Đề cương ôn tập môn Lịch sử Lớp 8 - Phần Lịch sử thế giới
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Lịch sử Lớp 8 - Phần Lịch sử thế giới", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_cuong_on_tap_mon_lich_su_lop_8_phan_lich_su_the_gioi.doc
Nội dung text: Đề cương ôn tập môn Lịch sử Lớp 8 - Phần Lịch sử thế giới
- CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000 Chủ đề 1 SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI 1945 – 1949 1. Hội nghị Ianta (2- 1945) và nhữngthỏa thuận của ba cường quốc Từ ngày 4 đến 11/2/1945, Hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta ( Liên Xô) với sự tham dự của nguyên thủ ba cường quốc là I. Xtalin (Liên Xô), Ph. Rudơven (Mỹ) và U. Sơcsin (Anh). Hội nghị đã đưa ra những quyết định quan trọng: + Nhanh chóng tiêu diệt CNPX Đức và CNQP Nhật. + Thành lập tổ chức Liên hiệp quốc nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới + Phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa ba cường quốc ở châu Âu và châu Á Những quyết định của HN Ianta cùng những thỏa thuận sau đó của ba cường quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới - Trật tự hai cực Ianta. Lược đồ : Phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa ba cường quốc ở châu Âu và châu Á Hình 1 - Ảnh I. Xtalin (Liên Xô), Ph. Rudơven (Mỹ) và U. Sơcsin (Anh) tại Ianta. 2. Sự thành lập Liên hợp quốc - Hội nghị quốc tế với sự tham gia của đại diện của 50 quốc gia tại Xan Phranxixcô (Mĩ) họp từ ngày 25 – 4 đến ngày 26 – 6 – 1945 đã thông qua bản Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức Liên hiệp quốc (UN). Hiến chương là văn kiện quan trọng nhất của Liên hiệp quốc, nêu rõ: + Mục đích của Liên hiệp quốc là duy trì hoà bình, an ninh thế giới và phát triển các mối quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới. + Quy định Liên hiệp quốc hoạt động theo những nguyên tắc cơ bản : Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước Chung sống hoà bình và đảm bảo sự nhất trí giữa năm cường quốc ( Liên Xô, Anh, Mỹ, Pháp, Trung Quốc ) Không can thiệp vào nội bộ của tất cả các nước Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hoà bình. + Hiến chương còn quy định bộ máy tổ chức của Liên hiệp quốc gồm 6 cơ quan như Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Ban thư ký, - Vai trò của Liên hiệp quốc : Liên hiệp quốc trở thành diễn đàn quốc tế vừa hợp tác vừa đấu tranh nhằm duy trì và an ninh thế giới. Giải quyết các tranh chấp, xung đột khu vực, thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, nhân đạo Tháng 9/1977, Việt Nam là thành viên thứ 149 của Liên hợp quốc 3. Sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lập Sự kiện quan trọng đã diễn ra sau chiến tranh thế giới thứ hai dẫn tới sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lập nhau gay gắt – hệ thống tư bản chủ nghĩa và hệ thống xã hội chủ nghĩa. - Nước Đức bại trận và bị các nước đồng minh chiếm đóng. Do sự bất đồng sâu sắc, chủ tếu giữa Liên Xô và Mỹ trên lãnh thổ nước Đức đã ra đời hai nhà nước – Nhà nước Cộng hòa Liên bang Đức (9-1949) và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Đức (10- 1949)theo hai chế độ chính trị khác nhau. 1
- - Sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân Đông Âu (1945-1947). Sự thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (1-1949) và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Đức (10-1949) đã dẫn tới sự hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa. - Kế hoạch Phục hưng châu Âu (kế hoạch Macsan)do Mỹ đề ra năm 1947, nhằm viện trợ các nước Tây Âu khôi phục kinh tế sau chiến tranh, tăng cường ảnh hưởng, sự khống chế của Mỹ đối với các nước này. Hệ thống tư bản chủ nghĩa hình thành bao gồm chủ yếu là Mỹ và các nước tư bản Tây Âu. Chủ đề 2 LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU 1945-1991 LIÊN BANG NGA 1991-2000 I. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ 1945 ĐẾN GIỮA NHỮNG NĂM 70 1. Liên Xô - Liên Xô từ 1945 đến năm 1950 : + Hậu quả của chiến tranh rất nặng nề : 27 triệu người chết, gần 2000 thành phố bị phá hủy. + Với tinh thần tự lực tư cường, nhân dân Liên Xô đã hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946-1950) trước thời hạn 9 tháng. Tới năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73%, nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh. Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền vũ khí hạt nhân của Mĩ. - Liên Xô từ 1950 đến những năm 70 : + Nửa đầu những năm 1970 Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới sau Mĩ, đi đầu trong nhều ngành công nghiệp quan trọng và chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao trong nhều lĩnh vực khoa học – kỹ thuật. + Năm 1957 Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo. + Năm 1961 Liên Xô phóng tàu vũ trụ bay vòng quanh trái đất.(I.Gagarin), mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. - Đối ngoại : Liên Xô chủ trương duy trì hoà bình, an ninh thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc, giúp đỡ các nước XHCN. Hình 3 – Nhà du hành vũ trụ I.Gagarin 2. Các nước Đông Âu Do những thắng lợito lớn của Hồng quân Liên Xô, vào giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai (1944-1945), một loạt các nhà nước dân chủ nhân dân đã ra đời ở nhiều nước Đông Âu. Các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu đã hoàn thành các nhiệm vụ quan trọng : xây dựng bộ máy nhà nước mới, tiến hành cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa tài sản của tư bản nước ngoài, ban hành các quyền tự do dân chủ vào những năm 1945 – 1949. trong những năm 1950 – 1975 các nước Đông Âu thực hiện các kế hoạch 5 năm nhằm xây dựng cơ sơ vật chất cho CNXH, và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Từ những nước nghèo nàn, các nước Đông Âu đã trở thành những quốc gia công – nông nghiệp. Hình 4 – Lược đồ các nước dân chủ nhân dân Đông Âu. II. