Đề cương ôn tập môn Ngữ văn Lớp 8 - Học kỳ II - Năm học 2017-2018

doc 13 trang thungat 2150
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Ngữ văn Lớp 8 - Học kỳ II - Năm học 2017-2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_mon_ngu_van_lop_8_hoc_ky_ii_nam_hoc_2017_201.doc

Nội dung text: Đề cương ôn tập môn Ngữ văn Lớp 8 - Học kỳ II - Năm học 2017-2018

  1. Tài liệu tham khảo:ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 8 HỌC KÌ II Năm học 2017 - 2018 PHẦN I: VĂN BẢN: A. VĂN BẢN THƠ: TT Tên văn Tác giả Thể Giá trị nội dung Giá trị nghệ thuật Ý nghĩa bản loại 1 Nhớ rừng Thế Lữ 8 chữ/ Mượn lời con hổ bị nhốt Bút pháp lãng mạn với Mượn lời con 1907-1989 câu trong vườn bách thú để nhiều bút pháp nghệ hổ trong vườn diễn tả sâu sắc nỗi chán thuật như: nhân hóa, bách thú, tác ghét thực tại, tầm thường đối lập, so sánh, phóng giả kín đáo tù túng và kha khát tự do đại, sử dụng từ ngữ bộc lộ tình mãnh liệt của nhà thơ, gợi hình giàu sức biểu cảm yêu nước, khơi gợi lòng yêu nước cảm. niềm khát thầm kín của người dân Xây dựng hình tượng khao thoát mất nước thưở ấy. nghệ thuật có nhiều ý khỏi đời nô lệ. nghĩa. Có âm điệu thơ biến hóa qua mỗi đoạn thơ nhưng thống nhất ở giọng điệu dữ dội, bi tán 2 Quê hương Tế Hanh 8 chữ/ Tình yêu quê hương Bài thơ sử dụng những Bài thơ thể 1921 câu trong sáng, thân thiết hình ảnh so sánh giàu hiện nỗi nhớ được thể hiện qua bức sức biểu cảm, ngôn từ sâu sắc, da tranh tươi sáng sinh động gợi cảm. diết của nhà về một làng quê miền Thể thơ 8 chữ phù thơ. biển, trong đó nổi bật lên hợp. hình ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt làng chài 3 Khi con tu Tố Hữu Lục bát Tình yêu cuộc sống và Thể thơ lục bát giàu Bài thơ thể hú 1920-2002 khát vọng tự do của nhạc điệu, mượt mà hiện lòng yêu người chiến sĩ cách mạng uyển chuyển. Lựa đời, yêu nước trẻ tuổi trong nhà tù chọn lời thơ đầy ấn lý tưởng của tượng để biểu lộ cảm người chiến sĩ xúc tha thiết sôi nổi, cộng sản trẻ mạnh mẽ. Sử dụng tuổi: trong biện pháp tu từ tạo nên hoàn cảnh tính thống nhất chủ đề ngục tù văn bản thể hiện sự cảm nhận đối lập giữa niềm khát khao sự sống vói thực, đầy ý nghĩa với hiện tại buồn chán khi thời gian trong tù. 4 Tức cảnh Hồ Chí Thất Tinh thần lạc quan, Có lời thơ bình dị, pha Bài thơ thể Pác Bó Minh ngôn tứ phong thái ung dung của đùa chút hóm hỉnh. hiện cốt cách 1890-1969 tuyệt Bác Hồ trong cuộc sống Tạo tứ thơ độc đáo, tinh thần của Đường cách mạng và sống hoà bất ngờ, thú vị. Vừa HCM luôn 1
  2. luật hợp với thiên nhiên là mang đặc điểm cổ tràng đầy niềm một niềm vui lớn. điển, truyền thống. lạc quan, tin Vừa có tính chất mới tưởng vào sự mẻ hiện đại. Có tính nghiệp cách chất ngắn gọn, hàm mạng. xúc. 5 Ngắm Hồ Chí Thất Tình yêu thiên nhiên, yêu Nhà tù và cái đẹp, ánh Tác phẩm thể trăng Minh ngôn tứ trăng đến say mê và sáng và bóng tối nhà hiện sự tôn (Vọng 1890-1969 tuyệt phong thái ung dung tù, vầng trăng và vinh cái đẹp nguyệt) Đường nghệ sĩ của Bác Hồ ngay người nghệ sĩ lớn thế của tự nhiên, trích luật trong cảnh tù ngục cực giới, bên trong và của tâm hồn NKTT khổ tối tăm ngoài nhà tù, sự đối con người bất sánh tương phản vừa chấp hoàn có tác dụng thể hiện cảnh ngục tù. sự thu hút của những vẻ đẹp khác nhau ở bài thơ này, vừa thể hiện sự hô ứng, cân đối thường thấy trong thơ truyền thống. 6 Đi đường Hồ Chí Thất ý nghĩa tượng trưng và Kết cấu chặt chẽ, lời Bài thơ Đi (Tẩu lộ) Minh ngôn tứ triết lí sâu sắc: Từ việc đi thơ tự nhiên bình dị, đường viết về trích 1890-1969 tuyệt đường núi gợi ra chân lí gợi hình ảnh giàu cảm việc đi đường NKTT Đường đường đời: Vượt qua xúc. Tác dụng nhất gian lao, từ đó luật gian lao chồng chất sẽ tới định của bản dịch nêu lên triết lí (dịch thắng lợi vẻ vang trong việc chuyển dịch về bài học lục bát) một bài thơ chữ Hán đường đời, sang TV đường cách mạng: vượt qua gian lao sẽ tới thắng lợi vẻ vang. B. VĂN BẢN: NGHỊ LUẬN TT Tên văn bản Tác giả Thể loại Giá trị nội dung, tư Giá trị nghệ thuật Ý nghĩa tưởng 1 Chiếu dời Lí Công Chiếu Phản ánh khát vọng của Bố cục 3 phần. Giọng Ý nghĩa lịch đô (Thiên Uẩn (Lí Chữ Hán nhân dân về một đất văn trang trọng, thể hiện sử của sự đô chiếu) Thái Nghị luận nước độc lập, thống suy nghĩ, tình cảm sâu kiện dời đô từ 1010 Tổ: 974- trung đại nhất đồng thời phản sâu sắc của tác giả về 1 Hoa Lư ra 1028) ánh ý chí tự cường của vấn đề hết sức quan Thăng Long dân tộc Đại Việt đang trọng. Lựa chọn ngôn và nhận thức trên đà lớn mạnh. ngữ có tính chất tâm về lợi thế và tình đối thoại. Là mệnh sự phát triển lệnh nhưng chiếu dời đô đất nước của không sử dụng chiếu Lý Công mệnh lệnh. Câu hỏi cuối Uẩn. cùng làm cho quyết định của nhà vua được người đọc, người nghe tiếp 2
