - 4.5 - 4 - 3.5 - 3 - 2.5 - 2 - 1.5 - 1 - 0.5.