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ GIỮA NHỮNG NĂM 70 ĐẾN NĂM 1991 - Từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng 1973, nền kinh tế của Liên Xô ngày càng lâm vào tình trạng trì trệ và suy thoái. - Tháng 3- 1985, M. Goocbachop lên nắm quyền và tiến hành công cuộc cải tổ, nhưng tình hình đất nước không được cải thiện và ngày càng không được ổn định, giảm sút về kinh tế, rối ren về chính trị xã hội. - Ban lãnh đạo Liên Xô đã phạm nhiều sai lầm, thiếu sót. Cuối cùng ngày 25 – 12 – 1991 Liên bang Xô viết tan rã. 2
- - Cũng từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng 1973, nền kinh tế các nước Đông âu rơi vào tình trạng trì trệ, suy thoái. Khủng hoảng bao trùm các nước, ban lãnh đạo các nước này lần lượt từ bỏ quyền lãnh đạo của Đảng Cộng sản, chấp nhận chế độ đa nguyên, tiến hành tổng tuyển cử tự do, chấm dứt chế độ xã hội chủ nghĩa. - Sau khi “bức tường beclin” bị phá bỏ, ngày 3 – 10 – 1990 Cộng hòa Dân chủ Đức sát nhập vào Cộng hòa Liên bang Đức. từ cuối năm 1989, các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu tan rã. - Nguyên nhân chính dẫn đến sự tan rã của XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu : - + Mô hình xây dựng chứa đựng nhiều khuyết điểm và thiếu xót : lãnh đạo chủ quan, duy ý chí, nóng vội, cơ chế tập quan liêu trung bao cấp, thiếu dân chủ công bằng xã hội. + Không vận dụng các tiến bộ KHKT + Khi cải tổ đã phạm phải sai lầm, xa rời nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác + Sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước. Hình 5 – Lược đồ các quốc gia độc lập SNG III. LIÊN BANG NGA TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000 - Từ sau năm 1991, liên bang Nga là “quốc gia kế tục Liên Xô”. Trong thập kỷ 90, dưới chính quyền Tổng thống Enxin, tình hình Liên Bang Nga chìm đắm trong khó khăn và khủng hoảng – kinh tế tăng trưởng âm, tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột sắc tộc - Về đối ngoại, chính sách ngả về phương Tây đã không đạt kết quả như mong muốn ; về sau nước Nga khôi phục và phát triển mối quan hệ với châu Á. - Từ năm 2000, chính quyền của Tổng thống V. Putin đã đưa Liên Bang Nga thoát dần khó khăn và khủng hoảng, ngày càng chuyển biến khả quan – kinh tế hồi phục và phát triển, chính trị, xã hội dần ổn định, địa vị quốc tế được nâng cao để trở lại vị thế một cường quốc Âu – Á. Chủ đề 3 CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MỸLATINH 1945 – 2000 I. CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á 1. Nét chung về khu vực Dông Bắc Á - Đông Bắc Á là một khu vực rộng lớn, đông dân nhất thế giới, trước năm 1945 bị chủ nghĩa thực dân nô dịch (trừ Nhật Bản). - Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Đông Bắc Á đã diễn ra nhiều chuyển biến quan trọng : + Cách mạng Trung Quốc thắng lợi, Nước CHND Trung Hoa ra đời (1-10 -1949) + Cuối những năm 90, Hồng Công, Ma Cao đã trở về thuộc chủ quyền của Trung Quốc. + Sau năm 1945, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38 vớ sự thành lập Nhà nước Đại hàn dân quốc (8-1948) và Nước CHDCND Triều Tiên (9-1948). Quan hệ giữa hai nước này là đối đầu, căng thẳng, từ năm 2000 đã có những bước cải thiện bước đu62 theo chiều hướng tiếp xúc và hòa hợp dân tộc. +Trong nửa sau thế kỷ XX, khu vực Đông Bắc Á đã đạt được sự trưởng thành nhanh chóng về kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân như ở hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan và đặc biệt những thành tựu to lớn của Nhật Bản và của Trung Quốc từ cuối những năm 70. Hình 7 – Lễ ký Hiệp định đình chiến tại Bàn Môn Điếm. 2. Trung Quốc a) Sự thành lập Nhà nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa và 10 năm đầu xây dựng chế độ mới ( 1949 – 1959 ) - 1/10/1949 nước CHND Trung Hoa được thành lập. Đây là một sự kiện có ý nghĩa lịch sử to lớn không những đối với đất nước Trung Quốc mà còn đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. - Để khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu từ lâu đời và xây dựng phát triển đất nước. Trung 3
- Quốc đã thực hiện thắng lợi công cuộc khôi phục kinh tế (1950-1952) và kế hoạch 5 năm đầu tiên (1953-1957). Bộ mặt đất nước có những thắng lợi rõ rệt (246 công trình được xây dựng, sản lượng công nghiệp tăng 140%, nông nghiệp tăng 25% ) - Về đối ngoại: Trung Quốc thi hành chính sách củng cố hòa bình thế giới và thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới. Hình 8 – Chủ tịch Mao Trạch Đông tuyên bố thành lập Nước CHND Trung Hoa a) Trung Quốc những năm không ổn định(1959-1978) - Với việc thực hiện đường lối “ba ngọn cờ hồng”(đường lối chung ; đại nhảy vọt ; công xã nhân dân) đã dẫn đến hậu quả là nạn đói diễn ra trầm trọng, sản xuất đình đốn, đoời sống nhân dân khó khăn, đất nước rối loạn không ổn định. - Cuộc “đại cách mạng văn hóa vô sản”(1966-1976)thực chất là cuộc đấu tranh giành quyền lực trong nội bộ ban lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Đất nước càng rối loạn với những hậu quả hết sức nghiêm trọng về mọi mặt. c) Công cuộc cải cách mở cửa từ 1978 - 2000 Tháng 12 – 1978 , Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra Đường lối cải cách kinh tế - xã hội, do Đặng Tiểu Bình khởi xướng. Nội dung của đường lối cải cách là : + Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển sang nền kinh tế thị trường XHCN, hiện đại hóa nhằm biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn minh. - Sau 20 năm tiến hành cải cách mở cửa 1979 – 1998, đất nước Trung Quốc đã diễn ra những biến đổi căn bản và đạt được nhiều thành tựu: + Kinh tế : GDP hàng năm tăng trên 8% năm 2000 GDP đạt trên 1080 tỉ USD. Dời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. + Khoa học kĩ thuật : Tháng 10 năm 2003, Trung Quốc phóng thành công tàu vũ trụ “Thần Châu 5”đưa nhà du hành Dương Lợi Vĩ bay vào không gian vũ trụ. + Về đối ngoại : Trung Quốc đã quan hệ ngoại giao với tất cả các nước trên thế giới và địa vị quốc tế của Trung Quốc không ngừng được nâng cao Hình 9 – Cầu Nam Phố ở Thượng Hải – trong công cuộc cải cách. II. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ 1. Các nước Đông Nam Á a) Sự thành lập các quốc gia độc lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai + Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Nam Á (trừ Thái Lan) đều là thuộc địa của thực dân Phương Tây. Ngay khi Nhật Bản đầu hàng Đồng minh, nhân dân các nước Đông Nam Á đã nhanh chóng nổi dậy giành chính quyền, tiêu biểu là ở Inđônêxia, Việt Nam và Lào (tháng 8 và tháng 10 năm 1945) + Các nước thực dân phương Tây tiến hành các cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa nhưng đã thất bại và buộc phải trao trả độc lập cho nhiều nước Đông Nam Á. Tới giữa những năm 50, nhiều nước Đông Nam Á đã giành được độc lập (Philippin – 1946, Miến Điện – 1948, Inđônêxia – 1950, Mã Lai – 1959 ) + Tháng 7 – 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia giành thắng lợi với Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được ký kết. Hình 10 – Lược đồ khu vực Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai và thời gian giành độc lập. - Lào (1945-1975) + Ngày 12-10-1945, nhân dân thủ đô Viêng Chăn thắng lợi, tuyên bố Lào là một vương quốc độc lập. 4
- + Từ đầu năm 1946 – 1975, nhân dân Lào buộc phải cầm súngtiến hành hai cuộc kháng chiến chống Pháp 1946-1954 và chống Mỹ 1954-1975. Tháng 2 – 1973, Hiệp định Viêng Chăn về việc lập lại hòa bình và hòa hợp dân tộc ở Lào được ký kết. + Ngày 2 -12 -1975, Nước CHDCND Lào được thành lập, mở ra kỷ nguyên xây dựng và phát triển của đất nước Triệu Voi. - Campuchia (1945 – 1993 ) + Từ cuối năm 1945 – 1954, nhân dân Campuchia tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp. Ngày 9 -11- 1953, Pháp ký Hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia. + Từ năm 1954 -1970, Chính phủ Campuchia do Xihanúc lãnh đạo đi theo đường lối hòa bình trung lập, không tham gia các khối liên minh quân sự. + Ngày 17 – 4 – 1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi chộc kháng chiến chống Mỹ. Tập đoàn Khơme đỏ do Pônpốt cầm đầu đã thi hành chính sách khủng bố cực kỳ tàn bạo, giết hại hàng triệu người dân vô tội. Ngày 7 – 1 – 1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, nước Cộng hòa nhân dân Campuchia ra đời. + Từ năm 1979 – 1991, đã diễn ra cuộc nội chiến kéo dài hơn 10 năm và kết thúc với sự thất bại của Khơme đỏ. Tháng 10 – 1991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được ký kết. Sau cuộc tổng tuyển cử năm 1993, Campuchia trở thành Vương quốc độc lập và bước vào thời kỳ hòa bình, xây dựng và phát triển đất nước. b) Quá trìnhxây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á + Sau khi giànhđược độc lập, nhóm năm nước sáng lập ASEAN (In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Phi-lip-pin và Thái Lan) đều tiến hành đường lối công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu với mục tiêu xây dựng nền kinh tế tự chủ và đã đạt được một số thành tựu. Tuy nhiên, chiến lược này dần bộc lộ những hạn chế, nhất là về nguồn vốn nguyên liệu và công nghệ Từ những năm 60 – 70, các nước này chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu - "mở cửa" nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật của nước ngoài, xuất khẩu hàng hóa, phát triển ngoại thương Nhờ đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế của 5 nước này khá cao (In- đô-nê-xi-a: 7 – 7,5% trong thập niên 1970; Thái Lan: 9% (1985 – 1995), Ma-lai-xi-a: 6,3% - 8,5% (1960 – 1990), Xin-ga-po: 12% (1968 – 1973). Năm 1980,tổng kim ngạch xuất khẩu của 5 nước đạt tới 130 tỷ USD (chiếm 14% ngoại thương của các nước đang phát triển). - Nhóm các nước Đông Dương Vào những năm 80-90 thế kỷ XX, các nước Đông Dương chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường và đã đạt được một số thành tích, như từ năm 1986 Lào tiến hành đổi mới, Campuchia tiến hành khôi ohục nền kinh tế, sản xuất công nghiệp tăng 7%(1995). b)Sự ra đời phát triển của tổ chức ASEAN - ASEAN ra đời vào nửa saunhững năm 60 của thế kỷ XX, trong bối cảnh các nước trong khu vực sau khi giành được độc lập cần có sự hớp tác, giúp đỡ lẫn nhau, đồng thời còn muốn hạn chế ảnh hưởng của các nước lớn bên ngoài, nhất là cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của Mỹ ngày càng tỏ rõ không tránh khỏi thất bại cuối cùng. Đ, tiêu biểu là Liên minh châu Âu (EU). - 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á ( ASEAN ) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) gồm 5 nước : Thái Lan, In-đô-nê-si-a, Ma-lay-si-a, Sin-ga-po, Phi-lip-pin. Mục tiêu của ASEAN là phát triển kinh tế và văn hóa thông qua sự hợp tác giữa các nước thành viên trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực cùng phát triển. - Những thành tựu chính của ASEAN: + Tháng 2/1976 tại hội nghị cấp cao lần nhất của ASEAN tại Bali – Inđônêxia, Hiệp ước Bali được kí kết với nội dung chính là xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước. 5