  3. nhận và hành động một cách đúng đắn. 2 Hịch tướng Hưng Hịch Tinh thần yêu nước Lập luận chặt chẽ, lí lẽ Hịch tướng sĩ sĩ (Dụ chư tì Đạo Chữ Hán nồng nàn của dân tộc ta sắc bắn, luận điểm rõ nêu lên vấn tướng hịch Vương Nghị luận trong cuộc kháng chiến ràng, luận cứ chính xác. đề nhận thức văn) 1285 Trần trung đại chống quân Mông - Sử dụng phép lập luận và hành động Quốc Nguyên xâm lược (TK linh hoạt ( so sánh, bát trước nguy cơ Tuấn(1 XIII), thể hiện qua lòng bỏ, ) chặt chẽ từ hiện đất nước bị 231- căm thù giặc, ý chí tượng đến quan điểm, xâm lăng. 1300) quyết chiến quyết nhận thức, tập trung vào thắng, trên cơ sở đó tác một hướng từ nhiều giả phê phán những suy phương diện. Sử dụng nghĩ sai lệch của các tì lời văn thể hiện tình yêu tướng, khuyên bảo họ nước mãnh liệt, chân phải ra sức học tập binh thành cho người đọc. thư, rèn quân chuẩn bị chiến đấu chống giặc. Bừng bừng hào khí Đông A 3 Nước Đại ức Trai Cáo ý thức dân tộc và chủ Đoạn văn tiêu biểu cho Nước Đại Việt ta Nguyễn Chữ Hán quyền đã phát triển tới nghệ thuật hùng biện việt ta thể (Trích Bình Trãi Nghị luận trình độ cao, ý nghĩa của văn học trung đại. hiện quan Ngô Đại (1380- trung đại như một bản tuyên Viết theo thể văn biền niệm, tư cáo)1428 1442 ngôn độc lập: nước ta ngầu. Lập luận chặt chẽ. tưởng tiến bộ là đất nước có nền văn Chứng cứ hùng hồn, lời của Nguyễn hiến lâu đời, có lãnh văn trang trọng, tự hào. Trãi về tổ thổ riêng, phong tục quốc, đất riêng, có chủ quyền, có nước và có ý truyền thống lịch sử. nghĩa như Kẻ xâm lược phản nhân bản tuyên nghĩa, nhất định sẽ thất ngôn độc lập. bại. 4 Bàn luận về La Sơn Tấu Quan niệm tiến bộ của Lập luận đối lập 2 quan Bằng hình phép học Phu Tử Chữ Hán tác giả về mục đích và điểm về việc học, lập thức đối lập (Luận pháp Nguyễn Nghị luận tác dụng của việc học luận của Nguyễn Thiếp chặt chẽ, học;1971) Thiếp trung đại tập: Học để làm người bao gồm sự lựa chọn, Nguyễn 1723- có đạo đức, có tri thức quan điểm, thái độ phê Thiếp nêu lên 1804 góp phần làm hưng phán ấy cho thấy trí tuệ, quan điểm thịnh đất nước. Muốn bản lĩnh, nhận thức tiến của ông về học tốt phải có phương bộ của người tri thức việc học. pháp, phải theo điều chân chính. Quan điểm học mà làm (hành) ấy vẫn còn ý nghĩa với chúng ta hôm nay. Có luận điểm rõ ràng, lí lẽ chặt chẽ, lời văn khúc chiết, thể hiện 1 tấm lòng chân chính đối vs đất nước. 5 Thuế máu Nguyễn Phóng sự Bộ mặt giả nhân giả Có tư liệu phong phú, Văn bản có ý (Trích ái Quốc - chính nghĩa, thủ đoạn tàn bạo xác thực, hình ảnh giàu nghĩa như chươngI, 1890- luận của chính quyền thực giá trị biểu cảm. Thể văn bản tố Bản án chế 1969 Nghị luận dân Pháp trong việc sử hiện giọng điệu đanh cáo thủ đoạn 3
  4. độ thực dân hiện đại dụng người dân thuộc thép. Sử dụng ngòi bút và chính sách Pháp) 1925 Chữ Pháp địa nghèo khổ làm bia sắc sảo. Giọng điệu mỉa vô nhân đạo đỡ đạn trong các cuộc mai. của bọn thực chiến tranh phi nghĩa, dân, đẩy tàn khốc (1914-1918) người dân thuộc địa vào lò lửa chiến tranh. 6 Đi bộ ngao J. Ru xô Nghị Đi bộ ngao du tốt hơn Sử dụng đại từ xưng hô: Từ những du (Trích (1712- luận đi ngựa. Đi bộ ngao du “ta-tôi” hợp lí gắn kết điều Đi bộ Ê-min hay 1778) nước ích lợi nhiều mặt. Tác được nội dung mang ngao du đem về giáo ngoài giả là một con người tính chất khái quát và lại tri thức, dục) 1762 (Chữ giản dị, rất quý trọng tự kiến thức mang tính chất sức khỏe, Pháp) do và rất yêu thiên trải nghiệm của bản thân cảm giác nhiên người viết làm cho lập thoải mái, luận có sức thuyết phục. nhà văn tinh Xây dựng các nhân vật thần tự do, hoạt động giáo dục thầy dân chủ tiến giáo và học sinh. Dẫn bộ chứng đưa vào bài tự nhiên sinh động gắn với thực tiễn 7 Ông Giuốc- Mô-li-e Ông Giuốc-đanh mặc lễ Khắc họa tính chất lố Kể về việc đanh mặc (1622- phục, một vở kịch lăng của nhân vật thông ông Giuốc- lễ phục 1673) trong vở Trưởng giả qua hành động, lời nói. đanh muốn (trích học làm sang của Mô- Dựng nên lớp kịch ngắn thay đổi cách Trưởng giả li-e được xây dựng hết với mâu thuẫn kịch ăn mặc, tác học làm sức sinh động, khắc được thể hiện sinh động giả phê phán sang) họa tài tình tính cách lố thói học đòi lăng của một tay trưởng cao sang của giả muốn học đòi làm tầng lớp sang, gây nên tiếng trưởng giả. cười sảng khoái cho khán giả. C. Bảng so sánh phân biệt nghị luận trung đại và nghị luận hiện đại: Nghị luận trung đại Nghị luận hiện đại - Văn sử triết bất phân - Không có những đặc điểm trên - Khuôn vào những thể loại riêng: chiếu, hịch, cáo, - Sử dụng trong nhiều thể loại văn xuôi hiện đại: Tiểu tấu với kết cấu, bố cục riêng. thuyết luận đề, phóng sự- chính luận, tuyên ngôn - In đậm thế giới quan của con người trung đại: tư - Cách viết giản dị, câu văn gắn lời nói thường, gắn với tưởng mệnh trời, thần - chủ; tâm lí sùng cổ. đời sống thực. - Dùng nhiều điển tích, điển cố, hình ảnh ước lệ, câu văn biền ngẫu nhịp nhàng. CÂU HỎI ÔN TẬP PHẦN VĂN BẢN: 1-Nhớ rừng: Câu 1:Bài thơ là lời của ai? Việc mượn lời như vậy có ý nghĩa gì? => Là lời con hổ trong vườn bách thú. Tác giả mượn lời như vậy để tiện nói lên một cách đầy đủ, sâu sắc tâm sự y uất của một lớp người lúc bấy giờ. Đó là những thanh niên trí thức “tây học” vừa thức tỉnh ý thức cá nhân, cảm thấy bất hoà sâu sắc với thực tại xã hội tù túng giả dối, ngột ngạt đương thời. Họ khao khát cái tôi được khẳng định và phát triển trong cuộc sống rộng lớn tự do. Nhưng đó cũng là tâm sự chung của người Việt Nam trong cảnh mất nước lúc bấy giờ. 4
