Các đề luyện thi môn Ngữ văn Lớp 9 (Có đáp án)

docx 31 trang thungat 6870
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Các đề luyện thi môn Ngữ văn Lớp 9 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxcac_de_luyen_thi_mon_ngu_van_lop_9_co_dap_an.docx

Nội dung text: Các đề luyện thi môn Ngữ văn Lớp 9 (Có đáp án)

  1. ĐỀ I Câu 1 (3đ) Cho đoạn văn sau: “Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới. Bản chất trời phú ấy rất có ích cho xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu. Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu. Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề. Không nhanh chóng lấp những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng”. 1. Chỉ ra nội dung chính của đoạn văn trên? (1đ) 2. Từ đó em hãy viết đoạn văn triển khai nội dung sau: “Sự cần thiết phải chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới của thế hệ trẻ Việt Nam ngày nay.” (2đ) Câu 2: (7đ) Cho câu thơ sau: “Ta làm con chim hót 1. Chép tiếp 7 câu còn lại để hoàn thiện đoạn thơ. Nêu tên tác giả, tác phẩm và hoàn cảnh ra đời của bài thơ có đoạn thơ trên? (2đ) 2. Giải thích nhan đề bài thơ? (1đ) 3. Bằng một đoạn văn T-P-H khoảng 10-12 câu, có sử dụng một phép thế, thành phần biệt lập, trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ trên? (3,5đ) 4. Trong chương trình Ngữ Văn 9 cũng có văn bản nói về những con người “lặng lẽ dâng cho đời”. Nêu tên văn bản đó cùng tên tác giả? (0,5đ) - - - - - - - - - - - - - - - - - - - ĐÁP ÁN ĐỀ I Câu 1 (3đ) 1. Nội dung đoạn văn: Cái mạnh của người Việt Nam là sự thông minh, nhạy bén với cái mới nhưng lại bị hạn chế bởi những lỗ hổng về kiến thức cơ bản và khả năng thực hành, sáng tạo. (1đ) 2. Viết đoạn văn: - Đúng hình thức (0,5đ) - Nội dung triển khai câu chủ đề(1,5đ): Sự cần thiết phải chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới của thế hệ trẻ Việt Nam ngày nay. + Lớp trẻ Việt Nam phải nhận ra những cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam qua đoạn văn trên để rèn thói quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới. + Hs khái quát được yêu cầu của nền kinh tế mới + Hs nói được những mục tiêu rèn luyện theo suy nghĩ riêng của mình (hoặc dựa theo sự chuẩn bị mà tác giả Vũ Khoan nói trong tác phẩm là được). + Khuyến khích những hs có quan điểm riêng Câu 2 (7đ) 1. Chép đúng 7 câu còn lại được (0,5đ) Tác giả: Thanh Hải (0,5đ) Tác phẩm: Mùa xuân nho nhỏ (0,5đ) Hoàn cảnh ra đời: 11/1980, trước một tháng khi nhà thơ qua đời. (0,5đ) pg. 1
  2. 2. Giải thích đúng nhan đề (1đ) Hình ảnh “Mùa xuân nho nhỏ” là một sáng tạo độc đáo, một phát hiện mới của nhà thơ. Mùa xuân là khái niệm trừu tượng, vô hình được đặt bên cạnh tính từ nho nhỏ làm cho hình ảnh mùa xuân trở nên hữu hình, cụ thể, Hình ảnh “Mùa xuân nho nhỏ” là biểu tượng cho những gì tinh túy, đẹp đẽ nhất của sự sống và cuộc đời mỗi con người. Thể hiện quan điểm về sự thống nhất giữa cái riêng với cái chung, giữa cá nhân với cộng đồng. Thể hiện ước nguyện của nhà thơ muốn làm một mùa xuân, nghĩa là sống đẹp, sống với tất cả sức sống tươi trẻ của mình nhưng rất khiêm nhường là một mùa xuân nhỏ góp vào mùa xuân lớn của đất nước, của cuộc đời chung. Đó cũng là chủ đề của bài thơ mà nhà thơ muốn gửi gắm. 3. Viết đoạn văn (3,5đ) Hình thức đúng đoạn văn, đoạn văn T-P-H (0,5đ) Sử dụng phép thế (0.25đ) Sử dụng thành phần biệt lập (0,25đ) Nội dung (2,5đ) 4. Tác phẩm: Lặng lẽ Sa Pa (0,25đ) Tác giả: Nguyễn Thành Long ĐỀ 2 Phần I: Đọc - hiểu (4đ) Cho đoạn văn: “ Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Trong thế kỉ tới mà ai ai cũng thừa nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ thì vai trò con người lại càng nổi trội”. (Hành trang vào thế kỷ mới – Vũ Khoan. Ngữ văn 9, Tập 2, NXBGD – 2006) 1) Câu chủ đề của đoạn văn trên nằm ở vị trí nào? Đoạn văn trên sử dụng phép liên kết nào là chủ yếu? Từ được in đậm trong câu “Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất.” là thành phần biệt lập gì? 2) Trong văn bản tác giả chỉ ra một trong những cái mạnh của con người Việt Nam là “thông minh nhạy bén với cái mới”, còn cái yếu là “khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề”. Hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 10 dòng) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên? 3) Em đã và sẽ làm gì để chuẩn bị hành trang cho bản thân mình để vững bước vào thế kỷ XXI? Tự luận (6đ): Cuộc đời Chủ tịch Hồ Chí Minh là nguồn cảm hứng vô tận cho sáng tạo nghệ thuật. Mở đầu tác phẩm của mình, một nhà thơ viết: "Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác Và sau đó, tác giả thấy: Bác nằm trong giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền Vẫn biết trời xanh là mãi mãi Mà sao nghe nhói ở trong tim! " pg. 2
  3. Câu 1: Những câu thơ trên trích trong tác phẩm nào? Nêu tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của bài thơ ấy. Câu 2: Từ những câu đã dẫn kết hợp với những hiểu biết của em về bài thơ, hãy cho biết cảm xúc trong bài được biểu hiện theo trình tự nào? Sự thật là Người đã ra đi nhưng vì sao nhà thơ vẫn dùng từ thăm và cụm từ giấc ngủ bình yên? Câu 3: Dựa vào khổ thơ trên, hãy viết một đoạn văn khoảng 15 câu theo phép lập luận quy nạp (có sử dụng phép lặp và có một câu chứa thành phần phụ chú) để làm rõ lòng kính yêu và niềm xót thương vô hạn của tác giả đối với Bác khi vào trong lăng. Câu 4: Trăng là hình ảnh xuất hiện nhiều trong thi ca. Hãy chép chính xác một câu thơ khác đã học có hình ảnh trăng và ghi rõ tên tác giả, tác phẩm. - - - - - - - - - - - - - - - - - - - ĐÁP ÁN ĐỀ 2 Phần I: Đọc - hiểu (4đ) Câu 1 (1 điểm) Câu chủ đề nằm ở đầu đoạn. Đoạn văn trên sử dụng phép liên kết chủ yếu là: phép lặp. (0,75 điểm) Có lẽ là thành phần biệt lập tình thái trong câu. (0,25 điểm) Câu 2 (2 điểm)  Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.  Yêu cầu về nội dung: Thí sinh cần làm rõ các nội dụng sau: Nêu được vấn đề cần nghị luận. Suy nghĩ về cái mạnh của con người Việt Nam: thông minh, nhạy bén với cái mới (Vận dụng các thao tác nghị luận xã hội để làm rõ cái mạnh của con người Việt Nam; ý nghĩa, tác dụng của nó) (0,5 điểm) Suy nghĩ về cái yếu của con người Việt Nam: Khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề (Vận dụng các thao tác nghị luận xã hội để làm rõ cái yếu của con người Việt Nam; ý nghĩa, tác dụng của nó) (0,5 điểm) Liên hệ bản thân: Thấy được cái mạnh của bản thân để tử đó có hướng phát huy, khắc phục những cái yếu, nhất là lối học chay, học vẹt; tăng cường kĩ năng thực hành và vận dụng (1 điểm) Câu 3. Em đã và sẽ làm gì để chuẩn bị hành trang cho bản thân mình để vững bước vào thế kỷ 21? (1đ) Liên hệ những hành động việc làm để chở thành con ngoan trò giỏi, tích lũy kiến thức. Rèn luyện về đạo đức, sức khỏe để trở thành người công dân có ích cho gia đình và xã hội. (Trình bày mạch lạc bằng 1 đoạn văn khoảng 5 dòng). Phần II. Tự luận (6 điểm) Câu 1: Đoạn thơ trên được trích trong bài Viếng lăng Bác của nhà thơ Viễn Phương. Bài thơ được viết năm 1976, sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ kết thúc, đất nước thống nhất, Lăng Hồ Chủ tịch vừa khánh thành. Viễn Phương ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác. Câu 2: Cảm xúc trong bài thơ được biểu hiện theo trình tự từ ngoài vào trong, rồi lại trở ra ngoài, hợp với thời gian một chuyến viếng lăng Bác. Từ "thăm" thể hiện tình cảm của nhà thơ đối với Bác vừa kính yêu, vừa gần gũi. pg. 3
  4. Cụm từ "giấc ngủ bình yên" là một cách nói tránh, nói giảm nhằm miêu tả tư thế ung dung thanh thản của Bác - vị lãnh tụ cả đời lo cho dân, cho nước, có đêm nào yên giấc nay đã có được giấc ngủ bình yên. Câu 3: Đoạn văn viết cần đạt được những yêu cầu sau: Bám sát nội dung khổ thơ: phân tích được hình ảnh của Bác được miêu tả trong tư thế ung dung thanh thản, thấy được cảm xúc trào dâng của nhà thơ khi đứng trước Bác. Không viết quá dài hoặc quá ngắn so với yêu cầu 10 câu của đề. Trình tự nghị luận là qui nạp, có sử dụng phép lặp và một thành phần phụ chú. Câu 4: Một bài thơ có nhắc đến trăng, ví dụ như Ánh trăng của Nguyễn Duy "Trăng cứ tròn vành vạnh/ kể chi người vô tình/ ánh trăng im phăng phắc/ đủ cho ta giật mình". Hay "Đầu súng trăng treo" trong Đồng chí của Chính Hữu  ĐỀ 3 Câu 1: (2 điểm). Về bài thơ “Viếng lăng bác” (Viễn Phương), em hãy cho biết: a. Bài thơ được sáng tác năm nào? b. Chép lại những câu thơ trong bài thơ có hình ảnh hàng tre, cây tre. Nêu ngắn gọn ý nghĩa của hình ảnh này trong bài thơ. Câu 2: (1 điểm). Cho đoạn văn: “ Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Trong thế kỉ tới mà ai ai cũng thừa nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ thì vai trò con người lại càng nổi trội”. (Ngữ văn 9, Tập 2, NXBGD – 2006). a. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Của ai? b. Câu chủ đề của đoạn văn trên nằm ở vị trí nào? c. Đoạn văn trên sử dụng phép liên kết nào là chủ yếu? d. Từ được in đậm trong câu “Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất.” là thành phần biệt lập gì? Câu 3: (2 điểm). Với chủ đề về môi trường, em hãy dựng một đoạn văn khoảng 10 đến 12 câu về hậu quả của nó đối với sức khỏe của con người. Câu 4: (5 điểm). Phân tích đoạn thơ sau trong bài “Mùa xuân nho nhỏ” (Thanh Hải): “Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm sao xuyến. Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc.” (Ngữ văn 9, tập II, nhà xuất bản giáo dục, năm 2007). - - - - - - - - - - - - - - - - - - - ĐÁP ÁN ĐỀ 3 Câu 1. (2 điểm) a. Bài thơ được sáng tác năm 1976. (0,5 điểm). b. * Những câu thơ có hình ảnh cây tre: (0,75 điểm) 1. Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát. pg. 4
  5. 2. Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt nam Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng. 3. Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này. * Ý nghĩa của hình ảnh hàng tre: - Cây tre hiện lên với vẻ bát ngát, xanh xanh, bão táp mưa sa đứng thẳng hàng, trung hiếu  Tả thực cây tre bên lăng bác (dáng thẳng, được trồng thành hàng, màu xanh, ngày ngày bên lăng ). (0,5 điểm) - Ý nghĩa ẩn dụ: Tre là hình ảnh của làng quê, của đất nước Việt Nam, đã thành một biểu tượng của dân tộc – là biểu tượng của sức sống bền bỉ, kiên cường của dân tộc (0,5 điểm) Câu 2: (1 điểm). a. Đoạn văn được trích từ văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” của tác giả Vũ Khoan. (0,25 điểm) b. Câu chủ đề nằm ở đầu đoạn. (0,25 điểm). c. Đoạn văn trên sử dụng phép liên kết chủ yếu là: phép lặp (0,25 điểm). d. Có lẽ là thành phần biệt lập tình thái trong câu. (0,25 điểm). Câu 3: (2 điểm) - Hình thức: (0,5 điểm) + Đoạn văn mạch lạc nhờ có phép liên kết. - Nội dung: (1,5 điểm) + Mở đoạn: Nêu thực trạng của vấn đề môi trường hiện nay. + Thân đoạn: Chỉ rõ tác hại, hậu quả của ô nhiễm môi trường đối với sức khỏe con người (ô nhiễm môi trường không khí, ô nhiễm môi trường nước, hiệu ứng nhà kính ); đưa ra biện pháp khắc phục, cách xử lí + Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề, và đưa ra lời khuyên. Câu 4: (5 điểm). Phân tích đoạn thơ: a. Mở bài: (0,5 điểm) + Dẫn dắt giới thiệu vấn đề (tác giả, tác phẩm, đoạn trích ) + HS không phải chép lại đoạn thơ. b. Thân bài: (4 điểm) Phân tích làm nổi bật giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ. Từ cảm xúc về mùa xuân của thiên nhiên, đất nước, mạch thơ chuyển một cách tự nhiên sang bày tỏ suy nghĩ và tâm niệm của nhà thơ. * Hai ý (luận điểm) cần làm sáng tỏ 1. Khát vọng, mong ước được sống ý nghĩa, được cống hiến cho đất nước, cho cuộc đời của tác giả. 2. Ước nguyện ấy được thể hiện một cách chân thành, gián dị, khiêm nhường. Một số phân tích cụ thể: * Khổ 1: (2 điểm) Điều tâm niệm của nhà thơ được thể hiện một cách chân thành trong những hình ảnh tự nhiên, giản dị và đẹp. Phân tích các hình ảnh: con chim hót, một cành hoa, một nốt trầm xao xuyến để thấy ước nguyện của Thanh Hải. Con chim hót, một cành hoa, đó là những hình ảnh đẹp của thiên nhiên. Ở phần đầu bài thơ, vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên đã được miêu tả bằng hình ảnh một bông hoa tím biếc, bằng âm thanh của tiếng chim chiền chiện hót chi mà vang trời. Đến khổ thơ này, tác giả lại mượn những hình ảnh ấy để nói lên ước nguyện chân thành của mình: Đem cuộc đời mình hòa nhập và cống hiến cho đất nước Giữa bản hòa ca tươi vui đầy sức sống của cuộc đời, nhà thơ xin làm một nốt trầm xao xuyến => Hiểu mối quan hệ riêng chung sâu sắc: Chỉ xin làm một nốt trầm trong bản hòa ca chung. pg. 5
  6. Điệp từ ta làm , ta nhập vào diễm tả một cách tha thiết khát vọng được hòa nhập vào cuộc sống của đất nước được cống hiến phần tốt đẹp – dù nhỏ bé của cuộc đời mình cho cuộc đời chung, cho đất nước. Điệp từ một diễn tả sự nhỏ bé ít ỏi, khiêm nhường. * Khổ 2: (1,5 điểm) Những hình ảnh con chim, cành hoa, nốt nhạc trầm cuối cùng dồn vào một hình ảnh thật đặc sắc: Một mùa xuân nho nhỏ - Lặng lẽ dâng cho đời. Hình ảnh ẩn dụ mang vẻ đẹp gián dị, khiêm nhường thể hiện thật xúc động tâm niệm chân thành, tha thiết của nhà thơ. Hình ảnh Mùa xuân nho nhỏ đầy bất ngờ thú vị và sâu sắc: đặt cái vô hạn của trời đất bên cạnh cái hữu hạn của đời người, tìm ra mối quan hệ cá nhân và xã hội. Sự thay đổi trong cách xưng hô tôi sang ta mang ý nghĩa rộng lớn là ước nguyện chung của mọi người. Bằng giọng thơ nhỏ nhẹ, sâu lắng, ước nguyện của Thanh Hải đã đi vào lòng người đọc, thể hiện một nhân sinh quan cao đẹp: Mỗi người phải mang đến cho cuộc đời chung một nét đẹp riêng, phải cống hiến cái phần tinh túy, dù nhỏ bé, cho đất nước, và không ngừng cống hiến Lặng lẽ, Dù là tuổi hai mươi – Dù là khi tóc bạc. Đó mới là ý nghĩa cao đẹp của đời người. * Đánh giá: (0,5 điểm) Nghệ thuật: Cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, biện pháp điệp từ, điệp ngữ, ẩn dụ, thể thơ năm chữ, âm hưởng trong sáng, thiết tha. Nội dung: Đoạn thơ thể hiện ước nguyện cống hiến chân thành, cao cả, thiết tha của nhà thơ Đặt đoạn thơ trong hoàn cảnh sáng tác cụ thể: Bài thơ được viết không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời => càng khẳng định, nhấn mạnh vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ. c, Kết bài: (0,5 điểm) Học sinh tóm lại vấn đề (khẳng định giá trị của đoạn thơ, nêu cảm nghĩ của bản thân).  ĐỀ 4 Câu 1: “ Anh gởi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ , anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh ” a. Câu trên trích trong tác phẩm nào? Ai là tác giả? (1đ) b. Trình bày nội dung chính được thể hiện trong câu trên? (1đ) Câu 2: a. Thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý? Nêu các điều kiện sử dụng hàm ý? b. Điền vào lượt thoại của B một hàm ý với nội dung từ chối: A: Chiều nay đi thư viện với mình đi. B: . A: Đành vậy. Câu 3 (2.5 điểm): Mở đầu bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ" nhà thơ Thanh hải viết: "Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc." a, Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ? b, Câu thơ trên sử dụng biện pháp tu từ gì? Hãy nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp nghệ thuật ấy trong văn cảnh. Câu 4 (5.5 điểm): Phân tích vẻ đẹp nhân cách, tâm hồn của nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa" của nhà văn Nguyễn Thành Long (Sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập 1). pg. 6
  7. ĐÁP ÁN ĐỀ 4 Câu 1: (2đ) a. Câu văn trên trích trong tác phẩm “Tiếng nói của văn nghệ”, tác giả Nguyễn Đình Thi. (1đ) b. Nội dung: Văn nghệ không chỉ phản ánh thực tại khách quan mà còn thể hiện tư tưởng, tình cảm của nghệ sĩ; văn nghệ thể hiện đời sống tinh thần cá nhân, dấu ấn riêng của người sáng tác. (1đ) Câu 2: (2đ) a. 1,5 điểm Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu. (0,5đ) Nghĩa hàm ý là phần thông báo không diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy. (0,5đ) Điều kiện sử dụng hàm ý: + Người nói (viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói. (0.25đ) + Người nghe (đọc) có năng lực giải đoán được hàm ý. (0.25đ) b. Điền đúng câu có hàm ý từ chối. (0,5đ) Ví dụ: Mình làm chưa xong bài tập. Mình cùng đi với mẹ về thăm ngoại. Câu 3: a. Những ngày cuối đời nằm trên giường bệnh (1980), Thanh Hải đã gửi gắm tất cả tấm lòng, tình cảm và những nghĩ suy sâu lắng của đời mình vào bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ". Bài thơ thể hiện niềm yêu mến thiết tha với cuộc sống, với đất nước và ước nguyện của tác giả. (1,0đ) b. Trong thơ xưa, hình ảnh cánh hoa, cánh bèo trôi nổi trên mặt nước thường gợi liên tưởng về kiếp người lênh đênh, chìm nổi (0,5đ) Trong câu thơ của Thanh Hải, bằng biện pháp tu từ đảo ngữ và từ "mọc", tác giả khiến người đọc có cảm giác những bông hoa lục bình như có cội rễ, được nuôi dưỡng bằng nguồn sống của dòng sông mùa xuân (1,0đ) Câu 4: Học sinh vận dụng cách làm văn nghị luận về nhân vật văn học để viết bài cảm nghĩ về anh thanh niên trong "Lặng lẽ Sa Pa" – là nhân vật điển hình cho tấm gương lao động trí thức trong những năm đất nước còn chiến tranh: a. Mở bài: Đề tài về tinh thần yêu nước và ý thức cống hiến của lớp trẻ là một đề tài thú vị và hấp dẫn của văn học kháng chiến chống Mĩ mà Lặng lẽ Sa Pa là một tác phẩm tiêu biểu. (0,5đ) b. Thân bài: Phân tích những phẩm chất tốt đẹp của anh thanh niên: Trẻ tuổi, yêu nghề và trách nhiệm cao với công việc. Các dẫn chứng tiêu biểu: Một mình trên đỉnh núi cao chịu áp lực của cuộc sống cô độc nhưng anh luôn nhận thấy mình với công việc là đôi, một giờ sáng đi ốp nhưng anh không bỏ buổi nào -> thể hiện ý thức quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ rất cao. (1,5đ) Cởi mở, chân thành, nhiệt tình chu đáo với khách và rất lịch sự khiêm tốn (nói chuyện rất hồn nhiên, hái hoa tặng khách, tặng quà cho họ mang theo ăn đường, khiêm nhường khi nói về mình mà giới thiệu những tấm gương khác). (1,0đ) Con người trí thức luôn tìm cách học hỏi nâng cao trình độ và cải tạo cuộc sống của mình tốt đẹp hơn: Không gian nơi anh ở đẹp đẽ, tủ sách với những trang sách đang mở, vườn hoa đàn gà là những sản phẩm tự tay anh làm đã nói lên điều đó. (1,0đ) pg. 7
  8. * Đánh giá: Truyện Lặng lẽ Sa Pa ngợi ca những con người lao động như anh thanh niên làm công tác khí tượng và cái thế gới những con người như anh. Tác giả muốn nói với người đọc: "Trong cái lặng im của Sa Pa ( ), có những con người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước". Đồng thời qua câu chuyện về anh thanh niên, tác phẩm cũng gợi ra những vấn đề về ý nghĩa và niềm vui của lao động tự giác, vì những mục đích chân chính đối với con người. (1,0đ) c. Kết bài: Hình ảnh anh thanh niên là bức chân dung điển hình về con người lao động trí thức lặng lẽ dâng cho đời đáng được ngợi ca, trân trọng (0,5đ)  ĐỀ 5 Câu 1: (3,0 đ) Đọc kỹ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới. Đất dưới chân chúng tôi rung. Mấy cái khăn mặt mắc ở dây cũng rung. Tất cả, cứ như lên cơn sốt. Khói lên và cửa hang bị che lấp.Không thấy mây và bầu trời đâu nữa. Chị Thao cầm cái thước trên tay tôi, nuốt nốt miếng bích quy ngon lành: “Định ở nhà. Lấn này nó bỏ ít, hai đứa đi cũng đủ”, rồi kéo tay áo Nho, vác xẻng lên vai và đi ra cửa. Tôi không cãi chị. Quyền hạn phân công là ở chị. Thời gian bắt đầu căng lên. Trí não tôi cũng không thua. Những gì đã qua, những gì sắp tới không đáng kể nữa. Có gì lí thú đâu, nếu các bạn tôi không quay về ? Điện thoại réo. Đại đội trưởng hỏi tình hình. Tôi nói như gắt vào máy: - Trinh sát chưa về! (Lê Minh Khuê - Những ngôi sao xa xôi) 1. Đoạn văn trên được kể từ nhân vật nào? - Nhân vật phương Định 2. Việc chọn vai kể như vậy có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung? - Chân thực, đi sâu vào nhân vật kể chuyện, thuyết phục người đọc. 3. Nội dung chủ yếu của đoạn văn trên là gì? - Một lần đi trinh sát của các cô gái trên một cao điểm ở Trường Sơn Câu 2: Nêu cảm nhận về tình mẹ yêu thương con trong 2 câu thơ sau: (2,0 đ) Con dù lớn vẫn là con của mẹ Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con (Con cò-Chế Lan Viên) Từ đó nêu suy nghĩ của mình về đạo làm con. Gợi ý: - Nêu cảm nhận về tình mẹ yêu thương con: Trong suy nghĩ của người mẹ, con dù lớn khôn, dù trưởng thành đến đâu con vẫn là con của mẹ Dù ở đâu, lòng mẹ vẫn bên con - Nêu suy nghĩ về đạo làm con (1,0 đ) Hiểu công lao và tình yêu thương của cha mẹ Yêu thương kình trọng, vâng lời lễ phép Không làm buồn lòng cha mẹ Nuôi dưỡng, chăm sóc cha mẹ ốm đau, già nua Câu 3: Phân tích vẻ đẹp của nhân vật Phương Định trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê (5 điểm). 3.1. - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác và nhân vật Phương Định (0,5 đ) - Vẻ đẹp phẩm chất và tâm hồn Phương Định đã để lại 3.2. Vẻ đẹp nhân vật Phương Định . (3 điểm) Trẻ trung, xinh đẹp, giàu tình cảm Tâm hồn trong sáng hay mơ mộng và thích ca hát pg. 8