- + Giải quyết vấn đề Campuchia bằng các giải pháp chính trị, nhờ đó quan hệ giữa các nước ASEAN và ba nước Đông Dương được cải thiện. + Mở rộng thành viên của ASEAN, nhất là từ nửa sau thập niên 80 - 90: Brunei 1984, Việt Nam 7/1995, Lào và Myanma 9/1997, Campuchia 4/1999. + ASEAN dẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, văn hóa nhằm xây dựng một Cộng đồng ASEAN về kinh tế, an ninh và văn hóa vào năm 1015. Hình 11 – Hội nghị câó cao của 10 nước ASEN lần thứ ba tại Philippin tháng 11/1999 ; thể hiện tình đoàn kết giữa các quốc gia trong khu vực các nước Đông Nam Á. 2. Ấn Độ a) Cuộc đấu tranh giành độc lập - Ấn Độ là một nước lớn ở châu Á và đông dân thứ hai thế giới (1 tỷ 20 triệu người – năm 2000). - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại đã diễn ra sôi nổi. Thực dân Anh phải nhượng bộ, nhưng lại trao quyền tự trị theo “phương án Maobattơn”. Ngày 15- 8-11947, hai nhà nước tự trị Ấn Độ và Pakixtan được thành lập. - Không thỏa mãn quy chế tự trị, ngày 26-1-1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập Nước Cộng hòa Hình 13 – Ông G. Nêru ; lãnh đạo Đảng Quốc đại và phong trào giải phóng dân tộc Ấn Độ. b) Công cuộc xây dựng đất nước - Ấn Độ đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về nông nghiệp và công nghiệp xây dựng đất nước: + Nhờ tiến hành cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp mà Ấn Độ đã tự túc được lương thực và xuất khẩu gạo (từ 1995) + Nền công nghiệp đã sản xuất được nhiều loại máy móc như máy bay, tầu thủy, xe hơi, đầu máy xe lửa và sử dụng năng lượng hạt nhân vào sản xuất điện. - Về khoa học – kỹ thuật : là cường quốc công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ (1974, thử thành công bom nguyên tử, 1975, phóng thành công vệ tinh nhân tạo ) - Về đối ngoại : Ấn Độ theo đưởi chính sách hòa bình trung lập tích cực, là một trong những nước đề xướng Phong trào không liên kết, luôn luôn ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng của các dân tộc. III. CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MỸLATINH 1. Các nước châu Phi a) Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhất là từ những năm 50, cuộc dấu tranh giành độc lập đã diễn ra sôi nổi ở châu Phi, khởi đầu Ai Cập (1952), Li Bi (1952) thuộc Bắc Phi - Năm 1960 – “Năm châu Phi”, có 17 nước châu Phi được trao trả được độc lập. - Năm 1975, Môdămbich, Ănggôla lật đổ được ách thống trị của thực dân Bồ Đào Nha. - Từ năm 1980, nhân dân Nam Rôđêđia và Tây Nam Phi đã giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (Apacthai ), tuyên bố thành lập nước Cộng Hòa Dimbabuê và Cộng hòa Namibia. - Đặcbiệt năm 1993, Nam Phi đã chính thức xóa bỏchế độ phân biệt chủng tộc ; Tháng 4 /1994, Nam Phi tiến hành bầu cử đa chủng tộc lần đầu tiên.Ông Nenxơn Manđêla thành Tổng thống da đen đầu tiên của Cộng hòa Nam Phi. Đây là một thắng lợi có ý nghĩa lịch sử, đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chủ nghĩa thực dân. Hình 14 – Lược đồ châu Phi – năm giành được độc lập Hình 15 - N. Manđêla – lãnh tụ phong trào chống phân biệt chủng tộc – Tổng thống da màu đầu tiên ở Nam Phi. b) Tình hình phát triển kinh tế- xã hội 6
- - Sau khi giành được độc lập, các nước châu Phi tiến hành công cuộc xây dựng đất nước, phát triển kinh tế- xã hội và đã thu được những thành tựu bước đầu. Tuy nhiên, nhiều nước châu Phi vẫ trong tình trạng khó khăn : Xung đột sắc tộc và tôn giáo, nội chiến diễn ra liên miên ; Bệnh tật, mù chữ (khoảng 150 triệu dân châu Phi thuộc diện đói ăn thường xuyên, số nợ của châu Phi lên đến 300 tỷ USD vào đầu những năm 90 của thế kỷ XX ) - Năm 2002, Tổ chức thống nhất châu Phi (OAU) đổi tên thành Liên minh châu Phi (AU) với hy vọng khắc phục những khó khăn và tạo điều kiện thực hiện các chương trình phát triển của châu lục. 2. Các nước khu vực Mỹlatinh a) Những nét chính về quá trình giành và bảo vệ độc lập - nhiều nước ở Mỹlatinh đã giành được độc lập từ tay thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha vào đầu thế kỷ XIX, nhưng sau đó lại lệ thuộc vào Mỹ. - Sau chiến tranh thế giới thứu hai, cuộc đầu tranh chống chế độ độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển. Vì vậy, phong trào đấu tranh chống chế độ thân MĨ bùng nổ và phát triển. Tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cuba dưới sự lãnh đạo của Phi-đen-cax-trô vào tháng 1/1959. - Dưới ảnh hưởng của cách mạng Cuba, phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ đãa diễn ra sôi nổi ở nhiều nước trong thập kỷ 60 – 70 của thế kỷ XXnhư ở Vênêduêla, Goatêmala, Pêru, Nicaragoa, Chilê, kết quả là chính quyền độc tài ở nhiều nước Mỹlatinh bị lật đổ, các chính phủ dân tộc dân chủ được thiết lập. Hình 17 – Phiđen Caxtơrô : lãnh tụ của Cách mạng Cuba. b) Tình hình phát triển kinh tế - xã hội - Nhiếu nước Mỹlatinh đã đạt được nhiều thành tựu khả quan, một số nước đã thành nước Công nghiệp mới (NICs) như Braxin, Mêhicô, Achentina. - Sau khi cách mạng thành công, chính phủ Cuba do Phiđen Caxtơrô đứng đầu đã tiến hành các cải cách dân chủ (cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa các xí nghiệp tư bản nước ngoài )Cuba đã xây dựng nền công nghiệp dân tộc và nền nông nghiệp nhiều sản phẩm đa dạng, và đạt nhiều thành tựu