  5. Câu 2: Đoạn 3 của bài thơ được xem như một bộ tranh tứ bình đẹp lộng lẫy. Em hãy chứng minh. Khổ 3 của bài thơ là một bức tranh tứ bình lộng lẫy đầy màu sắc. Ở cảnh nào cũng có núi rừng đại ngàn hùng vĩ với chúa sơn lâm uy nghi làm cúa tể. Hổ như một thi sĩ mơ màng đầy lãng mạn đương uống ánh trăng tan. Hổ như một nhà hiền triế lặng ngắm giang sơn đổi mới trong cơn mưa chuyển bốn phương ngàn. Hổ là bậc đế vương có chim ca hầu quang giấc ngủ. Hổ như 1 vị chúa tể tàn bạo làm chủ bóng tối khi mặt trời gục ngã. Hổ nổi bật lên với tư thế lẫm liệt kiên hùng, đúng là một vị chúa sơn lâm đầy quyền uy nhưng bất lực . Tất cả đều là dĩ vãng huy hoàng hiện ra trong nỗi nhớ da diết đến đớn đau của hổ. * Tác dụng của điệp ngữ, câu hỏi tu từ + Sử dụng điệp từ, câu hỏi tu từ để diễn tả nỗi nhơ tiếc khôn nguôi đối với những cảnh không bao giờ còn thấy nữa + Tất cả những giấc mơ huy hoàng đó đã khép lại trong tiếng than u uất: "Than ôi!" 2-Ông đồ: Câu 1: Hình ảnh ông đồ được thể hiện như thế nào trong bài thơ? Gợi ý: Hình ảnh ông đồ hiện lên trong bài thơ trong không gian: “Bên phố” và thời gian : Mỗi năm hoa đào nở, mỗi năm mỗi vắng, năm nay Với hai thời kỳ khác nhau: Thời xưa và thời hiện tại. Phân tích để thấy được hình ảnh ông đồ có sự đối lập ở hai thời điểm lhác nhau. Câu 2: Em có nhận xét gì về cách mở đầu và kết thúc bài thơ. Kiểu kết cấu đầu cuối tương ứng chặt chẽ, làm nổi bật chủ đề. Khổ thơ có cái tứ “cảnh cũ người đâu” thường gặp trong thơ xưa, đầy gợi cảm. Sau mấy cái tết ông đồ vẫn ngồi đấy nhưng không được ai để ý thì đến năm nay đào lại nở nhưng ông đồ hoàn toàn vắng bóng. Câu 3: Những câu thơ nào thể hiện nỗi niềm của tác giả? Hai câu thơ cuối là lời tự vấn, là nỗi niềm thương tiếc khắc khoải của nhà thơ trước việc vắng bóng ông đồ xưa Nhà thơ bâng khuâng xót xa nghĩ tới những người muôn năm cũ không bao giờ còn thấy nữa. Câu hỏi không có trả lời, gieo vào lòng người đọc những cảm thương tiếc nuối không dứt. 3- Quê hương: Bài thơ quê hương là một bức tranh mang vẻ đẹp tươi sáng, giàu sức sống của một làng quê miền biển. Em hãy chứng minh. 4- Khi con tu hú: Câu 1:Hoàn cảnh sáng tác bài thơ là gì? Sáng tác vào tháng 7- 1939 tại nhà lao Thừa phủ Huế khi tác giả bị bắt giam vào đây chưa lâu. Trước đó ở lứa tuổi 18, TH cảm thấy sung sướng vô biên vì bắt gặp lý tưởng cộng sản, đang tự do say mê hoạt động cách mạng thì bị bắt. Câu 2: Cảnh đất trời vào hè trong tâm tưởng người tù cách mạng được thể hiện qua những câu thơ nào? Cảm nhận của em về những câu thơ đó. 6 câu thơ đầu mở ra cả một thế giới rộn ràng, tràn trề nhựa sống. Nhiều hình ảnh mùa hè được đưa vào bài thơ: tiếng ve ran trong vườn râm, lúa chiêm chín vàng trên cánh đồng, bầu trời cao rộng với cánh diều chao lượn, trái cây đượm ngọt tiéng chim tu hú đã thức dậy mở ra tất cả và bắt nhịp cho tất cả: mùa hè rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc màu, ngọt ngào hương vị, bầu trời khoáng đạt tự do trong cảm nhận của người tù. Qua đó ta thấy được sức cảm nhận mãnh liệt, tinh tế của một tâm hồn trẻ trung, yêu đời nhưng đang mất tự do và khao khát tự do đến cháy lòng. Câu 3: Phân tích tâm trạng của người tù cách mạng. Đó là tâm trạng đau khổ uất ức, ngột ngạt được nhà thơ bộc lộ trực tiếp. Đoạn thơ với cách ngắt nhịp bất thường dùng những từ ngữ mạnh, từ ngỡ cảm thán 5- Chùm thơ của Hồ Chí Minh: Câu 1: Cái “sang” của cuộc đời cách mạng trong bài thơ “Tức cảnh Pác Bó”. Sang -> sang trọng, giàu có, cao quý đẹp đẽ ; còn là cảm giác hài lòng, vui thích). -> Cũng có phần là cách nói khoa trương, khẩu khí, nói cho vui như trong thơ truyền thống. Nhưng niềm vui của Bác là rất thật, chân thành, không hề gượng gạo. - Niềm vui lớn nhất của Bác không phải chỉ là thú lâm tuyền như người ẩn sĩ xưa mà là niềm vui của người chiến sĩ yêu nước vĩ đại sau 30 năm xa cách nay được trở về sống giữa lòng đất nước, trực tiếp lãnh đạo cách mạng Câu 2: Bài học của em từ bài thơ “Đi đường” của Hồ Chí Minh. 5
