Đề cương ôn tập môn Ngữ văn Lớp 9 học kỳ I - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Thị trấn Ba Tri
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập môn Ngữ văn Lớp 9 học kỳ I - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Thị trấn Ba Tri", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_cuong_on_tap_mon_ngu_van_lop_9_hoc_ky_i_nam_hoc_2018_2019.docx
Nội dung text: Đề cương ôn tập môn Ngữ văn Lớp 9 học kỳ I - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Thị trấn Ba Tri
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 Họ và tên: . ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HKI MÔN NGỮ VĂN 9 Năm học: 2018 – 2019 A. PHẦN VĂN BẢN - Nắm vững nội dung, ý nghĩa, nghệ thuật các văn bản : + Văn bản nhật dụng : Phong cách Hồ Chí Minh, Đấu tranh cho một thế giới hòa bình, Tuyên bố Thế giới về sự sống còn và Quyền được bảo vệ phát triển của trẻ em. (là loại văn bản có tính chất thời sự nóng bỏng, cập nhật vấn đề bức thiết trong cuộc sống, trong xã hội và có giá trị thời sự lâu dài) + Văn học Trung đại : Chuyện người con gái Nam Xương, Chương XIV Hoàng Lê nhất thống chí, Chuyện cũ trong phủ Chúa Trịnh, các đoạn trích Truyện Kiều, truyện Lục Vân Tiên.( Văn học trung đại Việt Nam là thời kỳ hình thành các truyền thống tư tưởng và nghệ thuật quan trọng nhất, làm nên nền tảng vững chắc cho sự phát triển phong phú của văn học dân tộc về sau.) + Văn học hiện đại : - Thơ hiện đại Việt Nam: Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, Khúc hát những em bé lớn trên lưng mẹ, Ánh trăng - Truyện hiện đại: , Làng, Lặng lẽ Sa- pa, Chiếc lược ngà - Ôn luyện kĩ năng viết một đoạn văn, bài văn ngắn cảm nhận về đoạn thơ, đoạn văn, các hình tượng trong thơ, các nhân vật liên quan Chép lại một đoạn thơ, tóm tắt truyện và nêu ý nghĩa . I. VĂN BẢN NHẬT DỤNG Bài 1. PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH -Lê Anh Trà- I. Giới thiệu: 1. Tác giả:Lê Anh Trà 2. Tác phẩm: - Trích trong “Phong cách Hồ Chí Minh, cái vĩ đại gắn vớí cái giản dị” - Được in trong cuốn HCM và văn hóa VN, xuất bản 1990 - Văn bản nhật dụng => VẤN ĐỀ: Bản sắc văn hóa dân tộc kết tinh những giá trị tinh thần mang tính truyền thống của dân tộc. Trong thời kì hội nhập hiện nay, vấn đề giữ gìn, bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc càng trở nên có ý nghĩa. II.Đọc – hiểu văn bản: *Vẻ đẹp trong phong cách HCM qua sự tiếp thu tính hoa văn hóa nhân loại * Vẻ đẹp trong phong cách HCM qua lối sống giản dị và thanh cao (Xem kĩ trong vở) III.Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Ngôn ngữ giản dị, trang trọng. Chi tiết chân thực, biểu cảm - Kết hợp tự sự, biểu cảm, bình luận -1/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 2. Nội dung: - