Bài tập ôn luyện môn Toán Lớp 4 - Tuần 21

docx 2 trang thungat 9141
Bạn đang xem tài liệu "Bài tập ôn luyện môn Toán Lớp 4 - Tuần 21", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxbai_tap_on_luyen_mon_toan_lop_4_tuan_21.docx

Nội dung text: Bài tập ôn luyện môn Toán Lớp 4 - Tuần 21

  1. TOÁN I. PHẦN TRẮC NGHIỆM Khoanh tròn vào chữ đặt trước câu trả lời đúng: 1: Chữ số thích hợp điền vào chỗ chấm để 74 chia hết cho cả 2 và 3 là: a. 2 b. 6 c. 4 d. 8 2: T×m c¸c ph©n sè b»ng nhau trong c¸c ph©n sè sau: 3/4 5/7 9/12 15/21 30/42 27/36 3: Khoanh vµo ph©n sè b»ng ph©n sè 6/14: a. 9/20 b. 12/28 c. 13/21 d. 15/35 e. 18/35 4: Một lớp học có 35 học sinh, trong đó 2/7 số học sinh được xếp loại khá. Vậy số họcsinh xếp loại khá của lớp đó là: a. 21 học sinh ; b. 7 học sinh ; c. 14 học sinh. 5: 3 km2 40 dam2 = dam2 a. 30004 dam2 b. 34000 dam2 c. 30400 dam2 d. 30 040 dam2 II. PHẦN TỰ LUẬN: Bài 1: Đặt tính rồi tính: a) 186 954 + 247 436 b) 839 084 – 246 937 c) 428 39 d) 4935 : 44 Bài 2: Thửa ruộng hình chữ nhật có chiều dài 60 m, chiều rộng bằng 2/3 chiều dài . Trung bình cứ 100m2 thì thu hoạch được 50 kg thóc. Hỏi trên cả thửa ruộng đó người ta thu hoạch được bao nhiêu ki-lô-gam thóc? Bµi 5 - T×m x, y biÕt : a. 4/x = 12/15 = y/45 b. 3/x = 1/y = 6/24 Bµi 6: Rót gän c¸c ph©n sè sau: 16/24 35/45 49/28 85/51 64/96 Bài 7: Cả hai lớp 4A và 4B trồng được 600 cây . Lớp 4A trồng được ít hơn lớp 4B là 50 cây. Hỏi mỗi lớp trồng được bao nhiêu Bài 8: Đuôi cá nặng 350 gam. Đầu cá nặng bằng đuôi cá cộng với một nửa thân cá. Thân cá nặng bằng đầu cá cộng đuôi cá. Hỏi cả con cá nặng bao nhiêu? Bài 9: Quy đồng mẫu số các phân số : Bài 10: Rút gọn phân số rồi quy đồng mẫu số các phân số sau : Bài 11: a) Viết các phân số lần lươt bằng 7/ 9 và 5/12 và có mẫu số chung là 36. b) Hãy viết 4/7 và 3 thành hai phân số đều có mẫu số là 7 ; là 14. c) Hãy viết 8 và 8/ 11 thành hai phân số đều có mẫu số là 11 ; là 22. Bài 12: Tính (theo mẫu) :
  2. TIẾNG VIỆT TẢ CÂY NHÃN I. Mở bài: Giới thiệu cây nhãn. - Vườn nhà ngoại trồng thật nhiều nhãn. - Những cây nhãn này đã được 10 tuổi. II. Thân bài: Tả cây nhãn theo thời kì - Mùa xuân, nhãn ra lá xanh um, bóng lưỡng. - Dáng cong nghiêng, uốn lượn của thân như khoe dáng sắc của cây trong thời kì phát triển. - Hè về, từng chùm hoa vàng hươm, li ti đậu kín vòm cây. - Chim chóc, ong bướm rủ nhau đến thưởng thức hương sắc của hoa. - Chớm thu, vô số quả nhãn kết chùm treo lủng lẳng, trĩu cành kín cả cây. - Vài tuần sau, quả nhãn từ xanh non chuyển sang nâu đất. - Từ trong vườn, hương thơm ngọt lan tỏa cả một vùng. III: Kết bài - Quả nhãn ngọt và thơm. - Mỗi khi đến mùa nhân, em đều nhớ về ngoại. TẢ CÂY CAM 1) Mở bài: Cây cam sành ở trước sân nhà em đang vào mùa quả ngọt. - Đây là loài cây em thích nhất. 2) Thân bài: a) Tả bao quát: - Gốc cây to bằng bắp chân người lớn. Thời gian đã khoác lên thân cây chiếc áo nâu sần sùi, bạc phếch. - Dáng cây nghiêng nghiêng, tỏa nhiều cành. - Những cành có nhiều quả thì cong oằn xuống. - Tán lá dày, xanh thẫm. - Lá cam không to lắm, có mùi thơm như lá chanh, lá bưởi. - Lá già dày, màu xanh đậm. - Lá non mềm mại, màu xanh non. - Hoa nhỏ màu trắng trông thanh khiết. - Quả cam thường kết từng chùm. - Quả non màu xanh. - Quả chín màu vàng và rất mọng. Bóc quả cam sẽ lộ ra từng múi nhỏ giống như những vầng trăng khuyết. - Những vầng trăng khuyết ấy xếp đều trong những quả cam chín vàng ươm trông như “ông trăng vàng” be bé đang ngự trị trên cây. Trên cành cao thường có những chú chim sâu “lích rích”. Chim đưa chiếc mỏ xinh xắn để bắt những con sâu đang ẩn nấp trong thân, cành. 3) Kết bài: Cây cam đã làm tăng vẻ đẹp cho sân nhà em. - Cam đem đến cho gia đình em những mùa quả ngọt. - Em rất quí cây cam vì nó có ích và chứa đựng mồ hôi, công sức của bố em. - Em luôn chăm sóc cho cây cam để nó mãi mãi xanh tươi.