  6. Qua bài thơ "Đi đường" của Hồ Chí Minh, em có thể rút ra được những bài học thế này : 1/- Muốn đến đích (thực hiện ước mơ, lý tưởng), con người phải trải qua nhiều vất vả, gian lao. 2/- Đối diện với những gian lao, trắc trở, nếu con người không có ý chí quyết tâm, không có nghị lực , không có niềm tin thì sẽ không bao giờ đạt được ước muốn. ngược lại, nếu "bền lòng vững chí" tự tin, bản lĩnh, thì sẽ vượt qua ! Tương tự như các câu : * "Đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông" (Nguyễn Bá Học) * Sống ở trên đời, người cũng vậy Gian nan rèn luyện mới thành công (Nghe tiếng giã gạo - Hồ Chí Minh) 3/- Khi đã lên đến đỉnh cao của ước mơ, lý tưởng, con người có thể mở rộng tầm mắt mình hơn nữa trước thế giới bao la 4/- Những khó khăn, vất vả, thử thách, hiểm nguy, chính là thước đo giá trị con người ! 6- Chiếu dời đô: Câu 1: Vì sao nói văn bản "Chiếu dời đô" phản ánh ý chí tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc? ý chí tự cường của một dân tộc đang trên đà lớn mạnh. Dời đô từ Hoa Lư ra vùng đồng băng chứng tỏ triều đình đủ sức chấm dứt nạn PK cát cứ, thế và lực sánh ngang phương Bắc. Định đô ở Thăng Long là thực hiện nguyện vọng của nhân dân thu giang sơn về một mối, xây dựng đất nước độc lập tự cường. 7- Hịch tướng sỹ: Câu 1: Nỗi lòng của người chủ tướng được thể hiện đoạn văn nào? Em hãy phân tích đoạn văn đó. “Ta thường tới bữa ta cũng vui lòng” -Ta thường: +quên ăn vỗ gối, Ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa ẩn dụ, so sánh Thể hiện sự lo lắng đau xót đến tột độ. -Căm tức +xả thịt, lột da, Nuốt gan, uống máu động từ mạnh lòng căm thù tột độ. - Dẫu cho trăm thân này vui lòng. phóng đại, điển cố Sẵn sàng hi sinh vì nước, vì nghĩa lớn mà coi thường xương tan, thịt nát. Giọng văn tha thiết, đanh thép, hùng hồn. Lòng yêu nước thiết tha của tác giả. Khơi dậy lòng yêu nước và tinh thần xả thân của các tướng sỹ * Có thể nói đây là đoạn văn đậm chất trữ tình trong bài chính luận. Mỗi chữ mỗi dòng trong đoạn văn như máu chảy như nước mắt. Đó là gan ruột, là tấc lòng, là tâm huyết của vị tổng chỉ huy đang bày tỏ tâm sự. Chính tâm sự ấy đã tiếp thêm sức mạnh, hun đúc thêm tinh thần của các tướng sỹ. 8- Nước Đại Việt ta: Câu 1: Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi được thể hiện như thế nào trong đoạn trích? :- Hai nội dung: Yên dân và điếu phạt. + Yên dân: là làm cho dân được hưởng thái bình hạnh phúc. + Điếu phạt: thương dân đánh kẻ có tội. - Người dân mà mà tác giả nói tới là người dân Đại Việt đang bị xâm lược, còn kẻ bạo tàn chính là giặc Minh cướp nước. trừ giặc Minh bạo ngược để giữ yên cuộc sống cho dân. - Nhân nghĩa theo quan niệm trước đó (nho giáo) là quan hệ giữa người với người giờ đây nhân nghĩa gắn liền với yêu nước chống xâm lược, thể hiện trong mối quan hệ giữa dân tộc với dân tộc. Đó là nét mới, là sự phát triển của tư tưởng nhân nghĩa ở Nguyễn Trãi. - Đây là cuộc khởi nghĩa chính nghĩa - Nguyễn Trãi, Lê Lợi là người thương dân, tiến bộ, lấy dân làm gốc, vì dân mà đánh giặc. Câu 2: Vì sao nói đây là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc? : - Nhân nghĩa gắn liền với chủ quyền dân tộc, vì có bảo vệ được đất nước thì mới bảo vệ được dân, mới thực hiện được mục đích cao cả là ''Yên dân'' - Nền văn hiến lâu đời, có cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ riêng ''Núi sông ''; ''phong tục''; ''Từ Triệu ''; ''Cửa '' Nguyễn Trãi đã phát biểu một cách hoàn chỉnh về quốc gia dân tộc. 6
  7. * đất nước có độc lập, chủ quyền là có nền văn hiến, có lãnh thổ, phong tục, lịch sử, chế độ riêng. Đó là những yếu tố căn bản nhất của một quốc gia, dân tộc. Nguyễn Trãi đã ý thức được văn hiến và truyền thống lịch sử là yếu tố cơ bản nhất, là hạt nhân để xác định dân tộc. Đó là thực tế, tồn tại với chân lí khách quan khi kẻ xâm lược luôn tìm cách phủ định. * So với thời Lí, quan niệm về quốc gia, dân tộc của Nguyễn Trãi có sự kế thừa và phát triển cao hơn bởi tính toàn diện và sâu sắc của nó. 9- Bàn luận về phép học: * Tác giả bàn như thế nào về cách học? * Tác giả khẳng định quan điểm và phương pháp đúng đắn trong học tập. - Tuỳ đâu tiện đấy mà đi học. + Học ở trường lớp, ở thày, ở bạn, ở thực tế cuộc sống ''Đi một ngày đàng ''; ''Học thày '' - Theo Chu Tử, học tiểu học để bồi lấy gốc rồi tiến lên học đến tứ thư, ngũ kinh, chư sử, phải biết luân thường đạo lí: tam cương, ngũ thường. - Học lấy gốc rồi rồi tuần tự tiến lên, học rộng rồi tóm lược cho gọn, theo điều học mà làm. + Truyền thống hiếu học của nhân dân ta ''muốn sang ''; ''bán tự vi sư ''; nội dung học ''tiên học lễ '' học đạo đức trước và tri thức sau. + Bác Hồ ''người có tài vô dụng'' + Nhà nước ta: chính sách khuyến học, mở nhiều trường lớp, mở rộng thành phần người học, tạo điều kiện thuận lợi cho người đi học (trường dân lập, bán công, công lập, ) - Tác giả xem thường lối học chuộng hình thức, lấy mục đích danh vọng cá nhân là chính; coi trọng lối học lấy mục đích thành người tốt đẹp. - Đó là thái độ đúng đắn và tích cực, cần phát huy. 10- Thuế máu: Câu 1: Em hãy tìm hiểu tấm lòng của tác giả qua đoạn trích - Tác giả đã vạch trần sự thật