  9. Dũng cảm, gan dạ, không sợ huy sinh Nghệ thuật xây dựng nhân vật (1 điểm) 3.3. Nhận định, đánh giá chung về Phương Định, liên hệ bản thân (0,5 đ)  ĐỀ 6 Câu 1 (2,0 điểm). Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi: Con ơi tuy thô sơ da thịt Lên đường Không bao giờ nhỏ bé được Nghe con. (SGK Ngữ Văn 9, tập 2) a) Đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào? Của tác giả nào? b) Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ? c) Điều lớn lao nhất mà người cha muốn truyền cho con qua những lời thơ ấy là gì? Câu 2 (3,0 điểm). Lấy tựa đề: "Gia đình và quê hương – chiếc nôi nâng đỡ đời con". Hãy viết một bài nghị luận nêu suy nghĩ của em về nguồn cội yêu thương của mỗi con người. Câu 3 (5,0 điểm). Phân tích đoạn thơ sau trong bài "Mùa xuân nho nhỏ " (Thanh Hải) " Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến. Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc" (Ngữ Văn 9, tập 2, nhà xuất bản Giáo dục, năm 2007) - - - - - - - - - - - - - - - - - - - ĐÁP ÁN ĐỀ 6 Câu 1. (2,0 điểm) a. - Đoạn thơ trên trích trong bài thơ: "Nói với con" (0,5đ) - Tác giả: Y Phương (0,5 điểm) b. Hoàn cảnh ra đời: Bài thơ ra đời vào năm 1980 – khi đời sống tinh thần và vật chất của nhân dân cả nước nói chung, nhân dân các dân tộc thiểu số ở miền núi nói riêng vô cùng khó khăn, thiếu thốn. Từ hiện thực khó khăn ấy, nhà thơ viết bài thơ này để tâm sự với chính mình, động viên mình, đồng thời để nhắc nhở con cái sau này. (0,5 điểm) c. Điều lớn lao nhất mà người cha muốn truyền cho con qua những lời thơ ấy là: Cha nhắc con "lên đường" đến những chân trời mới, dù ở bất cứ đâu cũng không bao giờ được sống tầm thường nhỏ bé, phải luôn giữ lấy cốt cách giản dị, ý chí, nghị lực của người đồng mình và có niềm tin vững bước trên đường đời HS có thể diễn đạt theo cách khác nhưng đúng ý vẫn cho điểm tối đa (1,5 điểm) Câu 2. (3,0 điểm) Mở bài Giới thiệu vấn đề nghị luận: nguồn cội yêu thương của mỗi con người Gia đình và quê hương là điều không thể thiếu trong cuộc đời của mỗi con người sẽ là bến đỗ bình yên cho mỗi con người. Trích dẫn câu nói. (0,25 điểm) Thân bài pg. 9
  10. 1. Khẳng định ý nghĩa gia đình và quê hương trong cuộc sống của mỗi con người: Cùng với gia đình là quê hương, nơi chôn nhau cắt rốn của ta. Nơi ấy mọi người ta quen biết và thân thiết, có cảnh quê thơ mộng trữ tình, có những kỷ niệm ngày ấu thơ cùng bè bạn, những ngày cắp sách đến trường. Gia đình và quê hương sẽ là bến đỗ bình yên cho mỗi con người; dù ai đi đâu, ở đâu cũng sẽ luôn tự nhắc nhở hãy nhớ về nguồn cội quê hương Gia đình là nơi có mẹ, có cha, có những người thân yêu, ruột thịt của chúng ta. ở nơi ấy chúng ta được yêu thương, nâng đỡ khôn lớn và trưởng thành. 2. Những việc làm để xây dựng quê hương và rạng rỡ gia đình: Với gia đình, chúng ta hãy làm tròn bổn phận của người con, người cháu: học giỏi, chăm ngoan, hiếu thảo để ông bà, cha mẹ vui lòng. Với quê hương, hãy góp sức trong công việc xây dựng quê hương, tham gia các phong trào vệ sinh môi trường để làm đẹp quê hương, đấu tranh trước những tệ nạn xã hội đang diễn ra ở quê hương Có thể khi trưởng thành trở về quê hương lập nghiệp, xây dựng quê mình ngày một giàu đẹp. 3. Có thái độ phê phán trước những hành vi: Phá hoại cơ sở vật chất Những suy nghĩ chưa tốt về quê hương; chê quê hương nghèo khó, chê bai quê lam lũ, lạc hậu, không muốn nhận quê hương mình 4. Liên hệ mở rộng: đến những tác phẩm viết về gia đình và quê hương để thấy ý nghĩa của quê hương trong đời sống tinh thần của mỗi con người "Quê hương" (Đỗ Trung Quân) "Quê hương" (Giang Nam) "Quê hương" (Tế Hanh) "Nói với con" (Y Phương) . Kết bài: Khẳng định: Nguồn cội của mỗi con người là gia đình và quê hương nên hiểu rộng hơn quê hương không chỉ là nơi ta sinh ra và lớn lên, quê hương còn là Tổ quốc; tình yêu gia đình luôn gắn liền với tình yêu quê hương, tình yêu đất nước. Mỗi con người luôn có sự gắn bó những tình cảm riêng tư với những tình cảm cộng đồng.  ĐỀ 7 Câu 1 (2,0 điểm): Cho đoạn thơ sau: " Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến. Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc " (Theo SGK Ngữ văn 9, tập 2) a. Đoạn thơ trên được trích trong tác phẩm nào? Của ai? b. Trình bày ngắn gọn cảm nhận của em về những nguyện ước chân thành của tác giả trong đoạn thơ trên. Câu 2 (3,0 điểm): Viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về ý kiến sau: "Ý chí là con đường về đích sớm nhất". pg. 10
  11. Câu 3 (5,0 điểm): Phân tích nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa" của Nguyễn Thành Long (SGK Ngữ văn 9, tập 1) để thấy được vẻ đẹp trong cách sống, tâm hồn và những suy nghĩ của nhân vật. - - - - - - - - - - - - - - - - - - - ĐÁP ÁN ĐỀ 7 Câu 1: a) Đoạn thơ trích trong tác phẩm "Mùa xuân nho nhỏ" (0,25đ) Tác giả: Thanh Hải (0,25đ) b) Đoạn thơ đã diễn tả được nguyện ước chân thành, giản dị nhưng vô cùng cao đẹp của nhà thơ. (1,5đ) Đó là ước nguyện hòa nhập vào cuộc sống của đất nước, được cống hiến cho cuộc đời chung. Ước nguyện đó được Thanh Hải diễn tả bằng những hình ảnh đẹp, sáng tạo. Ước nguyện của nhà thơ cho ta hiểu mỗi người phải biết sống, cống hiến cho cuộc đời chung những gì tinh túy nhất dù là nhỏ bé, từ đó khơi gợi những khát vọng, lý tưởng sống tốt đẹp. Câu 2: * Về phương diện nội dung (2,75 điểm) Kiểu bài: Nghị luận xã hội, vấn đề được bàn luận ở đây là sự cần thiết của ý chí, nghị lực trên con đường thành công của mỗi người. Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần tập trung vào những nội dung sau: a) Mở bài (0,25 điểm) Giới thiệu được vấn đề nghị luận, trích dẫn ý kiến. b) Thân bài (2,25 điểm) * Giải thích: (1,0 điểm) Ý chí: ý thức, tinh thần tự giác, quyết tâm dồn sức lực, trí tuệ đạt bằng được mục đích. Đích: chỗ, điểm cần đạt đến, hướng tới. Ý chí là con đường về đích sớm nhất: Ý chí có vai trò quan trọng trong mọi hoạt động của cuộc đời con người. Khi con người tự giác, quyết tâm dồn sức lực, trí tuệ để đạt những mục tiêu trong cuộc sống thì đó là con đường nhanh nhất đưa ta đến với những thành công. * Vì sao ý chí lại là con đường về đích sớm nhất? (1,0 điểm) Ý chí giúp con người vững vàng, vượt khó khăn, chinh phục mọi thử thách để đi đến những thành công trong mọi mặt của đời sống: học tập, lao động, khoa học, v.v Câu nói trên đúc kết một bài học về sự thành công mang tính thực tiễn, có ý nghĩa tiếp thêm niềm tin cho con người trước những thử thách, khó khăn của cuộc sống. Thiếu ý chí, không đủ quyết tâm để thực hiện những mục đích của mình là biểu hiện của thái độ sống nhu nhược, thiếu bản lĩnh. Ý chí phải hướng tới những mục tiêu đúng đắn, cao đẹp. (Lấy dẫn chứng trong thực tế cuộc sống để minh họa ) * Bài học nhận thức và hành động: (0,25 điểm) Ý chí là phẩm chất quan trọng, rất cần thiết cho mỗi con người trong cuộc sống. Đối với học sinh, ý chí là yếu tố quan trọng giúp bản thân thành công trong học tập và rèn luyện. Để rèn luyện ý chí, mỗi người cần xác định cho mình lí tưởng sống cao đẹp với những mục tiêu phấn đấu hướng tới một cuộc sống ý nghĩa. Phê phán những người thối chí, đầu hàng số phận, buông xuôi, đổ lỗi cho hoàn cảnh, pg. 11
  12. c) Kết bài (0.25 điểm) Khẳng định lại vấn đề và liên hệ bản thân. * Về phương diện hình thức và các tiêu chí khác (0,25 điểm) Bài viết đảm bảo bố cục ba phần. Bài viết không sai lỗi diễn đạt, chính tả. Lời văn mạch lạc, lập luận chặt chẽ, luận điểm rõ ràng. Câu 3: * Về phương diện nội dung (4,0 điểm) Kiểu bài: Nghị luận về tác phẩm truyện – nhân vật văn học. Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý cơ bản sau: a) Mở bài (0,5 điểm) Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm; tình cảm, thái độ của bản thân trước những phẩm chất cao đẹp của người thanh niên trong truyện. b) Thân bài (3,0 điểm) * Hoàn cảnh sống và làm việc đặc biệt của nhân vật anh thanh niên: Quê ở Lào Cai, tình nguyện lên sống và làm việc trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m, giữa cỏ cây và mây mù lạnh lẽo. Làm công tác khí tượng – một công việc đều đều, nhàm chán. Sống một mình suốt bốn năm với nỗi "thèm người" - khát khao được hòa nhập với cuộc đời.  Hoàn cảnh sống cô đơn, buồn tẻ, khó khăn đòi hỏi con người phải có bản lĩnh, nghị lực để vượt qua. Yêu nghề, say mê với công việc mình làm. Suy nghĩ về công việc rất đẹp: anh thấy được việc mình làm có ích cho cuộc đời; công việc chính là niềm vui, là người bạn nên ở một mình vẫn không cảm thấy cô đơn, cách nghĩ về công việc cũng rất mơ mộng. Hành động: Hy sinh cả hạnh phúc, cuộc sống riêng tư vì công việc, làm việc nghiêm túc, khoa học, chính xác, tỉ mỉ. Cách làm việc ấy ngấm cả vào nếp sống hàng ngày. * Lối sống: giản dị, khiêm tốn: Cách nghĩ về cuộc sống của mình và những người ở mảnh đất Sa Pa rất giản dị. Ca ngợi mọi người, từ chối không muốn ông họa sĩ vẽ mình. Kể về chiến công, đóng góp của bản thân một cách khiêm nhường. * Chủ động gắn mình với cuộc đời, hồn nhiên, cởi mở: Sống một mình trên đỉnh núi cao, nhưng anh biết rất rõ những người xung quanh mình: vợ bác lái xe mới ốm dậy, hai anh cán bộ ở Sa Pa, ông kỹ sư nông nghiệp và anh cán bộ nghiên cứu sét Anh chủ động hòa mình với cuộc đời: sắp xếp cuộc sống ngăn nắp, đọc sách, nuôi gà, trồng hoa c) Kết bài (0,5 điểm) Cuộc sống giản dị, tâm hồn tươi đẹp của anh thanh niên làm ta trân trọng, khâm phục, truyền đến cho bạn đọc những suy nghĩ đẹp về cuộc sống, về cách sống của bản thân. Đó là cách sống của người thanh niên có lý tưởng. Tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam * Về phương diện hình thức và các tiêu chí khác (1,0 điểm) Bài viết đảm bảo bố cục ba phần. Bài viết không sai lỗi diễn đạt, chính tả. Lời văn mạch lạc, lập luận chặt chẽ, luận điểm rõ ràng.  pg. 12
  13. ĐỀ 8 Câu 1 (1.0 điểm): Thế nào là khởi ngữ? Cho ví dụ minh họa. Câu 2 (1,0 điểm): Chỉ ra phép lặp từ ngữ và phép thế để liên kết câu trong đoạn trích sau đây: "Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh. Anh vừa bước, vừa khom người đưa tay đón chờ con. Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động" (Nguyễn Quang Sáng – Chiếc lược ngà) Câu 3 (2 điểm): Chép thuộc lòng khổ thơ thứ 2 của bài thơ Viếng lăng Bác. Em có nhận xét gì về nội dung, nghệ thuật của bài thơ? Câu 4 (1 điểm): Qua truyện ngắn Bố của Xi-mông (Guy đơ Mô-pa-xăng), em rút ra được bài học gì cho bản thân? - - - - - - - - - - - - - - - - - - - ĐÁP ÁN ĐỀ 8 Câu 1 (1 điểm): Trình bày khái niệm (0,5đ) Cho ví dụ (0,5đ). Câu 2 (1 điểm): Phép lặp từ ngữ: từ "anh"(câu 1) – "Anh" (câu 2) – "anh" (câu 5) Từ "con"(câu 1) – "con" (câu 2). Phép thế: "con"(câu 2) – "con bé" (câu 3) "con bé" (câu 3) – "Nó" (câu 4). Câu 3 (2 điểm): Chép khổ 2 (0,5đ) Bài thơ Viếng lăng Bác thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và mọi người đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác. (0,75đ) Bài thơ có giọng điệu tha thiêt, trang trọng nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm; ngôn ngữ bình dị mà cô đúc (0,75đ) Câu 4 (1 điểm): Bài học: Lòng cảm thông và tình yêu thương bạn bè, nhất là những bạn co hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, tật nguyền, không nên xa lánh, trêu chọc  ĐỀ 9 Câu 1: (0,25 điểm) Bài văn "Bàn về đọc sách " của tác giả nào? - Chu Quang Tiềm Câu 2: (0,25 điểm) Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con cò trong văn bản "Con cò" của Chế Lan Viên là: - Biểu tượng cho tấm lòng người mẹ và những lời hát ru. Câu 3: (2 điểm) a, Thế nào là nghĩa tường minh? Hàm ý? b, Đọc mẫu chuyện ngắn sau và trả lời câu hỏi: Mẹ Ba thằng bạn ngồi với nhau kể những chuyện buồn vì Mẹ – Mẹ tao không cho tiền tiêu vặt, thật là chán! – Online 1 tí đã bị mẹ mắng, bực thật! Thằng thứ ba vẫn im lặng, chưa bao giờ nghe nó kể chuyện buồn vì mẹ cả. – Thế Mẹ mày có làm gì mày buồn không? – Thằng thứ nhất hỏi. – Không! Hồi Mẹ tao còn sống, Mẹ toàn làm cho tao vui thôi – thằng thứ ba trả lời. Nó lại cười. Nụ cười rưng rưng. – Chỉ ra hàm ý trong câu trả lời của thằng thứ ba? pg. 13