cao trong giáo dục, y tế và thể thao - Nền kinh tế nhiều nước Mỹlatinh hiện còn gặp nhiều khó khăn như lạm phát, nợ nước ngoài gia tăng. Do những mâu thuẫn xã hội, nạn tham nhũng cùng những biến động của kinh tế thế giới và khu vực. Chủ đề 4 MỸ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 – 2000) I. NƯỚC MỸ 1. Sự phát triển kinh tế, khoa học – kỹ thuật - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mỹ phát triển mạnh mẽ : + Sản lượng công nghiệp chiếm hơn một nửa công nghiệp thế giới (1948 – hơn 56%) + Nắm ¾ dự trữ vàng của thế giới + Chiếm 40 % tổng sản phẩm kinh tế thế giới - Mĩ trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới. - Nguyên nhân chủ yếu : + Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhân công dồi dào, trình độ kỹ thuật cao và nhiều khả năng sáng tạo. + Ở xa chiến trường, không bị Chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá. Mỷ yên ổn phát triển kinh tế, làm giàu, thu lợi từ buôn bán vũ khí và các phương tiện quân sự cho các nước tham chiến. + Mỹ đã áp dụng thành công những tiến bộ khoa học – kỹ thuật để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và điều chỉnh hợp lý cơ cấu nền kinh tế - Về khoa học kỹ thuật : Mỹ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại, đi đầu và đạt được nhiều thành tựu to lớn trong nhiều lĩnh vực như chế tạo công cụ sản xuất (máy 7
- tính điện tử, máy tự động), vật liệu mới (pôlime), năng lượng mới (năng lượng nguyên tử), chinh phục vũ trụ, “cách mạng xanh” trong nông nghiệp - Hình 18 – Trung tâm hàng không vũ trụ Kennơđi - thể hiện tiềm lực kinh tế, khoa học kỹ thuật của Mỹ. 2. Chính trị - xã hội - Ổn định và cải thiện tình hình xã hội : “Chương trình cải cách công bằng” của Tổng thống Truman, “Cuộc chiến chống đói nghèo” của Tổng thống Giônxơn - Ngăn chặn và đàn áp phong trào đấu tranh của công nhân và các lực lượng tiến bộ trong nước. Tiêu biểu là Luật Táp – Haclây (1947) chống phong trào công đoàn. “Chủ nghĩa Mác Cacti” chống chủ nghĩa cộng sản và những người có tư tưởng tiến bộ - Tuy nhiên, do những mâu thuẫn xã hội gay gắt, ở Mỹ đã diễn ra nhiều phong trào đấu tranh sôi nổi như phong trào của người da đen (1963), người da đỏ, nhất là phong trào phản chiến của các tầng lớp nhân dân chống cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam vào cuối những năm 60 thế kỷ trước 3. Chính sách đối ngoại - Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mỹ đã triển khai Chiến lược toàn cầu nhằm mưu đồ thống trị thế giới. Ba mục tiêu của chiến lược toàn cầu : 1) Chống hệ thống xã hội chủ nghĩa ; 2) Đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân, phong trào hòa bình thế giới ; Khống chế các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mỹ. - Để thực hiện các mục tiêu trên, Mỹ đã: + Khởi xướng cuộc Chiến tranh lạnh. + Tiến hành nhiều cuộc bạo loạn, đảo chính của các cuộc chiến tranh xâm lược, tiêu biểu là cuộc chiến tranh Việt Nam kéo dài tới 20 năm (1954-1975). - Sau Chiến tranh lạnh, chính quyền Tổng thống Clintơn đã đề ra Chiến lược cam kết và Mở rộngvới ba mục tiêu : 1) Bảo đảm an ninh của Mỹ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu. 2) Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mỹ; Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác. - Mục tiêu bao trùm của Mỹ là muốn thiết lập Trật tự thế giới “đơn cực”, trong đó Mỹ trở thành siêu cường duy nhất, đóng vai trò lãnh đạo thế giới. II. TÂY ÂU 1. Sự phát triển kinh tế khoa học-kỹ thuật - Tây Âu bị chiến tranh tàn phá nặng nề và tới khoảng năm 1950 nền kinh tế các nước này đã được khôi phục. - Từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70, nền kinh tế các nước Tây Âu ổn định và phát triển nhanh. Kết quả là Tây Âu đã trở thành một trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất của thế giới. Các nước Tây Âu có trình độ khoa học kỹ thuật phát triển cao. - Những nhân tố của sự phát triển nền kinh tế Tây Âu: + Các nước Tây Âu đã áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. + Vai trò của nhà nước trong việc quản lý và điều tiết nền kinh tế. + Các nước Tây Âu đã tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài cho sự phát triển đất nước như nguồn viện trợ của Mỹ, sự hợp tác trong Cộng đồng châu Âu(EC) - Do tác động của cuộc khủng hoảng dầu mỏ, từ năm 1973 đến đầu thập kỷ 90, kinh tế Tây Âu lâm vào tình trạng không ổn định, suy thoái kéo dài. Từ năm 1994, nền kinh tế Tây Âu bắt đầu hồi phục và phát triển. Hình 19 – Đường hầm qua eo biển Măngsơ. 2. Chính trị - xã hội 8
- - Những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, ưu tiên hàng đầu của các nước Tây Âu là củng cố chính quyền của giai cấp tư sản, ổn định tình hình chính trị - xã hội, phục hồi nền kinh tế và liên minh chặt chẽ với Mỹ - Giai đoạn năm 1950 – 1973 : nét nổi bật của giai đoạn này làsự tiếp tục pphát triển của nền dân chủ tư sản. Trong các giai đoạn sau, tình hình chính trị của các nước Tây Âu nhìn chung là ổn định. Tuy nhiên, tình hình có lúc, có nơi không ổn định (như cuộc đấu tranh của 80 vạn sinh viên, công nhân , công chức Pháp tháng 5 năm 1968 ) tình trạng phân hóa giàu nghèo ngày càng trầm trọng hơn. 3, Chính sách đối ngoại - Những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với mưu đồ khôi phục chế độ thuộc địa, các nước Tây Âu như Anh, Pháp, Hà Lan , đã tiến hành những cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa, nhưng cuối cùng họ đã thất bại. - Trong bối cảnh Chiến tranh lạnh đối đầu giữa hai phe, nét nổi bật trong chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu là Liên minh chặt chẽ với Mỹ . - Các nước Tây Âu tham gia “kế hoạch Mácsan”; gia nhập Liên minh quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO, 4-1949)nhằm chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ; đứng về phía Mỹ trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam; ủng hộ Ixraen trong cuộc chiến tranh xâm lược Trung Đông. Tuy nhiên, quan hệ giữa Mỹ và các nướcTây Âu cũng đã diễn ra những “trục trặc”, nhất là quan hệ Mỹ - Pháp - Tháng 8 – 1975, Các nước Tây Âu cùng Liên Xô, các nước XHCN châu Âu ,Mỹ, Canađa ở Bắc Mỹ đã ký kết Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu. Tình hình căng thẳng ở Châu Âu đã dịu đi rõ rệt. - Vào cuố năm 1989, ở châu Âu đã diễn ra hai sự kiện to lớn mang tính đảo lộn : Bức tường Béclin bị phá bỏ (11-1989) hai siêu cường Xô – Mỹ chấm dứt Chiến tranh lạnh (12-1989), sau đó không lâu nước Đức tái thống nhất (10-1990). 4. Liên minh châu Âu (EU) - Quá trình hình thành và phát triển : Sáu nước Tây Âu (Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lucxămbua) cùng nhau thành lập ‘Cộng đồng than – thép châu Âu” (1951), sau là “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (1957). Tới năm 1967, ba tổ chức này thành lập, “Cộng đồng châu Âu” (EC) ; tứ tháng 1-1993, đổi tên là “Liên minh châu Âu” (EU) với số lượng thành viên lên tới 27 nước năm 2007). - Thành tựu : ngày nay Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu vực về chính trị, kinh ết lớn nhất hành tinh, chiếm hơn ¼ GDP của thế giới. Từ tháng 1 – 2002, các mước EU sử dụng đồng tiền chung châu Âu được gọi là Ơrô (EURO). Hình 20 – Lược đồ Liên minh châu Âu năm 2007 III. NHẬT BẢN 1. Sự phát triển “thần kỳ” của nền kinh tế Nhật Bản và những nguyên nhân của nó - Từ một nước thất bại trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật bản đã tập trung sức phát triển kinh tế và đã đạt được những thành tựu to lớn được thế giới đánh giá là “thần kỳ”. + Từ năm 1952 – 1973, kinh tế nhật Bản có tốc độ phát triển cao liên tục, nhiều năm đạt tới hai con số (1960 – 1969 là 10,8%) + Tới năm 1968 kinh tế Nhật vươn lên là cường quốc kinh tế tư bản, đứng thứ hai sau Mỹ ; Đầu thập niên 1970 Nhật trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế – tài chính của thế giới (cùng với Mỹ và EU) + Nhật Bản rất coi trọng giáo dục khoa học kỹ thuật với việc tập trung vào lĩnh vực sản xuất dân dụng như các hàng hóa tiêu dùng nổi tiến thế giới như : Ti vi, tủ lạnh, ô tô, xe máy các tàu chở dầu có trọng tải lớn (1 triệu tấn), cầu đường bộ dài 9,4 km nối hai đảo Hônsu và Sicôcư - Những nguyên nhân phát triển kinh tế: 9
- + Tính tự lực tự cường của con người là nhân tố quyết định ; vì con người ở Nhật được đào tạo chu đáo : có ý thức tổ chức kỷluật, được trang bị kiến thức và nghiệp vụ, cần cù và tiết kiệm, ý thức cộng đồng + Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của nhà nước và Các công ty Nhật (như thông tin dự báo về tình hình kinh tế thế giới) ; Ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất và sức cạnh tranh của hàng hóa, tín dụng + Tận dụng tốt các điều kiện bên ngoài, như nguồn viện trợ Mỹ, các cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953) và việt Nam (1954 – 1975) để làm giàu + Chi phí quốc phòng thấp Hình 21- Cầu Sêtô Ôhasi nối hai đảo Hônsu và Sicôcư Hình 22- Tàu cao tốc ở Nhật 2. Tình hình chính trị - xã hội và chính sách đối ngoại của Nhật Bản - Công cuộc cải cách dân chủ về kinh tế với ba cuộc cải cách lớn : thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, trước hết giải tán các “Đaibatxư” (các công ty độc quyền lớn mang tính dòng tộc) ; cải cách ruộng đất, địa chủ không được sở hữu quá ba hécta ; thực hiện các quyền tự do dân chủ như bnh2 đẳng nam nữ, tự do ngôn luận,quyền bầu cử, các luật lao động, luật công đoàn - Những cacỉ cách về chính trị : Trong thời gian chiếm đóng, Bộ chỉ huy tối cao các lực lượng Đồng minh (SCAP) đã tiến hành + Loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật Bản. + Ban hành Hiến pháp mới với những quy định quan trọng : Nhật là một quốc gia quân chủ lập hiến – thực chất là chế độ quân chủ đại nghị. Ngôi vị Thiên hoàng vẫn được duy trì nhưng chỉ mangtính tượng trưng, Nghị viện là cơ quan quyền lực tối cao gồm hai viện do nhân dân bầu ra. Nhật Bản cam kết từ bỏ chiến tranh, không duy trì quân đội thường trực (Điều 9 của Hiến pháp). Đây là một bản hiến pháp dân chủ tiến bộ của người Nhật. - Trong nền chính trị của nước Nhật trong một thời gian dài từ năm 1955 đến năm 1993 Đảng Dân chủ tự do liên tục cầm quyền, dẫn dắt sự phát triển của đất nước. Từ sau năm 1993, tình hình chính trị Nhật Bản có lúc không ổn định, nội các luôn thay đổi. - Chính sách đối ngoại của Nhâtạ Bản : + Liên minh chặt chẽ với Mĩ, nhờ đó Nhật Bản ký Hiệp ước hòa bình Xan Phranxicô ; tháng 9 - 1951, Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật được kí kết. Sau này Hiệp ước an ninh được gia hạn nhiều lần và từ năm 1996 kéo dài vĩnh viễn. + Trong bối cảnh mới của thời kỳ sau Chiến tranh lạnh, Nhật cố gắng thực hiện chính sách đối ngoại tự chủ hơn,mở rộng quan hệ với Tây Âu, chú trọng quan hệ với các nước châu Á và Đông Nam Á. + Ngày nay, Nhật Bản nỗ lực vươn lên trở thành một cường quốc chính trị để tương xứng với sức mạnh kinh tế (như đề nghị mở rộng số thành viên để trở thành ủy viên thường trực của Hội đồng bảo an Liên hiệp quốc ) Chủ đề 5 QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945 – 2000) - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hai cường quốc Mỹ và Liên xô, nhanh chóng chuyển sang đối đầu căng thẳng và tới tình trạng Chiến tranh lạnh. Đó là sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược của hai cường quốc. Mỹ hết sức lo ngại trước thắng lợi của cách mạng dân chủ nhân dânvà sự thành công của cách mạng Trung Quốc. - Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch, căng thẳng trong quan hệ giữa Mỹ và các nước phương Tây với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. Những sự kiện từng bước đưa tới Chiến tranh lạnh là : “Học thuyết Tơruman” (3-1947), “Kế hoạch Mácsan” (6-1947) và việc thành lập tổ chức Liên minh quân sự Bắc Đại Tây Dương” (NATO, 4-1949). 10
- + Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV, 1-1949), và tổ chức Hiệp ước Vácsava (5-1955) - Kết quả là hình thành sự đối lập về kinh tế, chính trị, quân sự giữa hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa,dẫn tới sự xác lập cục diện hai cực, hai phe do hai siêu cường Mỹ và Liên Xô đứng đầu mỗi cực, mỗi phe. II. SỰ ĐỐI ĐẦU ĐÔNG TÂY VÀ CÁC CUỘC CHIẾN TRANH CỤC BỘ - Chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp (1945-1954) : + Lúc đầu là cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa, nh7ng từ sau năm 1950, cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương ngày càng chịu sự tác động của hai phe. + Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (7-1954) đã kết thúc cuộc chiến tranh với sự công nhận độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, Lào, Campuchia nhưng Việt Nam tạm tời chia cắt làm hai miền, lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới quân sự tạm thời. - Cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950-1953) : + Sau năm 1945, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt làm hai miền vớisự r đới của hai nhà nước Đại Hàn Dân quốc và Cộng hòa Dân chủ nhân dân Triều Tiên. + Tháng 6-1950, chộc chiến tranh giữa hai miền bùng nổ. Sau ba năm chiến tranh ác liệt, tháng 7-1953, Hiệp định đình chiến được ký kết,vẫn lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới quân sự. + Cuộc chiến tranh Triều Tiên là kết quả của Chiến tranh lạnh và là sự đụng đầu trực tiếp đầu tiên giữa hai phe. - Cuộc chiến tranh xâm lược Việt nam của đế quốc Mỹ (1954-1975) : + Đây là cuộc chiến tranh cục bộ lớn nhất phản ánh mâu thuẫn giữa hai phe, đánh dấu sự phá sản của mọi chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ. + Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam (1-1973) đã công nhận các quyền dân tộc cơ bản, tôn trọng, độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam. III. XU THẾ HÒA HOÃN ĐÔNG – TÂY VÀ CHIẾN TRANH LẠNH CHẤM DỨT - Các cuộc gặp gỡ thương lượng Xô – Mỹ - Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức – Tây Đức (11-1972) - Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM) , và Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (SALT1) được ký kết vào năm 1972. - Định ước Henxinki (8-1975) khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia và tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh ở châu Âu. - Tháng 12-1989, tại đảo Manta (Địa Trung Hải) hai nhà lãnh đạo cấp cao ông G.Bush (Mỹ) và ông M.Goocbachop (Liên Xô) đã tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh, mở ra những điều kiện để giải quyết các xung đột, tranh chấp ở nhiều khu vực trên thế giới. Đó là do hai siêu cường Xô – Mỹ quá tốn kém trong cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn bốn thập kỷ, cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của Nhật Bản và các nước Tây Âu IV. THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH - Trật tự thế giới “hai cực’ tan rã. Trật tự thế giới đang hình thành theo xu hướng “ đa cực “ với sự vươn lên của Mỹ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Nga, Trung Quốc + Các quốc gia hầu như đều điều chỉnh chiến lượt phát triển, tập trung phát triển kinh tế. + Lợi dụng lợi thế tạm thời do Liên Xô tan rã, Mĩ đang ra sức thiết lập trật tự thế giới “đơn cực” để làm bá chủ thế giới. Nhưng trong so sánh lực lượng giữa các cường quốc, Mỹ không dễ dàng thực hiện được tham vọng đó. + Sau Chiến tranh lạnh, tuy hòa bình thế giới được củng cố, thiết lập nhưng nội chiến, xung đột vẫn diễn ra, tại nhiều khu vực như bán đảo Bancăng, châu Phi, Trung Á. Vụ khủng bố ngày 11 – 9 – 2001 ở Mỹ đã gây ra những khó khăn, thách thức mới đối với hòa bình, an ninh của các dân tộc. Chủ đề 6 11
- CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA I. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ 1. Nguồn gốc và đặc điểm + Đặc điểm lớn nhất của cách mạng khoa học – kỹ thuật ngày nay là khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. + Khoa học đi trước mở đường cho kĩ thuật, kỹ thuật lại mở đường cho sản xuất, trở thành nguồn gốc của mọi tiến bộ, kỹ thuật và công nghệ. 2. Những thành tựu tiêu biểu Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại đã đưa lại những tiến bộ phi thường và những thành tựu kì diệu : - Những bước nhảy vọt chưa từng thấy trong các ngành khoa học cơ bản : + 3/1997 bằng phương pháp sinh sản vô tính đã tạo ra cừu Đô Li + 4/2003 đã giải mã được bản đồ gen người - Lĩnh vực công nghệ : + Công cụ sản xuất mới : Máy tính, Máy tự động, hệ thống máy tự động + Tìm ra nguồn năng lượng mới : Mặt trời, nguyên tử, nhiệt hạch + Chế tạo ra vật liệu mới như : Pô-li-me, các loại vật liệu siêu sạch, siêu dẫn, siêu bền + Công nghệ sinh học có bước đột phá lớn trong công nghệ di truyền, công nghệ tế bào, công nghệ vi sinh, công nghệ ezim + Phát minh ra những phương tiện thông tin liên lạc hiện đại và giao thông vận tải : cáp quang, máy bay siêu âm, tàu siêu tốc + Khoa học vũ trụ và khoa học chinh phục vũ trụ : Đưa con người lên mặt trăng + Công nghệ thông tin với sự hình thành mạng thông tin máy tính toàn cầu phát triển mạnh (Internet) - Tác động : Tích cực : + Tăng năng suất lao động, gia tăng khối lượng các sản phẩm + Không ngừng nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người + Đưa ra những thay đổi lớn và đòi hỏi mớiđối với mỗi con người, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc Hậu quả : nhiều hậu quả do con người tạo ra mà con người chưa thể khắc phục được như : Tai nạn lao động và giao thông; Ô nhiễm môi trường, vũ khí hủy diệt; bệnh tật hiểm nghèo Hình 25 – Cừu Đôli : động vật ra đời bằng sinh sản vô tính Hình 26 – Con người đặt chân lên mặt trăng – chứng tỏ khả năng trí tuệ con người. II. XU THẾ TOÀN CẦU HÓA VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ - Từ những năm 80 của thế kỷ XX, trên thế giới diễn ra xu thế toàn cầu hóa. đó là quá trình tăng lên mạnh mẽ của những mối liên hệ, những tác động, ảnh hưởng, phụ thuộc lẫn nhau của tất cá các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới. - Những biểu hiện chủ yếu của xu thế toàn cầu hóa : + Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế: + Sự phát triển và những tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia. + Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn + Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực ( như IMF, WB, WTO, EU , ASEAN, ) - Mặt tích cực và tiêu cực : Toàn cầu hóa là thời cơ đồng thời cũng là những thách thức to lớn đối với các nước, nhất là những nước đang phát triển. Chủ đề 7 12
- TỔNG KẾT LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 – 2000 I. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ SAU NĂM 1945 1. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, trật tự thế giới hai cực Ianta được xác lập với những đặc trưng nổi bật là thế giới bị chia thành hai phe – tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, do hai siêu cường là Mỹ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe. 2. Với thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Đông Âu và ở châu Á (Việt Nam, Trung Quốc ), chủ nghĩa xã hội từ phạm vi một nước đã thành một hệ thống thế giới. Trong nhiều thập niên, hệ thống xã hội chũa nghĩa, là một lực lượng hùng mạnh về kinh tế, chính trị, quân sự, chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao của khoa học – kỹ thuật thế giới. 3. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào giải phóng dân tộc đã dấy lên mạnh mẽ ở các nước Á, Phi, Mỹlatinh. Kết quả là hệ thống thuộc địa và chế độ phân biệt chủng tộc (Apacthai)đã bị sụp đổ hoàn toàn và hơn 100 quốc gia độc lập đã ra đời, ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và chính trị của thế giới. 4. Trong nửa sau thế kỷ XX, hệ thống đế quốc chủ nghĩa đã có những chuyển biến quan trọng - Mỹ đã vươn lên trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất và ráo riết thực hiện các chiến lược toàn cầu nhằm thống trị thế giới. - Nhờ có sự điều chỉnh kịp thời, nền kinh tế các nước tư bản đã có sự tăng trưởng khá liên tục, đưa lại những thay đổi về chất trong cơ cấu cũng như xu hướng phát triển. - Do nhiều nguyên nhân, các nước tư bản ngày càng có xu thế liên kết kinh tế khu vực, tiêu biểu là sự ra đời và phát triển của Liên minh châu Âu (EU). Mỹ, Nhật Bản và Liên minh châu Âu trở thành những trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới. - Trong nửa sau thế kỷ XX, các quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng hơn bao giờ hết so với các giaiđoạn lịch sử trước kia. Nét nổi bật của quan hệ quốc tế từ sau năm 1945 là sự đối đầu gay gắt giữa hai siêu cường, hai phe trong tình trạng Chiến tranh lạnh kéo dài tới hơn bốn thập kỷ. Tuy nhiên, phần lớn các quốc gia trên thế giới vẫn cùng tồn tại hòa bình, vừa đấu tranh, vừa hợp tác. phát triển. 6. Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật (từ đầu thập niên 70 là cách mạng khoa học – công nghệ) đã diễn ra với quy mô, nội dung và nhịp điệu chưa từng thấy cùng những hệ quả vô cùng to lớn. Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đã đặt ra trước các quốc gia - dân tộc nhiều vấn đề lớn như việc đào tạo con người cho nguồn nhân lực chất lượng cao, bảo vệ môi trường sinh thái, sự cân bằng hài hòa giữa sự tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội II. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH 1. Hầu hết các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm. Ngày nay, kinh tế trở thành nội dung căn bản trong quan hệ quốc tế, là nền tảng căn bản tạo nên sức mạnh lâu bền và thật sự của mỗi quốc gia. 2. Các nước lớn đã điều chỉnh các mối quan hệ đối với nhau theo chiều hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp nhằm tạo nên một môi trường quốc tế thuận lợi giúp họ vươn lên mạnh mẽ, xác lập một vị trí ưu thế trong trật tự thế giới mới. 3. Sau Chiến tranh lạnh, tuy hòa bình thế được củng cố, thiết lập nhưng nội chiến, xung đột vẫn diễn ra, tại nhiều khu vực bắt nguồn từ những mâu thuẫn dân tộc, tôn giáo, và tranh chấp lãnh thổ có những căn nguyên lịch sử nên việc giải quyết khó có thể dễ dàng và nhanh chóng. 4. Từ những thập kỷ 80 của thế kỷ XX, trên thế giới diễn ra xu thế toàn cầu hóa. đó là một xu thế khách quan , tạo nên thời cơ thuận lợi và cả thách thức gay gắt, nhất là đối với các nước đang phát triển. - Hết- 13