bằng những tư liệu phong phú, với tấm lòng của một người yêu nước, 1 người cộng sản, tác giả đã khách quan trong từng sự việc nhưng ta vẫn thấy trong các câu văn ứ trào căm hờn, chứa chan lòng thương cảm tất cả làm thành mục đích chiến đấu mãnh liệt của văn chương Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh. PHẦN II: TIẾNG VIỆT I. CÂU: TT Câu Đặc điểm hình thức Chức năng chính Ví dụ 1 Câu nghi - Có những từ nghi vấn (ai, - Dùng để hỏi - Mai cậu có phải đi lao động vấn gì, nào, sao, tại sao, đâu, - Ngoài ra còn dùng để đe không? bao giờ, bao nhiêu hoặc doạ, yêu cầu, ra lệnh, bộc lộ - Cậu chuyển giùm quyển từ hay (nối các vế có quan tình cảm cảm xúc sách này tới H được khong? hệ lựa chọn - Kết thúc câu bằng dấu hỏi chấm (?). Ngoài ra còn kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng. 2 Câu cầu - có từ cầu khiến: hãy, - Dùng để ra lệnh, yêu cầu, - Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ khiến đừng, chớ,đi, thôi, đề nghị, khuyên bảo Tiên Vương. nào hay ngữ điệu cầu - Ra ngoài! khiến - Kết thúc bằng dấu chấm than - ý cầu khiến không mạnh kết thúc bằng dấu chấm. 7
  8. 3 Câu cảm - Có từ ngữ cảm thán: ôi, - Dùng để bộc lộ cảm xúc - Than ôi! Thời oanhliệt nay thán than ôi, hỡi ôi, biết bao, trực tiếp của người nói (viết) còn đâu? xiết bao, biết chừng nào xuất hiện chủ yếu trong - Kết thúc bằng dấu chấm ngôn ngữ nói hàng ngày hay than ngôn ngữ văn chương. 4 Câu trần - Không có đặc điểm hình - Dùng để kể, thông báo - Trời đang mưa. thuật thứccủa các kiêu câu nghi nhận định, miêu tả - Quyển sách đẹp quá! Tớ vấn, cảm thán - Ngoài ra còn dùng để yêu cảm ơn bạn! Cảm ơn bạn! - Kết thúc bằng dấu chấm cầu, đề nghị, bộc lộ tình đôi khi kết thúc bằng dấu cảm, cảm xúc chấm, hoặc dấu chấm lửng - Là kiểu câu cơ bản và được dùng phổ biến trong giao tiếp. 5 Câu phủ - Có từ ngữ phủ định: - Thông báo, xác nhận - Tôi không đi chơi. định Không, chẳng, chả, chưa không có sự vật, sự việc, - Tôi chưa đi chơi. tính chất, quan hệ nào đó -> - Tôi chẳng đi chơi. Câu phủ định miêu tả. - Đâu có! Nó là của tôi. - Phản bác một ý kiến, một nhận định-> Câu phủ định bác bỏ. II. HÀNH ĐỘNG NÓI: Hành động nói Các kiểu hành động nói Cách thực hiện hành động nói - Là hành động - Hành động hỏi. - Thực hiện hành động nói trực tiếp: được thực hiện - Hành động trình bày (báo tin, kể, Vd: - Đưa cho tôi cái bút. bằng lời nói tả, nêu ý kiến, dự đoán ) - thực hiện hành động nói gián tiếp. nhằm một mục - Hành động điều khiển (cầu Vd: Bạn có thể đưa giùm tôi cái bút này cho A được đích nhất định khiến, đedoạ, thách thức ) không? - Hành động hứa hẹn. - Hành động bộc lộ cảm xúc. III. HỘI THOẠI: 1. Khái niệm: - Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc hội thoại. + Quan hệ trên dưới hay ngang hàng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội) + Quan hệ thân - sơ ( theo mức độ quen biết, thân tình) * Khi tham gia hội thoại mỗi người cần xác định đúng vai để chọn cách nói cho phù hợp 2 Lượt lời trong hội thoại: - Trong hội thoại ai cũng được nói. Mỗi người tham gia hội thoại nói được gọi là một lượt lời. - Để giữ lịch sự cần tôn trọng lượt lời của người khác, tránh nói tranh lượt lời, cắt lời hoặc chêm vào lời người khác. - Nhiều khi, im lặng khi đến lượt lời của mình cũng là một cách biểu thị thái độ. IV. LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU: 1. Khái niệm: Trong một câu có thểcó nhiều cách sắp xếp trật tự từ, mỗi cách đem lại hiệu quả diễn đạt riêng 2. Tác dụng: - Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật hiện tượng, hoạt động, đặc điểm - Nhấn mạnh, hình ảnh, đặc điểm của sự vật hiện tượng. - Liên kết câu với những câu khác trong văn bản. - Bảo đảm sự hài hoà về ngữ âm của lời nói. 8
  9. PHẦN III: TẬP LÀM VĂN: A. VĂN THUYẾT MINH: * HS ôn kĩ các dạng đề sau: - Viết đoạn văn giới thiệu tập "Nhật kí trong tù" của HCM. - Bài văn thuyết minh một phương pháp (cách làm) - Bài văn thuyết minh về di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh B. VĂN NGHỊ LUẬN: I. LÍ THUYẾT: - Hs : ôn kĩ các nội dung sau + Luận điểm + Luận cứ + Lập luận + Cách đưa các yếu tố biểu cảm, tự sự, miêu tả vào bài văn nghị luân. II. CÁC DẠNG ĐỀ ỨNG DỤNG: Đề 1: Dựa vào các văn bản Chiếu dời đô và Hịch tướng sĩ, hãy nêu suy nghĩ của em về vai trò của những người lãnh đạo anh minh như Lí Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn. Đề 2: Từ bài Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa "học" với 'hành'. Đề 3: Câu nói của M. Go - rơ- ki: " Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thứcmới là con đường sống" gợi cho em những suy nghĩ gì? Đề 4: Tuổi trẻ và tương lai đất nước. Đề 5: Văn học và tình thương Đề 6: Hãy nói "không" với các tệ nạn: Đề 7: Vấn đề thu gom rác thải xử lí rác thải ở địa phương em. Đề 8: Hãy viết một bài báo tường để khuyên các