  14. Câu 4: (5 điểm) "Nói với con" – áng thơ tinh tế, sâu sắc về tình cảm gia đình, tình quê hương của nhà thơ Y Phương. - - - - - - - - - - - - - - - - - - - ĐÁP ÁN ĐỀ 9 Câu 3a: (1 điểm) Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu. Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy. Câu 3b: (1 điểm) Hàm ý trong câu trả lời của thằng thứ ba: Mẹ nó đã chết. Tình yêu thương mẹ giúp ta thấy được tất cả những gì mẹ dành cho ta đều tốt đẹp. Câu 4: (5 điểm) Mở bài - Dẫn dắt từ tình cảm gia đình thiêng liêng, trong đó có tình yêu của cha mẹ dành cho con cái. - Giới thiệu bài thơ ''Nói với con'' của tác giả Y Phương thể hiện tình yêu thương và ước nguyện tha thiết của các bậc cha mẹ, mong các con nối tiếp xứng đáng và phát huy truyền thống tốt đẹp của quê hương. (Ca dao từng có câu: "Công cha như núi Thái Sơn". Có phải vì vậy mà người cha luôn khao khát những đứa con có được sự vững vàng, rắn rỏi mạnh mẽ trên đường đời. Qua bài thơ Nói với con của Y Phương, người đọc nhận thấy tình cảm và mong ước của một người cha như vậy dành cho con, một thứ tình cảm nồng ấm và thiêng liêng, giản dị. Bài thơ đồng thời cũng gợi cho người đọc những suy nghĩ sâu sắc về trách nhiệm của người làm con. Mượn lời một người cha nói với con, bài thơ gợi về cội nguồn của mỗi con người, đồng thời bộc lộ niềm tự hào trước sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của quê hương mình. Nhà thơ đã mở rộng từ tình cảm gia đình đến tình cảm quê hượng, từ những kỷ niệm gần gũi, thiết tha mà nâng lên thành lẽ sống) Thân bài 1)Khái quát : Với lời thơ đậm đà bản sắc dân tộc, giọng thơ tha thiết và mạnh mẽ, bài thơ là lời dặn dò của người cha đối với con về quê hương nguồn cội của mình để con vào đời và sống xứng đáng hơn. 2) Phân tích : a /Lời nhắc nhớ con lớn lên trong tình yêu thương, nâng đỡ của cha mẹ, trong cuộc sống cần lao của quê hương: - Tình yêu thương của cha mẹ đối với con cái là sâu sắc và vô hạn, thể hiện qua hình ảnh giản dị và cách diễn đạt mộc mạc. Đây là hình ảnh của một gia đình đầm ấm, hạnh phúc ; chiếc nôi đầu đời cho con. - Thiên nhiên đẹp đẽ, cuộc sống cần lao của con người quê hương góp phần tạo nên đời sống tinh thần phong phú cho con, nuôi dưỡng con nên vóc hình. b/ Ước nguyện tha thiết của người cha đối với con: - Mong con tự hào với sức sống bền bỉ, mạnh mẽ, với truyền thống tốt đẹp của dân tộc, quê hương ; từ đó biết chấp nhận và vượt qua mọi gian nan, thử thách bằng ý chí và niềm tin vững chắc. - Mong con sống xứng đáng với truyền thống tốt đẹp của dân tộc. c/ Lời dặn con lên đường Không được sống nhỏ bé. pg. 14
  15. Kết bài - Bài thơ thể hiện được điều tâm huyết nhất mà người cha muốn nói với con. Đó chính là lòng tự hào với sức sống bền bỉ, mạnh mẽ, với truyền thống tốt đẹp của dân tộc, quê hương và niềm tin vững chắc khi bước vào đời. - Qua bài thơ ''Nói với con'', người đọc rung động trước tình cảm cha con thắm thiết và tình yêu quê hương sâu nặng của nhà thơ. (Bài thơ có nhiều nét đặc sắc về nghệ thuật, tuy nhiên, độc đáo nhất và đặc sắc nhất là cách thể hiện, diễn tả tình cảm. Những từ ngữ, hình ảnh trong bài rất mộc mạc nhưng đồng thời cũng rất giàu hình ảnh gợi tả vừa cụ thể vừa có sức khái quát cao. Bài thơ nhắc nhở chúng ta về tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương, của dân tộc. Qua lời nói với con, ta phần nào hiểu rõ hơn, cảm nhận sâu sắc hơn những tình cảm của người cha dành cho con. Những bài học mà người cha trong bài thơ Nói với con có lẽ là những bài học mà bất kỳ người cha nào cũng muốn dạy cho con mình. Và những bài học giản dị, mộc mạc đó có lẽ sẽ theo con suốt trên chặng đường đời, bài học của cha – bài học đầy ý nghĩa sâu sắc.)  ĐỀ 10 Câu 1: (3đ) Mở đầu bài thơ Thanh Hải viết: "Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc." 1. Câu thơ trên sử dụng biện pháp tu từ gì? Hãy nêu hiệu quả của biện pháp tu từ ấy trong văn cảnh? 2. Chép 5 dòng thơ tiếp theo để hoàn thiện khổ thơ? 3. Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ"? 4. Trong chương trình Ngữ văn 9, có bài thơ cũng có hình ảnh con chim, bông hoa. Chép nguyên văn những câu thơ mang hình ảnh đó? Cho biết đó là bài thơ nào, của ai? Câu 2: (7đ) Cho đoạn thơ sau: "Người đồng mình thương lắm con ơi Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn " 1. Chép chính xác 10 câu thơ tiếp theo và cho biết đoạn thơ vừa chép trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? 2. Viết 1 đoạn văn diễn dịch (từ 10 đến 12 câu) trình bày cảm nhận của em về những phẩm chất cao đẹp của "người đồng mình". Trong đoạn văn có sử dụng phép nối. (Gạch chân từ ngữ thực hiện phép nối). 3. Từ những phẩm chất cao đẹp của "người đồng mình" trong văn bản trên, em hãy viết 1 đoạn văn ngắn nói lên suy nghĩ của em về phẩm chất và trách nhiệm của thế hệ trẻ trong thời đại hiện nay? - - - - - - - - - - - - - - - - - - - ĐÁP ÁN ĐỀ 10 Câu 1: (3đ) 1. Nêu đúng biện pháp tu từ: Đảo ngữ (0,5đ) Tác dụng: Nhấn mạnh vẻ đẹp của bông hoa mọc lên từ dòng nước trong xanh, khoe sắc màu tươi sáng và tràn đầy sức sống (0,75đ) 2. Chép đúng 5 dòng tiếp theo của khổ thơ. (0,5đ) pg. 15
  16. 3. Nêu đúng hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Tháng 11/ 1980 khi ông đang nằm trên gường bệnh chỉ còn vài tuần trước khi ông qua đời. (0,5đ) 4. Chép đúng 2 câu thơ: " Muốn làm tỏa hương đâu đây" (0,25đ) Bài thơ cũng có hình ảnh con chim, bông hoa là bài "Viếng lăng Bác" của Viễn Phương. (0,5đ) Câu 2: (7đ) 1. Chép chính xác 10 câu thơ tiếp theo. (0,5đ) Nêu đúng tên tác phẩm: Nói với con. (0,25đ) Nêu đúng tên tác giả: Y Phương. (0,25đ) 2. HS đảm bảo các yêu cầu sau: * Về hình thức: Đảm bảo đúng số lượng câu theo quy định, có đánh số thứ tự câu, đúng đoạn văn diễn dịch (0,5đ) Gạch chân từ ngữ thực hiện phép nối.(0,5đ) * Về nội dung: Cần đảm bảo được các ý sau: (4đ) Tâm hồn mộc mạc, chất phác vừa sâu sắc, lãng mạn vừa hồn nhiên phóng khoáng của người dân miền núi. Tư thế tầm vóc hiên ngang, giàu nghị lực, sức sống mãnh liệt: không nhỏ bé, không chịu khuất phục trước thử thách, gian nan của cuộc sống, luôn gắn bó và có thái độ sống ân nghĩa, thủy chung với quê hương Cần cù, sáng tạo, tự lực, tự cường để dựng xây cuộc sống và tạo lập, gìn giữ những truyền thống tốt đẹp cho quê hương. Chỉ ra được nét đặc sắc về nghệ thuật: Ngôn ngữ mộc mạc giàu hình ảnh, so sánh, điệp ngữ, thành ngữ 3. - Học sinh trình bày đoạn văn ngắn đảm bảo bố cục chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, luận cứ và lập luận giàu sức thuyết phục. (1đ) - Nêu được những phẩm chất cơ bản và trách nhiệm của thế hệ trẻ trong thời đại ngày nay như tính năng động, thông minh, nhạy bén, nghị lực sống, xu thế hội nhập, mơ ước làm giàu xây dựng quê hương đất nước (1đ)  ĐỀ Học sinh được chọn 1 trong 2 đề sau: Đề 1: Trong trái tim thế hệ trẻ một thời, “ những người đẹp nhất, thông minh, can đảm và cao thượng nhất là những người mặc quân phục, có ngôi sao trên mũ.” (lời nhân vật Phương Định trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của nhà văn Lê Minh Khuê). Hôm nay, trong trái tim em, ai là người đẹp nhất? Hãy trình bày suy nghĩ của mình bằng một bài văn nghị luận ngắn. (4 điểm) Đề 2: Kể về bé Thu vào phút chia tay với ba nó trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà”. Qua lời người kể chuyện em hiểu tâm trạng bé Thu lúc này là thế nào? Bằng chính trải nghiệm của mình, hãy viết một bài nghị luận ngắn bày tỏ suy nghĩ của em. - - - - - - - - - - - - - - - - - - - ĐÁP ÁN ĐỀ Đánh giá chung về sự suy ngẫm liên tưởng đến thế hệ trẻ hôm nay và thế hệ cha ông đi trước. - Tác giả thành công trong việc khắc họa hình ảnh những cô gái trẻ - những người lính thanh niên xung phong - trên tuyến đường Trường Sơn đầy gay go, thử thách, một lực lượng tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam trong giai đoạn ác liệt nhất của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Họ là hình ảnh “Nhân dân ta rất anh hùng”. pg. 16
  17. - Đọc lại “Những ngôi sao xa xôi”, chúng ta hình dung được chặng đường đã qua của dân tộc với những con người thật đẹp “ những người đẹp nhất, thông minh, can đảm và cao thượng nhất là những người mặc quân phục, có ngôi sao trên mũ”. Ngày nay, trước những thay đổi cực kỳ to lớn của đất nước, ta có quyền tự hào về các thế hệ thanh niên nối tiếp nhau trong cuộc chạy tiếp sức trong máu lửa cách mạng và chiến tranh cũng như trong thử thách vươn lên của công cuộc xây dựng và phát triển, dổi mới và hội nhập đất nước cùng bạn bè quốc tế với sự năng động, sáng tạo; với một tâm hồn trong sáng và trái tim tuổi trẻ. ĐỀ 11 CÂU 1 (6 điểm) Đọc kĩ 2 đoạn văn bản sau đây: Đoạn 1: Mai về miền Nam thương trào nước mắt Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này Đoạn 2: Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến 1: (0,5 điểm) Hãy cho biết: Mỗi đoạn thơ nằm trong bài thơ nào? Ai là tác giả? Đoạn 1: Viếng lăng Bác - Viễn Phương (0,25đ) Đoạn 2: Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải (0,25đ) 2: (1,0 điểm) Tại sao các nhà thơ lại ước nguyện được làm: “con chim hót”, “cành hoa”, “đóa hoa tỏa hương”, “cây tre trung hiếu”, “nốt trầm xao xuyến”? Em hãy nêu ngắn gọn cách hiểu của em về nét đặc sắc của ít nhất một trong các hình ảnh ấy? Nguyện ước của các tác giả về lẽ sống cống hiến, mong ước được hóa thân vào những hình ảnh nhỏ bé ấy mà dâng hiến cho đời những gì tốt đẹp nhất một cách khiêm nhường, tự nguyện (0,5đ) Ý nghĩa sâu xa của các hình ảnh thơ được sáng tạo bằng nghệ thuật ẩn dụ đặc sắc (HS có thể chọn 1 hoặc nhiều hình ảnh để nêu ngắn gọn cách hiểu, miễn đúng) (0,5đ) 3: (0,5 điểm) So sánh các cụm từ “Muốn làm” với “Ta làm” được các nhà thơ lặp lại trong 2 đoạn thơ, em hãy cho biết đây có phải là hình thức liên kết câu (phép lặp từ ngữ) trong văn bản không? Vì sao? Đây không phải là hình thức liên kết câu (phép lặp từ ngữ) trong văn bản. Vì đây chỉ là biện pháp tu từ điệp ngữ trong 1 khổ thơ. 4: (1,0 điểm) Từ cách hiểu về thành phần biệt lập cảm thán, em hãy đặt một câu văn có sử dụng thành phần này để bộc lộ cảm xúc của em sau khi đọc-hiểu 2 đoạn thơ trên. Chao ôi, các nhà thơ có ước mơ thật tuyệt vời! Hai khổ thơ chứa đựng ước nguyện chân thành, tuyệt quá! Ôi, thơ hay quá! 5. (3 điểm) Tình cảm của 2 tác giả gửi gắm vào 2 bài thơ trên đã khơi gợi nơi người đọc về một khát vọng được sống có ích, góp phần làm đẹp cho đời. Em hãy viết bài văn nghị luận ngắn (từ 25 đến 30 dòng) nêu suy nghĩ của em về lẽ sống của tuổi trẻ Việt Nam ngày nay đối với đất nước. Giải thích về lẽ sống cống hiến (Mỗi con người đều mong muốn được sống có ích cho xã hội, do đó, ngay từ khi tuổi còn trẻ, phải xây đắp ước mơ từ việc học tập, rèn luyện để sống có mục đích, có lý tưởng ) Lý tưởng và lẽ sống của tuổi trẻ VN là chứa đựng tình yêu đối với cuộc đời, và khát vọng được hiến dâng những gì tốt đẹp nhất của mình để chung tay xây đắp quê hương Niềm hạnh phúc khi sống có ích, góp phần làm đẹp cuộc đời từ những việc nhỏ (Nêu biểu hiện, ý nghĩa ) Phê phán những người lười biếng, sống buông thả, không hoài bão, ước mơ hoặc thiếu ý chí, tự ti, ích kỉ, ăn bám gia đình, xã hội pg. 17
