Bài kiểm tra học kỳ I môn Ngữ văn Khối 9 - Năm học 2018-2019 (Có ma trận và đáp án)

doc 4 trang thungat 1540
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra học kỳ I môn Ngữ văn Khối 9 - Năm học 2018-2019 (Có ma trận và đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_kiem_tra_hoc_ky_i_mon_ngu_van_khoi_9_nam_hoc_2018_2019_c.doc

Nội dung text: Bài kiểm tra học kỳ I môn Ngữ văn Khối 9 - Năm học 2018-2019 (Có ma trận và đáp án)

  1. PHÒNG GD&ĐT HUYỆN * * * MA TRẬN KIỂM TRA HỌC KỲ I. NĂM HỌC 2017 -2018 Môn: Ngữ văn - Khối (lớp): 9 Thời gian làm bài: 90 phút Mức độ Câu-Điểm Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tỉ lệ Chủ đề Thấp Cao I. Phần: Đọc - Nhận biết từ - Nêu khái - Giải thích –Hiểu ngữ xưng hô quát nội dung ngữ liệu NL: Từ VB: và sắc thái đoạn trích. trong đoạn Chuyện người của việc sử trích. con gái Nam dụng từ ngữ Xương ( xưng hô. Nguyễn Dữ) Số câu 2 câu 1 câu 1 câu Số câu: 4 Số điểm 1 điểm 1 điểm 1 điểm Số điểm:3 Tỉ lệ Tỉ lệ: 30 % III. Tập làm Viết đoạn văn. văn về nét 1.Viết đoạn đẹp trong văn (khoảng 7 tâm hồn của – 9 câu) người phụ Trình bày suy nữ. nghĩ về nét đẹp trong tâm hồn của người phụ nữ VN 2.Viết bài văn Viết bài văn Viết bài văn tự sự có kết hợp yếu tố nghị luận, miêu tả: đóng vai Lục Vân Tiên kể lại truyện Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga. Số câu 1 câu 1 câu Số câu: 2 Số điểm 2 điểm 5 điểm Số điểm:7 Tỉ lệ Tỉ lệ: 70 % Tổng câu 2 câu 1 câu 2 câu 1 câu Số câu: 6 Điểm 1 đ 1 đ 3 đ 5đ Số điểm:10 Tỉ lệ 10% 10% 30 % 50% Tỉ lệ: 100%
  2. PHÒNG GD&ĐT HUYỆN KIỂM TRA HỌC KỲ I. NĂM HỌC 2017-2018 * * * Môn: Ngữ văn - Khối (lớp): 9 Thời gian: 90 phút (Không tính thời gian giao đề) Trường: Ngày kiểm tra: SBD: . Họ và tên: Lớp: .Buổi: Điểm Lời phê của giáo viên Người chấm bài Người coi kiểm tra (Ký, ghi rõ họ và tên) (Ký, ghi rõ họ và tên) ĐỀ THAM KHẢO Phần I. Đọc - hiểu (3,0 điểm) Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi. Chỉ e việc quân khó liệu, thế giặc khôn lường. Giặc cuồng còn lẩn lút, quân triều còn gian lao, rồi thế chẻ tre chưa có, mà mùa dưa chín quá kì, khiến cho tiện thiếp băn khoăn, mẹ hiền lo lắng. Nhìn trăng soi thành cũ, lại sửa soạn áo rét, gửi người ải xa, trông liễu rủ bãi hoang, lại thổn thức tâm tình, thương người đất thú! Dù có thư tín nghìn hàng, cũng sợ không có cánh hồng bay bổng. (Trích Chuyện người con gái Nam Xương, Nguyễn Dữ, Ngữ Văn 9, tập một, NXB Giáo dục VN, 2013) Câu 1. Tìm từ ngữ xưng hô trong đoạn trích trên. (0,5 điểm) Câu 2. Từ ngữ xưng hô trên gợi sắc thái gì? (0,5 điểm) Câu 3. Nêu nội dung khái quát đoạn trích. (1,0 điểm) Câu 4. Vì sao Vũ Nương chỉ mong Trương Sinh trở về “bình yên”, chứ không mong “đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về”? (1,0 điểm) Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn ngắn (khoảng 7 – 9 câu) trình bày ý kiến của em về nét đẹp tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam. Câu 2. (5,0 điểm) Em hãy đóng vai Lục Vân Tiên kể lại Truyện Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga (Nguyễn Đình Chiểu). HẾT
  3. ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I - LỚP 9 Phần Câu Nội dung Điểm Phần I: 1 Chàng, thiếp. 0,5 Đọc – 2 Cổ xưa. 0,5 hiểu (3 Lời dặn dò chồng một cách đằm thắm đầy tình nghĩa và lòng 1,0 điểm) 3 khắc khoải nhớ thương. - Thể hiện sự cảm thông của Vũ Nương với những vất vả gian 1,0 4 lao mà Trương Sinh phải gánh chịu ở chiến trường. - Phê phán cuộc chiến tranh phi nghĩa. Phần II: HS viết được đoạn văn theo yêu cầu, song cần đảm bảo nội 2,0 Làm văn dung: trình bày được suy nghĩ về nét đẹp trong tâm hồn của ( 7 điểm) 1 người phụ nữ VN: hiền lành, hết lòng chăm lo cho gia đình; đảm đang tích cực trong công việc; giỏi việc nước, đảm việc nhà - Về hình thức:Yêu cầu HS xác định được thể loại bài viết: tự sự kết 0,5 hợp với yếu tố nghị luận, miêu tả; trình bày đảm bảo bố cục văn bản, lời văn diễn đạt rõ ràng - Về nội dung:HS cần đảm bảo các ý sau. 4,5 + MB: Lời giới thiệu của Trương Sinh (Về quê quán, gia cảnh, về 2 người vợ của mình) + TB: *Trước khi đi lính: Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc. Đất nước có chiến tranh, triều đình bắt đi lính đánh giặc. Tuy
  4. con nhà hào phú nhưng không có học nên tên phải ghi trong sổ lính đi vào loại đầu. Xa gia đình trong cảnh mẹ già, vợ bụng mang dạ chửa. * Khi trở về: Mẹ đã mất, con trai đang tuổi học nói. Tin vào câu nói của con nên đã hiểu lầm vợ. Ghen tuông mù quáng nên đã đẩy người vợ đến cái chết oan uất. Sau đó biết là minh đã nghi oan cho vợ nhưng việc trót đã qua rồi + KB: Ân hận vì mình đã mù quáng nghi oan cho vợ khiến gia đình tan nát. Mong mọi người nhìn vào bi kịch gia đình để rút ra bài học. HẾT