bạn trong lớp cần phải học tập chăm chỉ hơn. Đề 9: Chứng minh tình yêu thiên nhiên, đất nước của Hồ Chí Minh thông qua bài Cảnh khuya, Tố Hữu - Khi con tu hú, Tế Hanh- Quê hương. Đề 10: Hãy trình bày rõ vì sao chúng ta cần phải đổi mới phương pháp học tập. Đề 11: Giáo dục là chìa khoá của tương lai. III. Một số ví dụ về dàn ý: ĐỀ 6 1. Mở bài: - Trong cuộc sống, bên cạnh nhiều nề nếp, thói quen tốt còn không ít thói quen xấu và tệ nạn có hại cho con người, xã hội. - Những thói xấu có sức quyến rũ ghê gớm như cờ bạc, thuốc lá hoặc ma túy, sách xấu, băng đĩa có nội dung độc hại - Nếu không tự chủ được mình, dần dần con người sẽ bị nó ràng buộc, chi phối, dần dần biến chất, tha hóa. - Chúng ta hãy kiên quyết nói "Không!" với các tệ nạn xã hội. 2. Thân bài: a) Tại sao phải nói "không!" * Cờ bạc, thuốc lá, ma túy là thói hư tật xấu, những tệ nạn xã hội gây ra tác hại ghê gớm đối với bản thân, gia đình và xã hội về nhiều mặt: tư tưởng, đạo đức, sức khỏe, kinh tế, nòi giống - Tệ nạn xã hội là mối nguy trước mắt và lâu dài của đất nước, dân tộc. * Sự ràng buộc, chi phối ghê gớm của thói hư tật xấu: - Do bạn bè xâu rủ rê hoặc tò mò thử cho biết. Sau một vài lần không có thì bồn chồn, khó chịu. Dần dần dẫn tới nghiện ngập. Không có thuốc cơ thể sẽ bị hành hạ, mọi suy nghĩ và hành động đều bị cơn nghiện chi phối. Để thỏa mãn, người ta có thể làm mọi thứ, kể cả giết người, trộm cắp Một khi đã nhiễm thì rất khó từ bỏ, nó sẽ hành hạ và làm cho con người điêu đứng. - Thói hư tật xấu là bạn đồng hành của chủ nghĩa cá nhân ích kỉ. b) Tác hại của cờ bạc, ma túy, sách xấu sẽ dẫn đến thoái hóa đạo đức, nhân cách con người. * Cờ bạc: - Đó cũng là một loại ma túy, ai đã sa chân thì không thể bỏ. 9
  10. - Trò đỏ đen, may rủi kích thích máu cay cú, hiếu thắng. - Mất nhiều thời gian, sức khoẻ, tiền bạc và sự nghiệp. - Ảnh hưởng rất lớn đến nhân cách và hạnh phúc gia đình, an ninh trật tự xã hội. - Hành vi cờ bạc bị luật pháp cấm và tùy theo mức độ vi phạm mà có mức xử lí khác nhau. * Thuốc lá: - Là sát thủ giấu mặt với sức khỏe con người. - Khói thuốc có thể gây ra nhiều bệnh: ung thư phổi, ung thư vòm họng, tai biến tim mạch - Khói thuốc không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của bản thân mà còn ảnh hưởng tới những người xung quanh. - Tiêu tốn tiền bạc, làm giảm thu nhập gia đình, ảnh hưởng đến kinh tế quốc dân. Trên thế giới, nhiều nước đã cấm quảng cáo thuốc lá, cấm hút thuốc ở công sở và chỗ đông người. * Ma túy: - Thuốc phiện, hêrôin là chất kích thích gây nghiện rất nhanh. Người dùng thuốc sẽ rơi vào trạng thái ảo giác, hoang tưởng. Nghiện ma túy nghĩa là tự mang án tử hình. - Khi mắc nghiện, vỏ não bị tổn thương rất lớn, sức khỏe suy kiệt nhanh chóng. - Đối với người nghiện ma túy thì tiền bạc bao nhiêu cũng không đủ. - Nghiện ma túy cũng đồng nghĩa với việc mất hết danh dự, đạo đức, tình yêu, hạnh phúc, gia đình, sự nghiệp * Văn hóa phẩm độc hại: - Khi tiếp xúc với loại này, con người sẽ bị ám ảnh bởi những hành vi không lành mạnh, có những ham muốn phi đạo đức, sa vào lối sống ích kỉ, bản năng, mất hết khả năng phấn đấu, sống không mục đích. - Nếu làm theo những điều bậy bạ sẽ dẫn đến sự thay đổi đạo đức, nhân cách, ảnh hưởng đến uy tín bản thân và gia đình, có thể sẽ dẫn tới vi phạm pháp luật. 3. Kết bài: *Chúng ta cần: - Tránh xa những thói hư tật xấu và tệ nạn xã hội - Khi đã lỡ mắc thì phải có quyết tâm từ bỏ và làm lại cuộc đời - Xây dựng cho mình và tuyên truyền cho mọi người lối sống lành mạnh. NGHỊ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ TAI NẠN GIAO THÔNG I. Mở bài : - Đặt vấn đề : trong nhiều năm trở lại đây, vấn đề tai nạn giao thông đang là điểm nóng thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận bởi mức độ thiệt hại mà vấn đề này gây ra. - Nhận thức: tuổi trẻ học đường – những công dân tương lai của đất nước – cũng phải có những suy nghĩ và hành động để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông. II. Thân bài : 1. Thực trạng tai nạn giao thông ở Việt nam hiện nay: + Đang diễn ra hàng ngày hàng giờ trên cả nước, 33 -34 người chết và bị thương / 1 ngày + Trong số đó, có không ít các bạn học sinh, sinh viên là nạn nhân hoặc là thủ phạm gây ra các vụ tai nạn giao thông. 2. Hậu quả của vấn đề: + Thiệt hại lớn về người và của, để lại những thương tật vĩnh viễn cho các cá nhân và hậu quả nặng nề cho cả cộng đồng. + Gây đau đớn, mất mát, thương tâm cho người thân, xã hội. 3. Nguyên nhân của vấn đề : + Ý thức tham gia giao thông của người dân còn hạn chế, thiếu hiểu biết và không chấp hành nghiêm chỉnh luật lệ giao thông (lạng lách, đánh võng, vượt đèn đỏ, coi thường việc đội mũ bảo hiểm. . .) + Thiếu hiểu biết về các quy định an toàn giao thông (lấy trộm ốc vít đường ray, chiếm dụng đường . . .) + Sự hạn chế về cơ sở vật chất (chất lượng đường thấp, xe cộ không đảm bảo an toàn ) + Đáng tiếc rằng, góp phần gây ra nhiều tai nạn giao thông, còn có những bạn học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường. 4. Hành động của tuổi trẻ học đường góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông: + Tham gia học tập luật giao thông đường bộ ở trường lớp. Ngoài ra, bản thân mỗi người phải tìm hiểu, nắm 10
