Bài kiểm tra giữa học kỳ I môn Tiếng Việt Khối 4 - Năm học 2017-2018 - Trường TH Sơn Cao

doc 4 trang thungat 2460
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra giữa học kỳ I môn Tiếng Việt Khối 4 - Năm học 2017-2018 - Trường TH Sơn Cao", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_kiem_tra_giua_hoc_ky_i_mon_tieng_viet_khoi_4_nam_hoc_201.doc
  • docDap an mon TV 4 giua HKI ( 17 - 18 ).doc
  • docMa trận đề KT giữa HKI môn tiếng Việt khối 4 ( 2017-2018 ).doc

Nội dung text: Bài kiểm tra giữa học kỳ I môn Tiếng Việt Khối 4 - Năm học 2017-2018 - Trường TH Sơn Cao

  1. Trường Tiểu học Sơn Cao BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I Họ và tên : Khối lớp 4 – Năm học : 2017 – 2018 Lớp : 4 Môn : Tiếng Việt Ngày kiểm tra : / /2017 Điểm Nhận xét của giáo viên Phân I : Kiểm tra đọc : ( 10 điểm ) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng : ( 3 điểm ) Học sinh đọc một đoạn văn thuộc chủ đề đã được học từ tuần 01 đến hết tuần 08 chương trình Tiếng Việt lớp 4 tập 1. - Tên bài : - Trả lời câu hỏi : . trang tiếng Việt 4 - tập I - Kết quả kiểm tra : Đánh giá Tốc độ đọc đạt yêu cầu Ngắt, nghỉ hơi đúng Trả lời câu hỏi ( 1đ ) (1đ) ( 1đ ) Điểm (GV ghi ) 2. Kiểm tra đọc thầm và làm bài tập : ( 7 điểm ) ( 35 phút ) NGƯỜI ĂN XIN Lúc ấy, tôi đang đi trên phố. Một người ăn xin già lọm khọm đứng ngay trước mặt tôi. Đôi mắt ông lão đỏ đọc và giàn giụa mước mắt. Đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi thảm hại Chao ôi ! Cảnh nghèo đói đã gặm nát con người đau khổ kia thành xấu xí biết nhường nào ! Ông già chìa trước mặt tôi bàn tay sưng húp, bẩn thỉu. Ông rên rỉ cầu xin cứu giúp. Tôi lục tìm hết túi nọ túi kia, không có tiền, không có đồng hồ, không có cả một chiếc khăn tay. Trên người tôi chẳng có tài sản gì. Người ăn xin vẫn đợi tôi. Tay vẫn chìa ra, run lẩy bẩy. Tôi chẳng biết làm cách nào. Tôi nắm chặt lấy bàn tay run rẩy kia : - Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để cho ông cả. Người ăn xin nhìn tôi chằm chằm bằng đôi mắt ướt đẫm. Đôi môi tái nhợt nở nụ cười và tay ông cũng xiết lấy tay tôi : - Cháu ơi ! Cảm ơn cháu ! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. – Ông lão nói bằng giọng khản đặc. Khi ấy, tôi chợt hiểu rằng : cả tôi nữa, tôi cũng nhận được chút gì của ông lão. Theo TUỐC-GHÊ-NHÉP, TV4 Tập 1, trang 30
  2. Câu 1 : Câu chuyện có mấy nhân vật ? Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng : A. Có một nhân vật B. Có hai nhân vật C. Có ba nhân vật D. Có bốn nhân vật Câu 2 : Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để được ý đúng : Đôi mắt ông lão và giàn giụa mước mắt. Câu 3 : Tác giả miêu tả bàn tay ông lão ăn xin như thế nào ? Viết câu trả lời của em : Câu 4 : Cậu bé gặp ông lão ăn xin ở đâu ? Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng : A. Trên phố B. Ở đầu làng C. Ở giữa cánh đồng D. Ở trên núi Câu 5 : Qua hành động của cậu bé lục tìm hết túi nọ túi kia mà không có tiền, không có đồng hồ, không có cả một chiếc khăn tay. Em thấy cậu bé có điểm gì đáng quý ? Viết câu trả lời của em : Câu 6 : Nếu em đóng vai là cậu bé trong truyện này, em sẽ làm gì khi thấy ông lão ăn xin “ Đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi thảm hại, bàn tay sưng húp, bẩn thỉu.” Viết câu trả lời của em : Câu 7 : Từ nào sau đây viết đúng chính tả ? A. xưng húp B. sưng húp C. sưng hút D. sưng túp Câu 8 : - Cháu ơi ! Cảm ơn cháu ! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. Câu trên có bao nhiêu tiếng ? Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng : A. 11 tiếng B. 12 tiếng C. 13 tiếng D. 14 tiếng
  3. Câu 9 : Câu : “ Nhờ bạn giúp đỡ, lại có chí học hành, nhiều năm liền, Hoa là học sinh tiên tiến.” Đâu là từ phức ? Viết câu trả lời của em : Câu 10 : Trong các từ sau, từ nào là từ láy : be bé, màu sắc, ruộng đồng, mênh mông, đường ray. Viết câu trả lời của em : Phần II : Kiểm tra viết : 15 phút ( 10 điểm ) 1/ Chính tả : ( Nghe - Viết ) ( 2 điểm ) 2/ Tập làm văn : 35 phút ( 8 điểm ) Đề bài: Viết một bức thư ngắn cho bạn hoặc người thân nói về ước mơ của em. Bài làm :