  18. Rút ra bài học nhận thức để có hướng phấn đấu, rèn luyện của tuổi trẻ VN (trở thành người có ích cho gia đình và xã hội ) Câu 2: Tạo lập văn bản (4 điểm) Hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về đoạn thơ sau: Người đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục Con ơi tuy thô sơ da thịt Lên đường Không bao giờ nhỏ bé được Nghe con. (Nói với con - Y Phương, 1980) A/ Mở bài: Giới thiệu tác giả, đoạn thơ trong tác phẩm nào? Nội dung cơ bản? Thời điểm sáng tác. Nhận xét những nét cơ bản về nội dung, nghệ thuật; Trích dẫn đoạn thơ cần phân tích B/ Thân bài: Phân tích các ý cơ bản: Niềm tự hào của người cha về mảnh đất quê hương với những phong tục tập quán và phẩm chất tốt đẹp thông qua các hình ảnh mộc mạc, gợi tả, đối lập, ẩn dụ, cách nói giàu hình ảnh đậm phong cách miền núi: “Thô sơ da thịt”- “Chẳng nhỏ bé”, “Đục đá kê cao quê hương” Lời khuyên con chân thành, tha thiết chứa chan kì vọng của người cha về bước đường trưởng thành của con, mong con sống xứng đáng với truyền thống tốt đẹp của quê hương Với lời thơ giản dị, mộc mạc và những hình ảnh thơ đẹp, giàu chất tạo hình: “Thô sơ da thịt”- “Không bao giờ nhỏ bé”, lời cha căn dặn và “Nói với con” vang lên như một mệnh lệnh, thực sự mở ra một chân trời ước mơ bay bổng cho thế hệ trẻ mọi thời đại (Hãy tiếp bước cha anh, thủy chung với quê hương, đất nước, không quay lưng, phản bội quê hương, trọn vẹn thủy chung, giàu ý chí để xây đắp quê hương ) C/ Kết bài: Tổng hợp các ý chính đã phân tích (đánh giá nét đặc sắc của nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ), nhận xét về cách viết của tác giả. Liên hệ nhẹ nhàng bài học cho bản thân (về việc giữ gìn truyền thống dân tộc, tiếp bước các thế hệ cha anh ) ĐỀ 12 Câu 1: Cho đoạn văn sau: “Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại những cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.” (Ngữ văn 9 - Tập 2) 1) Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Ai là tác giả? Tiếng nói của văn nghệ, Nguyễn Đình Thi. 2) Chỉ rõ những phép liên kết trong đoạn trích. Phép thế (anh - nghệ sĩ; cái đã có rồi – những vật liệu mượn ở thực tại) Phép lặp (tác phẩm) Phép nối (nhưng) Phép liên tưởng (nghệ thuật - nghệ sĩ - tác phẩm) c) Câu văn “Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.”là câu đơn hay câu ghép? Câu ghép Câu 2: Cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật Phương Định trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” ( Lê Minh Khuê). a) Mở bài: G.thiệu t.giả, t.phẩm và nêu v.đề n.luận: vẻ đẹp của nhân vật Phương Định. b) Thân bài b1. Khái quát: Hoàn cảnh sống và chiến đấu: vô cùng khắc nghiệt, nguy hiểm, luôn cận kề cái chết (ở trong một cái hang dưới chân cao điểm trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm chống Mỹ diễn ra ác liệt.Công việc hàng ngày là quan sát địch ném bom, đếm số bom chưa nổ và phá bom) b2. Vẻ đẹp của Phương Định: . Vẻ đẹp hình thức: pg. 18
  19. Là cô gái Hà Nội trẻ trung xinh đẹp: + Bím tóc dày, mềm + Cổ cao kiêu hãnh + Mắt đẹp + Được nhiều anh lính để ý . Vẻ đẹp phẩm chất, tâm hồn: Mang vẻ đẹp tâm hồn trong sáng của một cô gái Hà Nội thích làm đẹp cuộc sống của mình ngay trong hoàn cảnh chiến trường: + Là cô gái nhạy cảm, tự ý thức được vẻ đẹp của bản thân (dẫn chứng) + Hồn nhiên, mơ mộng, dễ xúc động, giàu ước mơ, lạc quan, yêu đời (dẫn chứng) Tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác cao, quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ được giao (dẫn chứng) Gan dạ, dũng cảm, sẵn sàng hy sinh, không quản khó khăn nguy hiểm nhất là trong một lần phá bom (dẫn chứng). Tình đồng chí đồng đội gắn bó keo sơn (dẫn chứng) b3. Đánh giá: Vẻ đẹp của nhân vật Phương Định được xây dựng qua nghệ thuật truyện đặc sắc: sử dụng ngôi kể là nhân vật chính, có cách kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ sinh động, trẻ trung, đặc biệt thành công ở nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật. Phương Định vừa mang vẻ đẹp chung của các cô gái thanh niên xung phong vừa có vẻ đẹp riêng rất đáng yêu: hồn nhiên, trong sáng, mơ mộng, nhưng cũng rất gan dạ dũng cảm. Ở nhân vật có sự kết hợp giữa vẻ đẹp bình dị và phẩm chất anh hùng. Đó là hình ảnh đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Mỹ. c) Kết bài Khái quát vấn đề vừa trình bày. Liên hệ với thế hệ trẻ hiện nay. ĐỀ 13 Câu 1. (2,0 điểm): Cho đoạn thơ sau: "Buồn trông cửa bể chiều hôm, Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa? Buồn trông ngọn nước mới sa, Hoa trôi man mác biết là về đâu? Buồn trông nội cỏ rầu rầu, Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. Buồn trông gió cuốn mặt duềnh, Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi." a) Nêu khái quát nội dung của tám câu thơ trên? Để diễn tả thành công nội dung đó, Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp nghệ thuật đặc sắc gì của văn học trung đại? (0,5 điểm) Diễn tả tâm trạng buồn lo của Thuý Kiều khi ở lầu Ngưng Bích trước thực tại phũ phàng của số phận. Bút pháp nghệ thuật đặc sắc trong tám câu thơ là bút pháp tả cảnh ngụ tình. b) Trong đoạn thơ, tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ từ vựng nào?Hiệu quả của những biện pháp tu từ từ vựng đó? (1,5 điểm) Những biện pháp tu từ từ vựng được sử dụng trong tám câu thơ: + Điệp ngữ: "buồn trông". + Ẩn dụ: ở các hình ảnh cánh buồm xa xa, ngọn nước mới sa, hoa trôi man mác, nội cỏ rầu rầu, gió cuốn mặt duềnh, ầm ầm tiếng sóng. Tác dụng: + Điệp ngữ: được lặp đi lặp lại nhiều lần diễn tả nỗi buồn triền miên, nặng nề, mênh mông, dường như không dứt trong lòng Kiều. Đồng thời điệp ngữ đã góp phần tạo nên âm hưởng trầm buồn cho đoạn thơ. + Ẩn dụ: góp phần diễn tả thân phận éo le và tâm trạng buồn rầu, lo lắng cho cuộc sống hiện tại và tương lai của Thuý Kiều. pg. 19
  20. Câu 2. (3,0 điểm) Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của em về sự cần thiết phải có tính tự lập đối với học sinh ngày nay. a) Mở bài: Giới thiệu được vấn đề nghị luận (0,25) b) Thân bài b.1) Giải thích: Tự lập là tự xây dựng lấy cuộc sống, không ỷ lại, dựa dẫm, nhờ vả người khác trong mọi công việc Tự lập đối với học sinh là tự mình phải chủ động, tự giác, tích cực trong học tập và trong cuộc sống, không trông chờ, ỷ lại vào gia đình, bạn bè, thầy cô b.2) Bàn luận: Trong xã hội hiện đại ngày nay, khoa học kĩ thuật phát triển như vũ bão, mỗi con người ngay từ tuổi học sinh đã cần phải hình thành cho mình tính tự lập để có thể làm chủ được kiến thức, làm chủ được cuộc sống một cách vững vàng Đối với người học sinh, tự lập là một trong những yếu tố cần thiết để làm nên thành công trong học tập và cuộc sống: + Trong học tập, người học sinh có tính tự lập sẽ có thái độ chủ động, tự giác, tích cực, có động cơ, mục đích học tập rõ ràng, đúng đắn. Từ sự chủ động đó, người học sẽ tìm ra phương pháp học tập tốt, phát huy được năng lực của bản thân để vươn lên đạt kết quả cao. + Trong cuộc sống, người học sinh có tính tự lập sẽ luôn chủ động, nhanh nhẹn, hoạt bát, không dựa dẫm, ỷ lại người khác trong công việc. Điều đó sẽ góp phần hình thành bản lĩnh sống mạnh mẽ, không e ngại, rụt rè trước khó khăn hoặc trong giao tiếp Nếu không có tính tự lập, học sinh sẽ thường có tâm lí trông chờ, dựa dẫm, thiếu bản lĩnh và dễ bị vấp ngã, thất bại trong học tập và cuộc sống. Tuy nhiên tự lập không phải là tự cô lập mình, từ chối sự hợp tác,sự giúp đỡ chân thành, hợp lí của người khác Hiện nay, có không ít học sinh còn thiếu tính tự lập, có những biểu hiện ỷ lại, dựa dẫm vào gia đình, bạn bè Cần phê phán những hiện tượng đó. (Thí sinh đưa dẫn chứng phù hợp với vấn đề bàn bạc) c) Kết bài: Cần nhận thức được vai trò quan trọng của tính tự lập đối với bản thân trong học tập và trong cuộc sống. Cần tích cực rèn luyện bản thân để có tính tự lập và thể hiện cụ thể trong học tập cũng như trong cuộc sống của mình. Câu 3. (5,0 điểm) Cảm nhận của em về hình tượng vầng trăng trong bài thơ "Ánh trăng" của Nguyễn Duy (SGK Ngữ văn 9 - tập I - NXB Giáo dục, 2008 - tr.155,156). a) Mở bài: Giới thiệu được tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận b) Thân bài: Cảm nhận về hình tượng vầng trăng trong bài thơ: Hình ảnh vầng trăng - biểu tượng cho quá khứ hồn nhiên, tươi đẹp, nghĩa tình: + Vầng trăng là vẻ đẹp của thiên nhiên tươi mát, là người bạn hồn nhiên của tuổi thơ, là bạn tri kỉ của con người thời chiến tranh ở rừng. + Vầng trăng trong quá khứ là người bạn bình dị, hiền hậu, nghĩa tình, trong sáng và thuỷ chung  Là quá khứ vẹn nguyên không thể phai mờ. + Vầng trăng vừa là hình ảnh nhân hoá vừa là hình ảnh ẩn dụ mang ý nghĩa tượng trưng.  Vầng trăng là biểu tượng của vẻ đẹp thiên nhiên, đất nước. Vầng trăng bị con người lãng quên trong cuộc sống hiện tại nhưng nó vẫn là biểu tượng của quá khứ tươi đẹp, vẹn nguyên: + Cuộc sống hiện đại với sự đầy đủ về vật chất, những "ánh điện", "cửa gương" đã làm con người lãng quên đi người bạn nghĩa tình, lúc này vầng trăng trở thành "người dưng qua đường", bị coi như một người xa lạ. + Mặc dù con người đã quên đi quá khứ nhưng vầng trăng thì vẫn vẹn nguyên, không thay đổi vầng trăng biểu tượng cho sự vĩnh hằng của cuộc sống. Sự trở lại của vầng trăng làm thức tỉnh nhận thức, tình cảm của con người về quá khứ gian lao mà nghĩa tình: + Vầng trăng trở lại trong hoàn cảnh bất ngờ với con người: "Thình lình đèn điện tắt", đó là cơ hội để vầng trăng xuất hiện: "đột ngột vầng trăng tròn". pg. 20
  21. + Sự xuất hiện trở lại của vầng trăng đã làm dâng lên trong lòng con người cảm xúc "rưng rưng" nhớ lại quá khứ tươi đẹp, nghĩa tình  sử dụng từ ngữ độc đáo, thủ pháp so sánh góp phần diễn tả hiệu quả cảm xúc. + Vầng trăng là nhân chứng nghĩa tình, hiền hậu, bao dung và cũng rất nghiêm khắc để con người phải "giật mình", thức tỉnh lương tâm, nhớ về quá khứ (phân tích dẫn chứng). c) Kết bài: Hình tượng vầng trăng trong bài thơ của Nguyễn Duy có ý nghĩa biểu tượng sâu sắc. Đó là một bài học giàu tính triết lí về thái độ sống ân nghĩa, thuỷ chung của con người đối với quá khứ của chính mình và dân tộc. Tác giả đã khắc họa hình tượng vầng trăng bằng ngôn ngữ tự nhiên, hình ảnh giàu tính biểu cảm; giọng điệu tâm tình, khi ngân nga, thiết tha cảm xúc, lúc trầm lắng đầy ắp suy tư Đánh giá ý nghĩa của vấn đề, liên hệ, mở rộng với bản thân. ĐỀ 14 Phần I (6,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi: Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo. (Đồng chí - Chính Hữu, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2010) 1. Khi nêu xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác bài thơ Đồng chí có bạn học sinh viết: Bài thơ "Đồng chí" của Chính Hữu trích từ tập thơ "Vầng trăng quầng lửa" và được sáng tác trong thời kì kh.chiến chống Mĩ. Em hãy sửa lỗi kiến thức của câu văn trên. Tập thơ "Đầu súng trăng treo" Sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Pháp 2. Hãy ghi lại tên tác phẩm đã học (ghi rõ tên tác giả) sáng tác cùng năm với bài thơ Đồng chí. Tác phẩm "Làng", Tác giả: Kim Lân 3. Về câu thơ cuối của bài thơ, nhà thơ Chính Hữu kẻ rằng lúc đầu ông viết là "Đầu súng mảnh trăng treo", sau đó bớt đi một chữ. Chữ nào trong câu thơ đã được bớt đi? Theo em, vì sao tác giả lại bớt đi như vậy. Chữ được bớt: "mảnh"(0,25đ) Tác giả bớt chữ "mảnh" bởi câu thơ "Đầu súng trăng treo" vẫn gợi được hình ảnh vầng trăng treo trên đầu mũi súng. Hơn nữa, khi bớt đi một chữ, câu thơ trở nên gọn, chắc, giàu nhịp điệu. Bốn chữ này có nhịp điệu như nhịp lắc của một cái gì lơ lửng, chông chênh, góp phần diễn tả sinh động hình ảnh vầng trăng như treo lơ lửng trên đầu mũi súng. 4. Hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận tổng - phân - hợp với chủ đề: Ba câu kết bài thơ là bức tranh đẹp về tình đồng chí, là biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ. Trong đoạn có sử dụng câu cảm thán và phép nối đề liên kết (gạch dưới câu cảm thán và từ ngữ dùng làm phép nối). Phần mở đoạn đạt yêu cầu (0,25đ) Phần thân đoạn gồm khoảng 12 câu với đầy đủ dẫn chứng và lí lẽ để làm rõ: + Bức tranh đẹp về tình đồng chí: người lính đứng cạnh bên nhau, truyền cho nhau hơi ấm, sức mạnh để chiến thắng cái khắc nghiệt của thiên nhiên, chiến thắng kẻ thù. (1,0đ) + Biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ: sự hòa hợp giữa súng và trăng toát lên vẻ đẹp trong tâm hồn, trong cuộc đời người chiến sĩ cách mạng. Súng và trăng là chiến sĩ và thi sĩ, là hiện thực và lãng mạn (1,0đ) Phần kết đoạn đạt yêu cầu * Có sử dụng phép nối (gạch dưới) * Có một câu cảm thán (gạch dưới) Phần II (4 điểm) Phần II: (4,0 điểm) Phân tích đoạn thơ dưới đây: Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về pg. 21
  22. Sông được lúc dềnh dàng Chim bắt đầu vội vã Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu (Hữu Thỉnh, Sang thu) SGK Ngữ văn 9 tập 2, NXB Giáo dục, 2005) HƯỚNG DẪN a. Hình thức:`là một bài văn hoàn chỉnh, bố cục rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, diễn đạt, ngữ pháp (0,25 điểm) b. Nội dung: Đảm bảo một số ý sau: - Tác giả, tác phẩm: + Hữu Thỉnh sinh năm 1842, quê ở Tạm Dương, Vĩnh Phúc. Ông là một nhà thơ tiêu biểu trong kháng chiễn chống Mĩ (0,25 điểm) + Bài thơ Sang thu viết năm 1977, in trong tập Từ chiến hào đến thành phố. Hai khổ đầu là cảm nhận tinh tế của tác giả về những biến chuyển của trời đất ở thời khắc giao mùa từ hạ sang thu, được thể hiện qua hình ảnh và ngôn từ giàu sức biểu cảm (0,25 điểm). - Phân tích: + Khổ 1: Nhà thơ cảm nhận sự chuyển biến của trời đất ở thời khắc sang thu qua hương vị: hương ổi, qua vận động của gió của sương: gió se, sương chùng chình. Hương ổi nồng nàn lan trong gió bắt đầu hơi se lạnh, sương thu chùng chình chậm lại Mùa thu sang ngỡ ngàng được cảm nhận qua sự phán đoán. Phân tích các từ: bỗng,phả, chùng chình, hình như (1.5 điểm). + Khổ 2: Không gian mở rộng từ dòng sông đến bầu trời. Dòng sông mùa thu chảy chậm hơn, cánh chim bắt đầu vội vã như cảm nhận được cái se lạnh của tiết trời Hình ảnh đám mây duyên dáng, mềm mại như một dải lụa nối hai mùa hạ và thu Phân tích các từ: dềnh dàng, vội vã, (1.5 điểm). - Đánh giá nâng cao: Bằng những hình ảnh, ngôn từ giàu sức gợi cảm, hai khổ thơ đã tái hiện một bức tranh sang thu đẹp, gợi cảm, nên thơ. Qua đó cho thấy sự quan sát và cảm nhận tinh tế của nhà thơ về khoảnh khắc giao mùa. ẩn trong đó là tình yêu tha thiết mà tác giả dành cho quê hương xứ sở của mình (0,25 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tỉnh, đọc cho kĩ. Nếu đọc được 10 quyền sách không quan trọng, không bằng đem thời gian, sức lực đọc 10 quyển ấy mà đọc một quyển thật sự có giá trị. Nếu đọc được 10 quyển sách mà chỉ lướt qua, không bằng chỉ lấy một quyển mà đọc 10 lần. (Bàn về đọc sách – Chu Quang Tiềm) 1. Nêu chủ để của văn bản Bàn về đọc sách. Đoạn trích trên đề cập đến khía cạnh nào của chủ đề. Chủ đề văn bản: Bàn về sự cần thiết của việc đọc sách và ph.pháp đọc sách (0,5đ) Đoạn văn đề cập đến phương pháp đọc sách (cách đọc sách) (0,5đ) 2. Vì sao tác giả cho rằng: "Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tỉnh, đọc cho kĩ" Vì: Nếu không chọn cho tinh dễ bị chạy theo số lượng, đọc mà không hiểu được bao nhiêu; đồng thời lãng phí thời gian và sức lực trên những cuốn sách "vô thưởng vô phạt". (0,5đ) Đọc ít mà đọc kĩ thì sẽ tập thành "nếp suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích lũy " học vấn mới được nâng cao. (0,5đ) 3. Hãy viết một đoạn văn (khoảng ½ trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng nhiều học sinh chỉ thích đọc truyện tranh. pg. 22
  23. Học sinh phải đảm bảo những yêu cầu về: Nội dung: nêu rõ hiện tượng; bày tỏ suy nghĩ về hậu quả và nguyên nhân của hiện tượng; đề xuất một vài giải pháp thiết thực để nâng cao nhận thức của học sinh về sách và có phương pháp đọc sách hiệu quả. (1,5đ) Hình thức: là một đoạn văn nghị luận, có kết hợp các phương thức biểu đạt, diễn đạt sinh động, độ dài theo quy định (0,5đ) * Lưu ý: khuyến khích học sinh có suy nghĩ riêng, tuy nhiên phải lí giải hợp lí, thuyết phục Nếu đoạn văn quá dài, quá ngắn hoặc nhiều đoạn trừ 0,5 điểm ĐỀ 15 Câu 1. (3,0 điểm) Đọc kỹ đoạn thơ và trả lời câu hỏi: "Nhưng mỗi năm mỗi vắng Người thuê viết nay đâu? Giấy đỏ buồn không thắm; Mực đọng trong nghiên sầu " (Ngữ văn 8, tập 2, NXBGD 2005, trang 9) a) Đoạn thơ trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? Đoạn thơ trích trong bài thơ: Ông đồ Tác giả: Vũ Đình Liên b) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ. Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm c) Trong số các từ sau: “giấy, đỏ, mực, thuê” những từ nào cùng trường từ vựng? Các từ cùng trường từ vựng: giấy, mực d) Hai câu cuối của đoạn thơ trên sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng của cách sử dụng biện pháp tu từ đó? Biện pháp tu từ: nhân hóa Tác dụng: Tả nỗi buồn của sự vật để nói lên nỗi buồn của ông đồ khi thời thế thay đổi, bị người đời lãng quên. Qua đó, thể hiện niềm thương cảm, xót xa của Vũ Đình Liên Câu 2. (3,0 điểm) Viết một đoạn văn phân tích khổ thơ sau: "Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân " (Viễn Phương, Viếng lăng Bác, Ngữ văn 9, tập 2, NXBGD 2006, trang 58) Đoạn thơ bày tỏ sự ngưỡng mộ, lòng biết ơn và niềm tiếc thương vô hạn của nhà thơ cũng là của nhân dân Việt Nam đối với Bác Hồ kính yêu. Lời thơ trang trọng, thành kính; hình ảnh thơ trong sáng, gợi cảm, giàu ý nghĩa; sử dụng nhiều biện pháp tu từ: điệp từ, điệp cấu trúc câu, ẩn dụ Câu 3. (4,0 điểm): Cảm nhận của em về nhân vật ông Sáu trong đoạn trích dưới đây. "Đến lúc được về, cái tình người cha cứ nôn nao trong người anh. Xuồng vào bến, thấy một đứa bé độ tám tuổi tóc cắt ngang vai, mặc quần đen, áo bông đỏ đang chơi nhà chòi dưới bóng cây xoài trước sân nhà, đoán biết là con, không thể chờ xuồng cặp lại bến, anh nhún chân nhảy thót lên, xô chiếc xuồng tạt ra, khiến tôi bị chới với. Anh bước vội vàng với những bước dài, rồi dừng lại kêu to: - Thu! Con. Vừa lúc ấy, tôi đã đến gần anh. Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh. Anh vừa bước, vừa khom người đưa tay pg. 23
  24. đón chờ con. Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động. Mỗi lần bị xúc động, vết thẹo dài bên má phải lại đỏ ửng lên, giần giật, trông rất dễ sợ. Với vẻ mặt xúc động ấy và hai tay vẫn đưa về phía trước, anh chầm chậm bước tới, giọng lặp bặp run run: - Ba đây con! - Ba đây con! Con bé thấy lạ quá, nó chớp mắt nhìn tôi như muốn hỏi đó là ai, mặt nó bỗng tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên: "Má! Má!". Còn anh, anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuống như bị gãy." (Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà, Ngữ văn 9, tập 1, NXBGD 2006, trang 195, 196) Hướng dẫn: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích và nhân vật ông Sáu. Cảm nhận về nhân vật ông Sáu trong đoạn trích: + Cảm nhận tình yêu thương con sâu nặng được biểu hiện cụ thể qua tâm trạng, lời nói, cử chỉ, hành động + Cảm nhận tình cảnh éo le của nhân vật: Từ chiến trường về thăm con, khao khát gặp con nhưng bị con từ chối; hình ảnh cái thẹo là dấu tích của chiến tranh tô đậm nỗi đau thể xác và tinh thần của ông Sáu. Từ đó, thấy được sự thiệt thòi, mất mát của nhân vật Đánh giá. + Nghệ thuật miêu tả nhân vật: Đặt nhân vật trong tình huống hội ngộ éo le; miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật chân thực, cảm động qua cử chỉ, hành động; ngôn ngữ đậm chất Nam Bộ + Ý nghĩa: Ca ngợi người chiến sĩ cách mạng miền Nam có tình cha con sâu nặng, chịu đựng nhiều mất mát, hy sinh vì Tổ quốc; giúp người đọc hiểu hơn về sự nghiệt ngã của chiến tranh; thể hiện thái độ cảm thông, chia sẻ, trân trọng của nhà văn Nguyễn Quang Sáng ĐỀ 16 Câu 1: (4,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “Không có kính, rồi xe không có đèn, Không có mui xe, thùng xe có xước, Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước Chỉ cần trong xe có một trái tim.” (Phạm Tiến Duật, Bài thơ về tiểu đội xe không kính) 1. Đoạn thơ trên nằm ở vị trí nào trong bài thơ. Đoạn thơ thuộc phong cách ngôn ngữ nào? Đoạn thơ trên nằm ở vị trí cuối cùng bài thơ, phong cách ngôn ngữ văn chương. 2. Những biện pháp nghệ thuật nào đã được sử dụng trong hai câu thơ đầu của đoạn thơ? Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó trong đoạn thơ. Những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ: + Phép điệp ngữ: “ không có” + Hoán dụ: “ trái tim” Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó trong đoạn thơ: + Phép điệp ngữ góp phần tính chất hư hại của những chiếc xe. Từ đó làm nổi bật sự ác liệt của chiến tranh cũng như hiện thực về cuộc sống của người lính pg. 24