  11. vững thêm các luật lệ và quy định đảm bảo an toàn giao thông. + Chấp hành nghiêm chỉnh quy định về an toàn giao thông: không lạng lách, đánh võng trên đường đi, không đi xe máy khi chưa có bằng lái, không vượt đèn đỏ, đi đúng phần đường, dừng đỗ đúng quy định, khi rẽ ngang hoặc dừng phải quan sát cẩn thận và có tín hiệu báo hiệu cho người sau biết, đi chậm và quan sát cẩn thận khi qua ngã tư + Đi bộ sang đường đúng quy định, tham gia giúp đỡ người già yếu, người tàn tật và trẻ em qua đường đúng quy định. + Tuyên truyền luật giao thông: trao đổi với người thân trong gia đình, tham gia các hoạt động tuyên truyền xung kích về an toàn giao thông để góp phần phổ biến luật giao thông đến tất cả mọi người, tham gia các đội thanh niên tình nguyện đảm bảo an toàn giao thông III. Kết bài : - An toàn giao thông là hạnh phúc của mỗi người mỗi gia đình và toàn xã hội. - Tuổi trẻ học đường với tư cách là chủ nhân tương lai của đất nước, là thế hệ tiên phong trong nhiều lĩnh vực, có sức khoẻ, có tri thức cần có những suy nghĩ đúng đắn và gương mẫu thực hiện những giải pháp thiết thực để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông. . . Một vài số liệu thực tế: Trong vòng 10 năm qua, số vụ tai nạn giao thông đã tăng gấp 4 lần. Theo điều tra chấn thương liên trường (VMIS), trong năm 2001 có 4.100 trẻ chết do tai nạn giao thông, tương đương với 11 trẻ chết 1 ngày. Tỷ lệ tử vong ở trẻ em trai gấp 2 lần tỷ lệ này ở trẻ em gái. Trong khi đó có 290.000 trẻ bị thương do tai nạn giao thông cũng trong 2001, tương đương với 794 trẻ/ngày. Tai nạn giao thông là nguyên nhân tử vong hàng đầu của trẻ em từ 15 tuổi trở lên. Phần lớn trẻ 0-9 tuổi chết là người đi bộ. Đa số trẻ 10-14 tuổi chết khi đi xe đạp trong khi tất cả các ca tử vong ở đối tượng 15-19 tuổi là người đi xe máy. Đề 3: a. Mở bài : - Dẫn dắt - Trích dẫn câu nói của M.Go-rơ-ki. b. Thân bài: - Gía trị của sách - Giới thiệu sách - Sách là kiến thức, là con đường sống : • Sách tổng kết nhiều kiến thức của nhân loại :khoa học tự nhiên, khoa học xã hội . • Sách tái hiện cuộc sống đa dạng và phong phú của lòai ngươì . • Sách giúp mình tự khám phá dân tộc, bản thân. • Sách giúp con ngươì mơ ước, nuôi dưỡng khát vọng. - Phân biệt sách tốt, sách xấu - Thái độ đối với sách: • Đọc sách để bồi dưỡng kiến thức . • Biết chọn sách . • Biết cách đọc sách c. Kết bài: - Khẳng định tác dụng của sách. - Liên hệ bản thân. *Môi trường và rác thải: Ngày nay, trên thế giới, môi trường là vấn đề được quan tâm hàng đầu . Ở các quốc gia tiên tiến , vấn đề giữ gìn vệ sinh môi trường rất được chú trọng nên việc xả rác và nước thải bừa bãi hầu như không còn nữa. Người dân được giáo dục rất kỹ về ý thức bảo vệ môi trường sống xanh – sạch – đẹp. Đáng buồn thay, ở nước ta, hiện tượng vứt rác ra đường hoặc những nơi công cộng , không giữ gìn vệ sinh đường phố rất phổ biến. Việc làm này đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường mà cụ thể ở đây là gây ô nhiễm môi trường. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu về hiện tượng này. Hiện tượng không giữ gìn vệ sinh đường phố có rất nhiều biểu hiện nhưng phổ biến nhất là vứt rác ra đường hoặc nơi công cộng . Ăn xong một que kem hay một chiếc kẹo , người ta vứt que, vứt giấy xuống đất . Uống 11
  12. xong một lon nước ngọt hay một chai nước suối , vứt lon , vứt chai ngay tại chỗ vừa ngồi mặc dù thùng rác để cách đó rất gần. Thậm chí khi ăn xong một tép kẹo cao su, họ cũng không mang đến thùng rác mà vo tròn rồi trét lên ghế đá và cứ thế bỏ đi chỗ khác. Công viên, nơi được xem là có bầu không khí trong lành, sạch đẹp, giúp con người thư giản, hay chùa chiền, vốn là nơi tôn nghiêm cũng không tránh khỏi hiện tượng này. Bến tàu, nhà ga, kênh rạch đâu đâu cũng có rác. Một biểu hiện phổ biến khác là một số tài xế chở gạch,đá phế thải ở các công trinh xây dựng đem đổ khắp nơi và cả trên dưới phố. Con người ta còn vô ý thức đến mức mang xác súc vật chết như chó, mèo, chuột, gia cầm như gà, vịt ném xuống hồ ,ao, sông rạch và ra đường. Ở một số hàng, quán bán trên vỉa hè người ta đổ tất cả đồ ăn dư thừa, nước rửa chén, bát xuống cống khiến cho nước thải bị ứ đọng ,cống bị tắt nghẽn. Thế nhưng hiện tượng xả rác đó còn lan sâu vào một tầng lớp trí thức trẻ ngày nay. Biểu hiện cụ thể ở một số sinh viên làm gia sư. Họ thường đứng ở các ngã ba, ngã tư đường để phát tờ rơi quảng cáo nhóm gia sư của mình một cách bừa