  25. + Phép hoán dụ góp phần nhấn mạnh, làm nổi bật sức mạnh chiến đấu, ý chí kiên cường của người lính lái xe. 3. Từ ý thơ trên, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 150 – 200 từ) trình bày suy nghĩ của em về tinh thần vượt khó của lớp trẻ hiện nay. Câu 2: (6,0 điểm) Cảm nhận của em về vẻ đẹp nhân vật anh thanh niên trong Lặng lẽ Sapa của nhà văn Nguyễn Thành Long. 3.1. Một thanh niên giàu nghị lực đã vượt qua hoàn cảnh bằng những suy nghĩ rất đẹp, giản dị mà sâu sắc. – Hoàn cảnh sống và làm việc: một mình trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 mét quanh năm “chỉ cây cỏ và mây mù lạnh lẽo”; công việc đều đặn, gian khổ: rét, mưa tuyết, nửa đêm ; cô đơn, vắng vẻ. – Quan niệm sống là cống hiến. Có ý thức về công việc, yêu nghề và thấy được ý nghĩa cao quý trong công việc: yên tâm với nghề khi biết được mình đã góp phần phát hiện kịp thời một đám mây khô nhờ đó “không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mỹ trên cầu Hàm Rồng”; suy nghĩ: ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được. 3.2. Một người thanh niên có những tính cách và phẩm chất đáng mến: hiếu khách, cởi mở và chân tình. – Với bác tài xế xe khách: có tình cảm thân thiết: chuyến nào chạy lên, bác đều ghé lại trạm khí tượng để người thanh niên gặp gỡ, trò chuyện; anh tìm và tặng củ tam thất cho vợ bác lái xe đang bị ốm. – Với ông họa sĩ già và cô kĩ sư trẻ mới gặp lần đầu: hiếu khách, vui mừng, ân cần mời hai người lên nhà; cắt hoa tặng cô gái, dẫn khách đi thăm vườn khí tượng, giới thiệu các loại máy móc, kể công việc hằng ngày của mình, pha trà ngon đãi khách, giải bày tâm sự tự nhiên, chân thành: chân thành bộc lộ niềm vui, nói to những điều đáng lẽ người ta chỉ nghĩ trong đầu; tôi cắt thêm mấy cành nữa. Rồi cô muốn lấy bao nhiêu nữa tùy ý. Cô cứ cắt một bó rõ to vào. Có thể cắt hết, nếu có thích; Anh đếm từng phút vì sợ mất hết ba mươi phút gặp gỡ vô cùng quý giá. Đến khi chia tay, anh xúc động đến nỗi phải quay mặt đi và không dám tiễn khách ra xe dù chưa đến giờ “ốp”, và có lẽ để che dấu cái e ấp, xao xuyến, bâng khuâng của hai người con trai, con gái gặp nhau đột ngột, quý mến nhau rồi chia tay nhau ngay, bởi biết là không bao giờ gặp nhau nữa. Đó là cái chốc lát đã góp phần làm sáng lên cái diện mạo của câu chuyện và thổi một làn gió mát vào một câu chuyện tưởng chừng sẽ rất khô khan. – Khiêm tốn, thành thật: Anh cảm thấy đóng góp của mình là nhỏ bé. Anh nhiệt thành giới thiệu những người khác mà anh thật sự khâm phục: ông kĩ sư vườn rauSaPa, người cán bộ nghiên cứu khoa học về sét. 3.3. Một người thanh niên có đời sống tâm hồn trẻ trung, phong phú và lành mạnh: - Anh thích giao lưu, gặp gỡ đến mức thèm người; anh tự tạo ra niềm vui trong sáng, lành mạnh: trồng hoa, đọc sách, chăn nuôi - Anh sống ngăn nắp, lành mạnh, gọn gàng với một căn nhà ba gian sạch sẽ, với chiếc giường con, một chiếc bàn học, một giá sách dù chỉ một mình. 3.4. Những vẻ đẹp nói trên của nhân vật anh thanh niên được thể hiện bằng một nghệ thuật xây dựng nhân vật có những nét đặc sắc: - Bộc lộ qua một cuộc gặp gỡ đặc biệt với lời nói, thái độ, hành động. - Nhân vật không có tên riêng, không có ngoại hình cụ thể mà chỉ có một tên gọi theo kiểu chung, phiếm chỉ. 3.5. Những nét đẹp của nhân vật anh thanh niên thể hiện vẻ đẹp của người thanh niên Việt Nam trong giai đoạn chống Mỹ: pg. 25
  26. - Giản dị, chân thành, giàu lý tưởng; góp phần thể hiện tư tưởng chủ đề của tác phẩm, thể hiện chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam trong chiến đấu - Thể hiện cảm hứng của Nguyễn Thành Long khi sáng tác: “Sa Pa không chỉ là một sự yên tĩnh. Bên dưới sự yên tĩnh ấy, người ta làm việc”, hy sinh, yêu thương và mơ ước. ĐỀ 17 CÂU 1 (3,0 điểm) Em hãy đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi dưới đây: Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ. Nếu đọc được 10 quyển sách không quan trọng, không bằng đem thời gian, sức lực đọc 10 quyển ấy mà đọc một quyển thật sự có giá trị. Nếu đọc được mười quyển sách mà chỉ lướt qua, không bằng chỉ lấy một quyển mà đọc mười lần. “Sách cũ trăm lần xem chẳng chán – Thuộc lòng, ngẫm kĩ một mình hay”, hai câu thơ đó đáng làm lời răn cho mỗi người đọc sách. Đọc sách vốn có ích riêng cho mình, đọc nhiều không thể coi là vinh dự, đọc ít cũng không phải là xấu hổ. Đọc ít mà đọc kĩ, thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do đến mức làm đổi thay khí chất; đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy, chỉ tổ làm cho mắt hoa ý loạn, tay không mà về. Thế gian có biết bao người đọc sách chỉ để trang trí bộ mặt, như kẻ trọc phú khoe của, chỉ biết lấy nhiều làm quý. Đối với việc học tập, cách đó chỉ là lừa mình dối người, đối với việc làm người thì cách đó thể hiện phẩm chất tầm thường thấp kém a) Đoạn văn trích trong văn bản nào? Của ai? (1,0 điểm) Đoạn văn được trích trong văn bản Bàn về đọc sách. Tác giả: Chu Quang Tiềm. b) Phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn văn là gì? Xác định nội dung chính của đoạn văn? (1,0 điểm) Nghị luận Nội dung chính của đoạn văn: Bàn về cách đọc sách c) Trình bày suy nghĩ của em về tác dụng của việc đọc sách. (1,0 điểm) Sách là nơi đúc kết trí tuệ, tâm hồn nhân loại. Đọc sách chính là tiếp nhận kho tàng tri thức vô tận ấy. Việc đọc sách có tác dụng to lớn trong việc mở mang trí tuệ, hiểu biết; bồi dưỡng tâm hồn và nhân cách; phát triển năng lực ngôn ngữ cho con người (Dẫn chứng) Hiện nay do sự phát triển của công nghệ thông tin nên không ít người quay lưng, thờ ơ với việc đọc sách mà không thấy hết được ý nghĩa to lớn của việc đọc sách. Điều đó cần được xem xét một cách nghiêm túc và có sự điều chỉnh hợp lí. CÂU 2 (5,0 điểm) Về Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ, có ý kiến cho rằng: Tác phẩm không chỉ phản ánh số phận oan nghiệt của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến mà còn khẳng định vẻ đẹp truyền thống đáng quý của họ. Theo em, ý kiến trên thể hiện như thế nào qua nhân vật Vũ Nương? 1. Giới thiệu chung: Nguyễn Dữ sống vào khoảng thế kỉ XVI, quê ở Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Ông nổi tiếng học rộng, tài cao. “Chuyện người con gái Nam Xương” rút trong tác phẩm “Truyền kì mạn lục“, áng văn xuôi viết bằng chữ Hán của Nguyễn Dữ trong thế kỉ 16 – một kiệt tác văn chương cổ được ca ngợi là “thiên cổ kì bút“. Tác phẩm không chỉ phản ánh số phận oan nghiệt của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến mà còn khẳng định vẻ đẹp truyền thống đáng quý của họ. 2. Phân tích nhân vật Vũ Nương để làm sáng tỏ nhận định: pg. 26
  27. 2.a. Số phận bất hạnh: * Phải sống trong nỗi cô đơn, vất vả: Nỗi vất vả của Vũ Nương: Một mình gánh vác gia đình, nuôi dạy con thơ, chăm sóc mẹ già. Nỗi cô đơn tinh thần (phải vượt lên): + Cảnh sống lẻ loi. + Nỗi nhớ thương khắc khoải. + Nỗi lo lắng cho chồng đang chinh chiến nơi xa. * Phải gánh chịu nỗi oan lạ lùng và phải tìm đến cái chết: Nguyên nhân (của nỗi oan): + Do lời nói ngây thơ của bé Đản. + Do Trường Sinh vốn đa nghi, hay ghen lại đang buồn vì mẹ mất. + Do chiến tranh gây ra 3 năm xa cách, niềm tin vào Vũ Nương bị thử thách, bị lung lay. + Có thể do cuộc hôn nhân bất bình đẳng giữa Vũ Nương và Trường Sinh, do xã hội phong kiến trọng nam, khinh nữ cho phép Trường Sinh được đối xử rẻ rúng, tàn tệ với vợ mình. Hậu quả (của nỗi oan): + Trường Sinh nghi ngờ, gạt đi lời thanh minh của Vũ Nương, mắng nhiếc, đánh đuổi Vũ Nương đi. + Cùng đường Vũ Nương nhảy xuống sông Hoàng Giang tự tận. Đây là phản ứng dữ dội, quyết liệt của Vũ Nương để bảo vệ nhân phẩm nhưng cũng là cho thấy nỗi bất hạnh tột cùng của nàng. * Phải sống không hạnh phúc thực sự dưới thủy cung: Vũ Nương tuy được cứu sống, sống bất tử, giàu sang, đã được minh oan trên bến Hoàng Giang nhưng nàng không hạnh phúc thực sự: + Vẫn nhớ thương gia đình. + Vẫn mong trở về dương thế mà không thể.  Nhận xét: Số phận Vũ Nương tiêu biểu cho phận bạc của biết bao người phụ nữ trong xã hội phong kiến bất công, tàn bạo, nặng nề lễ giáo, hà khắc. 2.b. Vẻ đẹp của Vũ Nương: * Mang vẻ đẹp toàn vẹn nhất của người phụ nữ xã hội phong kiến. Chi tiết Trương Sinh xin mẹ “đem 100 lạng vàng cưới về” càng tô đậm hơn vẻ đẹp nhan sắc, phẩm chất của nàng. * Là người vợ, người mẹ đảm đang, người con dâu hiếu thảo: Đảm đang (khi chồng đi lính): + Một mình gánh vác gia đình. + Chăm sóc mẹ chồng già yếu. + Nuôi dạy con thơ. Hiếu thảo (khi mẹ chồng ốm): + Nàng hết lòng chăm sóc như với cha mẹ đẻ của mình (cơm cháo, thuốc thang, an ủi ) + Lễ bái thần phật cầu cho bà tai qua, nạn khỏi. + Lời trăng trối của bà trước khi mất đã khẳng định lòng hiếu thảo, tình cảm chân thành của Vũ Nương. (phút lâm chung bà cảm tạ công lao của nàng  mối quan hệ mẹ chồng nàng dâu của xã hội phong kiến xưa thường chỉ mang tính chất ràng buộc của lễ giáo phong kiến. Những lời cảm tạ của bà mẹ đã cho thấy Vũ Nương yêu thương bà thực lòng nên bà cũng yêu quý, biết ơn nàng thực lòng như vậy) pg. 27
  28. + Bà mất: nàng lo tang ma chu đáo. * Là người vợ nết na, thủy chung, giàu lòng vị tha: Nết na, thủy chung: + Khi mới cưới: nàng hết sức giữ gìn khuôn phép. + Ngày tiễn chồng ra trận, trong lời từ biệt ta thấy nàng không màng công danh phú quý, chỉ mong chồng trở về bình yên. + Ba năm xa chồng, Vũ Nương buồn nhớ khôn nguôi, nàng bỏ cả điểm trang, toàn tâm toàn ý chăm sóc gia đình, làm tròn bổn phận của người vợ, người mẹ trong gia đình. + Thậm chí, ngày Trường Sinh trở về, bị nghi ngờ, Vũ Nương chỉ biết khóc rồi thanh minh bằng những lời lẽ tha thiết, dịu dàng.  Tấm lòng son sắt, thủy chung sáng ngời của nàng. Giàu lòng vị tha: + Khi bị chồng đổ oan, mắng nhiếc, đánh đuổi đi, Vũ Nương chỉ đau khổ, thanh minh mà chẳng hề oán hận, căm ghét chồng. Nàng vẫn bao dung với người chồng hẹp hòi, ích kỉ. + Sống dưới thủy cung nàng vẫn một lòng nhớ thương gia đình, quê hương. Việc nàng gửi vật làm tin chứng tỏ nàng vẫn sẵn sàng tha thứ cho chồng. + Khoảnh khắc gặp lại Vũ Nương không trách móc mà còn hết lời cảm tạ Trường Sinh. Lời nói ấy cho thấy Vũ Nương hoàn toàn tha thứ cho chồng. Trường Sinh đã được giải thoát khỏi nỗi ân hận, day dứt vì sự hàm hồ, hẹp hòi, tàn nhẫn của mình.  Nhận xét: Vũ Nương trở thành hiện thân cho vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam thảo hiền, đức hạnh. c. Đánh giá: Bằng việc xây dựng tình huống truyện độc đáo – xoay quanh sự ngộ nhận, hiểu lầm lời nói của bé Đản; nghệ thuật kể chuyện đặc sắc, kết hợp hài hòa yếu tố hiện thực và kì ảo; khắc họa nhân vật thông qua lời nói trần thuật, lời thoại; hành động ; Nguyễn Dữ đã xây dựng thành công nhân vật Vũ Nương – một điển hình cho số phận và vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam. Qua đó, bày tỏ niềm trân trọng và cảm thương sâu sắc, tiếng nói bênh vực người phụ nữ trong xã hội xưa; tố cáo xã hội phong kiến nam quyền, nhiều lễ giáo hà khắc, tố cáo chiến tranh phi nghĩa đã đẩy người phụ nữ vào những bi kịch đớn đau. ĐỀ 18 Câu 1 (2,0 điểm) Viết một đoạn văn ngắn (trong đoạn văn có sử dụng các phép liên kết là phép nối và phép thế; chỉ rõ các phép liên kết đã sử dụng) nêu cảm nhận của em về khổ thơ sau: Năm nay đào lại nở, Không thấy ông đồ xưa. Những người muôn năm cũ Hồn ở đâu bây giờ? (Ông đồ – Vũ Đình Liên, Ngữ văn 8, tập 2, NXBGDVN, 2013) – Đây là khổ cuối của bài thơ Ông đồ (Vũ Đình Liên). Khổ thơ đã trực tiếp bộc lộ cảm xúc của nhà thơ – Nếu hình ảnh ông đồ và hoa đào cùng xuất hiện ở khổ thơ đầu thì đến khổ thơ cuối của bài thơ hoa đào vẫn xuất hiện theo quy luật (Năm nay đào lại nở) còn ông đồ đã hoàn toàn vắng bóng (Không thấy ông đồ xưa). Đằng sau hai câu thơ là nỗi niềm bâng khuâng, tiếc nuối của nhà thơ. pg. 28
  29. – Câu hỏi tu từ thể hiện niềm trắc ẩn xót thương của nhà thơ đối với những người như ông đồ (thế hệ những nhà nho – biểu tượng của nền Nho học) đã bị thời thế khước từ. => Khổ thơ kết đọng cảm xúc của toàn bài – nỗi thương cảm hoài niệm, nuối tiếc cảnh cũ người xưa, là lòng thương người và tình hoài cổ (Hoài Thanh) của thi nhân đối với thế hệ những nhà nho và với những nét đẹp trong văn hóa cổ truyền của dân tộc. Câu 2 (2,0 điểm) Viết một bài văn ngắn (khoảng 300 từ) trình bày suy nghĩ của em về hai câu ca dao: Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. 1) Ca dao dân ca là dòng sữa ngọt ngào nuôi dưỡng chúng ta từ thuở lọt lòng. Dòng sữa tinh thần ấy lan xa theo hương lúa, cánh cò, trầm bổng ngân nga theo nhịp chèo của con thuyền xuôi ngược, âu yếm thiết tha như lời ru của mẹ như khúc hát tâm tình quê hương đã thấm sâu vào tâm hồn tuổi thơ mỗi người. Em nhớ mãi lời ru của bà của mẹ: “Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra” 2) Lời ca dao tuy giản dị mà ý nghĩa thật lớn lao, nó ca ngợi công lao trời biển của cha mẹ và nhắc nhở đạo làm con phải lấy chữ hiếu làm đầu. Vẫn là thi pháp thường thấy trong ca dao, các tác giả dân gian dùng cách nói ví von để tạo ra hai hình ảnh cụ thể, song hành với nhau: Công cha đi liền với nghĩa mẹ. Không phải ngẫu nhiên mà cha ông ta mượn hình ảnh núi Thái Sơn và nước trong nguồn vô tận để so sánh với công lao nghĩa mẹ: Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra Cha mẹ sinh con ra, nuôi con mau lớn thành người. Tấm lòng cha mẹ dành cho con thật vô tận, nó chỉ có thể sánh với núi sông hùng vĩ trường cửu mà thôi. Công cha lớn lao như núi, cha thức khuya dậy sớm làm lụng vất vả lo cho con có cơm ăn áo mặc, học hành, khôn lớn thành người. Người cha như chỗ dựa tinh thần và vật chất cho con, cha nâng niu ôm ấp chăm chút cho con, ai có thể quên công lao trời biển ấy. Chín tháng mang nặng rồi đẻ đau, mẹ chắt chiu từng giọt sữa ngọt ngào nuôi con khôn lớn. Lúc con khoẻ mạnh cũng như khi ốm đau lòng mẹ giành cho con: như biển Thái Bình dạt dào. Không có cha mẹ làm sao có chúng ta được: con có cha mẹ, không ai ở lỗ nẻ mà lên, tục ngữ đã dạy ta bài học đó. Câu ca dao đã nâng công lao của cha mẹ lên tầm kỳ vĩ sánh với vũ trụ, đất trời. Những hình ảnh tuy giản dị đơn sơ mà thấm đượm lòng biết ơn vô hạn của con cái với mẹ cha. Luật gia đình của chúng ta ngày nay quy định bậc con cái phải có nghĩa vụ kính trọng cha mẹ, săn sóc cha mẹ khi già yếu chính là kế tục truyền thống tốt đẹp muôn đời của dân tộc ta uống nước nhớ nguồn. Những kẻ đi ngược lại đạo lý ấy thì sẽ không bao giờ tốt với ai hết, và dĩ nhiên kẻ ấy không bao giờ trở thành một công dân tốt cho xã hội. Những kẻ ấy nếu sống ở trên đời sẽ là những ung nhọt bệnh hoạn của gia đình, xã hội mà chúng ta thường gọi là bất nhân bất nghĩa. Chúng ta được cha mẹ sinh ra để làm một con người, hãy sống cho xứng đáng là con người. Trên thực tế không phải ở mọi lúc, mọi nơi những đứa con giữ tròn đạo hiếu. Có biết bao cảnh con khinh rẻ cha mẹ, thậm chí đối xử tệ bạc với những người đă sinh ra và nuôi dưỡng mình. Những cách sống của những kẻ như vậy phải bị xã hội trừng trị. Bài ca dao đã đánh thức những kẻ đã và đang sống thiếu lương tri, đồng thời cũng như luồng ánh sáng chiếu rọi vào trái tim mỗi chúng ta – những đứa con. Ngày nay chữ hiếu không chỉ dừng ở góc độ gia đình, rộng hơn là hiếu với dân, với nước. Có được như vậy mới nhằm xây dựng một xã hội lành mạnh, đẹp đẽ hơn, mà trước hết phải từ gia đình sống với nhau hiếu thuận có đạo đức. 3) Bài ca dao trên cũng như phần lớn các bài ca dao khác với nghệ thuận so sánh ví von, lời thơ cân xứng hài hoà, hình ảnh giản dị mà hàm xúc đã nhằm nói lên được tình pg. 29
  30. cảm gia đình sâu sắc. Tính truyền cảm, nội dung giáo dục mạnh mẽ đã làm cho nó sống mãi với chúng ta bao đời nay. Câu 3 (6,0 điểm) Chất thơ trong đoạn trích Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long (Ngữ văn 9, tập 1, NXBGDVN, 2012). 1) – Nguyễn Thành Long (1925-1991), quê ở Duy Xuyên, Quảng Nam. Ông viết văn từ thời kì kháng chiến chống Pháp, là cây bút chuyên viết truyện ngắn và kí. Thành công trong sáng tác của Nguyễn Thành Long không phải ở khai thác tình huống dữ dội mà là sự nhẹ nhàng, trong trẻo, thấm đẫm chất trữ tình. – “Lặng lẽ Sa Pa” sáng tác năm 1970, trong chuyến đi thực tế của tác giả ở Lào Cai, in trong tập “Giữa trong xanh” (1972), là một trong những tác phẩm thành công của ông. Đây là một truyện ngắn đậm chất thơ. 2) Phân tích: a) Khái quát: – Thơ là tiếng nói của tình cảm mãnh liệt, thể hiện qua ngôn ngữ cô đọng, hàm súc, giàu hình ảnh, nhạc điệu. Khái niệm chất thơ trong tác phẩm văn xuôi để chỉ tác phẩm có thiên hướng biểu hiện trực tiếp tình cảm, cảm xúc trước những vẻ đẹp cuộc sống, thiên nhiên, con người và có ý nghĩa khơi gợi cảm xúc trữ tình ở người đọc thông qua ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhạc điệu, giọng văn nhẹ nhàng êm ái – Chất thơ được biểu hiện phong phú, bàng bạc trong cả đoạn trích Lặng lẽ Sa Pa nhưng chủ yếu toát lên từ thiên nhiên đẹp đầy thơ mộng của Sa Pa, thấm đượm trong vẻ đẹp cuộc sống một mình giữa thiên nhiên lặng lẽ của anh thanh niên, từ tình cảm, cảm xúc đẹp đẽ về con người, nghệ thuật, cuộc sống của người họa sĩ già, cô kĩ sư trẻ Biểu hiện của chất thơ trong đoạn trích Lặng lẽ Sa Pa: Chất thơ trong thiên nhiên: – Cảnh đẹp Sa Pa đẹp một cách kì lạ, quyến rũ khiến con người ta ngỡ ngàng khi lần đầu tiên bắt gặp. Sa Pa bắt đầu với những rặng đào những đàn bò lang cổ ; Sa Pa của nắng ngập tràn (nắng bây giờ bắt đầu len tới đốt cháy rừng cây nắng chiếu làm cho bó hoa thêm rực rỡ nắng đã mạ bạc cả con đèo ); Sa Pa của những rừng cây (những cây thông chỉ cao quá đầu, rung tít trong nắng), của sương (các vòm lá ướt sương) Sa Pa không hoang vu, lạnh lẽo mà mang nét đẹp thơ mộng, huyền ảo và rất đỗi hữu tình. b) Chất thơ trong vẻ đẹp của con người: * Nhân vật anh thanh niên – vẻ đẹp toát lên từ những suy nghĩ, cảm xúc, việc làm, cách sống của anh: Đó là con người có tình yêu nghề, có ý thức sâu sắc về công việc của mình và ý nghĩa của công việc với cuộc sống con người, có tinh thần trách nhiệm, biết vượt lên khó khăn và gian khổ của hoàn cảnh sống và làm việc. – Là một chàng trai với tâm hồn cởi mở, chân thành, quý trọng tình cảm, khát khao được gặp gỡ, trò chuyện với mọi người. chức, sắp xếp cuộc sống một cách chủ động, ngăn nắp, lãng mạn. – Là con người khiêm tốn, trân trọng sự hi sinh thầm lặng của những người xung quanh. Vẻ đẹp bình dị, thầm lặng của anh thanh niên đã đem lại niềm vui bất ngờ cho mọi người và khơi gợi cho họ những nhận thức sâu sắc về lẽ sống, cuộc đời, nghệ thuật. Lưu ý: Cần có dẫn chứng cụ thể cho mỗi ý trên. * Các nhân vật khác: – Người họa sĩ: con người từng trải, tâm huyết với nghệ thuật, khát khao đi tìm đối tượng của nghệ thuật, có tâm hồn nghệ sĩ giàu xúc cảm trước vẻ đẹp của thiên nhiên, vẻ đẹp của tâm hồn con người và nghệ thuật. pg. 30
  31. – Cô kĩ sư: cô gái mang nhiệt huyết của tuổi trẻ, có niềm khát khao cống hiến, sẵn sàng rời thành phố đến với miền đất xa xôi khi vừa mới ra trường ; cuộc gặp gỡ với người thanh niên đã khơi dậy trong cô những tình cảm lớn lao, cao đẹp, hiểu thêm về cuộc sống tuyệt đẹp của người thanh niên, có những nhận thức sâu sắc về lẽ sống và vững tin vào con đường mình đã lựa chọn. – Ông kĩ sư vườn rau: hàng ngày ngồi trong vườn chăm chú quan sát cách lấy phấn của ông, tự tay thụ phấn cho hoa su hào – Người cán bộ nghiên cứu khoa học: luôn sẵn sàng trong tư thế suốt ngày chờ sét => Đó là vẻ đẹp của những con người lao động thầm lặng mà cao quý luôn vì cuộc sống, vì mọi người. c) Đánh giá: – Lặng lẽ Sa Pa là đoạn trích giàu chất thơ. Bên cạnh vẻ đẹp của thiên nhiên và con người, còn có những chi tiết rất thơ, có ngôn ngữ văn xuôi trau chuốt, nhịp điệu nhẹ nhàng khơi gợi nhiều xúc cảm cho người đọc. – Chất thơ là một trong những yếu tố tạo nên sức hấp dẫn và thành công của truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa đặc biệt là trong đoạn trích, giúp cho chủ đề truyện được rõ nét và sâu sắc (trong cái lặng im của Sa Pa, dưới những dinh thự cũ kĩ của Sa Pa, Sa Pa mà chỉ nghe tên, người ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, có những con người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước) làm nên đặc sắc văn phong và khẳng định sự tìm tòi, sáng tạo trong nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Thành Long. PHẦN I: (6,0 điểm) Bài thơ "Ánh trăng" của nhà thơ Nguyễn Duy có viết: "Trăng cứ tròn vành vạnh kể chi người vô tình ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật mình." (Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2014, trang 156) 1. Nhan đề bài thơ có ý nghĩa gì? (1,0 điểm) 2. Cho biết giá trị của những từ láy được sử dụng trong đoạn trích? (1,0 điểm) 3. Bằng một đoạn văn tổng hợp – phân tích – tổng hợp (khoảng 10 câu), có sử dụng câu bị động, thành phần khởi ngữ và phép liên kết trái nghĩa, hãy trình bày cảm nhận của em về đoạn trích trên. (4,0 điểm) (Chú ý: Xác định câu bị động, thành phần khởi ngữ và phép liên kết trái nghĩa đã sử dụng trong đoạn văn vừa viết bằng ghi chú rõ ràng) PHẦN II: (4 điểm) Có một tác phẩm được kết thúc như sau: " Tôi đang mơ màng, thì trước mắt tôi hiện ra cảnh tượng một cánh đồng cát, màu xanh biếc, cạnh bờ biển; trên vòm trời xanh đậm, treo lửng lơ một vừng trăng tròn vàng thắm. Tôi nghĩ bụng: đã gọi là hy vọng thì không thể nói đâu là thực, đâu là hư. Cũng giống như những con đường trên mặt đất; kỳ thực, trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi." 1. Em hãy giới thiệu ngắn gọn về tác phẩm đó? (1,0 điểm) 2. Kết thúc ấy cần được hiểu như thế nào? (1,0 điểm) 3. Từ những hiểu biết về nhân vật xưng "tôi" trong tác phẩm có đoạn trích trên, em hãy nói về tình cảm của mỗi con người với quê hương (2,0 điểm) pg. 31