bãi khiến khắp đường phố rải rác đầy những tờ rơi. Trong lớp học, sân học, học sinh cũng ngang nhiên xả rác ở hộc bàn, góc lớp, hành lang, Nguy hiểm hơn cả là tình trạng bệnh viện chôn rác xuồng lòng đất ngay bên cạnh khu dân cư, hay mới đây là vụ nhà máy bột ngọt Vedan đã thải nước xuống dòng sông Thị Vải mấy chục năm biến dòng sông thành dòng sông chết. Vậy do đâu mà hiện tượng xả rác bừa bãi lại tràn làn như vậy? nguyên nhân Đầu tiên là do những thói quen xấu lười biếng và lối sống lạc hậu ích kỷ chỉ nghĩ đến quyền lợi cá nhân của một số người . Họ sống theo kiểu “Của mình thì giữ bo bo Của người thì thả cho bò nó ăn ” Họ nghĩ đơn giản rằng chỉ cần nhà mình sạch là được còn bẩn thì ai bẩn mặc ai . Những nơi công cộng không phải là của mình , vậy thì việc gì mà phải mất công gìn giữ. Cứ ném rác vội ra là xong, đã có đội vệ sinh lo dọn dẹp. Cách nghĩ như thế thật là thiểu cận và nguy hại làm sao. Nguyên nhân tiếp theo là do thói quen đã có từ lâu, khó sửa đổi, phải có sự nhắc nhở thì người ta mới không xả rác bừa bãi. Ở các lớp học, hằng ngày, các thầy cô và ban cán sự lớp phải thường xuyên nhắc nhở thì mới giữ cho lớp học sạch đẹp. Nhưng xã hội là một phạm vị rộng lớn hơn lớp học rất nhiều. Mọi người đều bận rộn với công việc của mình và không một ai có đủ thời gian để đi nhắc nhở từng người một . Không được nhắc nhở , con người ta lại quay về với thói quen trước kia . Việc giáo dục ý thức giữ gìn , bảo vệ môi trường sống chưa được quan tâm đúng mức , chưa được tổ chức thường xuyên . Mặc dù trên các phương tiện thông tin đại chúng vẫn có những chương trình kêu gọi ý thức bảo vệ môi trường của con người nhưng chúng quá ít ỏi , không đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu và học hòi của người dân . Do đó mà trình độ hiểu biết của người dân còn thấp dẫn đến thái độ tuân thủ nội quy nơi công cộng chưa đi vào nề nếp. Một phần là do sự quản lý, kiểm soát của các cơ quan chức năng chưa chặt chẽ, kém hiệu quả, chưa có hình thức xử lý nghiêm khắc những cá nhân, đơn vị, công ty vi phạm, hay nói cách khác là biết mà làm ngơ. Cứ thử phạt thật nặng một người nào đó xả rác ra đường phố làm gương, thì còn ai dám xả rác nữa. Với tình hình vứt rác bừa bãi hiện nay, thì những hậu quả kéo theo nó cũng không phải nhỏ. Trước tiên là gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. Rác bị xả bừa bãi liên tục, ngày càng nhiều nếu không được thu dọn sẽ bốc mùi, gây ô nhiễm môi trường không khí. Nguồn nước bị ô nhiễm nặng do dân cư ven các con sông thải chất thải sinh hoạt xuống sông, tệ hại hơn, họ còn ném xác gia cầm bị H5N1 xuống sông. Người dân chẳng may sử dụng phải nguồn nước nay, hay sống gần những bải rác sẽ dễ mắc các bệnh về đường ruột, bệnh ngoài da, ệnh đau mắt hột Đặc biệt gần đây ở nước ta có nhiều người tử vong vì bị tiêu chảy cấp do nhiễm khuẩn tả từ nước bị ô nhiễm. Về vấn đề kinh tế mà nói, ngành chịu ảnh hưởng nhiều nhất là ngành nuôi trồng thủy sản. Do môi trường sinh thái bị ô nhiễm, cá tôm chết nhiều hoặc bị bệnh tác hại nghiêm trọng đến sản lượng, kinh tế người dân và tốn kém nhiều tiền bạc trong việc cải tạo môi trường. Rác trong lớp học, sân trường, nếu không thu dọn kịp thời sẽ bốc mùi hôi thối khó chịu, ảnh hưởng đến sức khỏe và sự tiếp thu bài của học sinh, sự truyền đạt kiến thức của giáo viên và còn làm ảnh hưởng đến vẻ đẹp của ngôi trường. Và độc hại hơn cả, là rác thải y tế với những mầm bệnh ung thư, nước nhiễm chì, nhiễm bẩn. Rác tồn đọng, ứ lại trên các kênh rạch, cống rãnh gây nên ngập lụt vào mùa mưa gây ảnh hưởng đến đời ống của người dân, nhà nước, địa phương phải tốn thêm một khoản chi phí không nhỏ để thuê nhân công thu dọn, nạo vét, khai thông cống rãnh, ao hồ, kênh rạch. Và một thiệt thòi đối với nước ta nếu hiện tượng xả rác còn tràn lan là sẽ để lại ấn tượng không tốt đẹp cho khách du lịch. Thử hỏi còn ai dám đến tham quan một đất nước đầy rác ngoài phố, mùi hôi khó chịu, mất vệ sinh!!? Lúc ấy, chúng ta sẽ mất một nguồn lợi khá lớn về du lịch. Vậy làm thế nào để giảm thiểu được hiện tượng xả rác này. Nhà trường phối hợp với các ban ngành thướng xuyên nhắc nhở, tuyên truyền, kiểm tra ý thức tự giác của mọi người về việc giữ gìn vệ sinh. Nên có những hình thức khiển trách đúng mức đối với những học sinh có thói quen vứt rác bừa bãi. Đối với người dân vi phạm thì 12
  13. họp tổ dân phố kiểm điểm. Còn công ty . Tốt nhất là các Cty nào vi phạm thì thẳng tay phạt nặng, rút giấy phép hoạt động cơ quan nhà nước cần đưa ra những bộ luật thật cụ thể về vấn đề xâm hại môi trường. Hành vi xả rác nơi công cộng đang là vấn đề đau đầu của các cơ quan chức năng bởi mức hiệt hại của nó đối với XH, Bảo vệ môi trường là bảo vệ sự sống của mọi người, vì vậy mỗi người chúng ta cần có ý thức, góp phần chung tay xây dựng một môi trường xanh-sạch-đẹp. 13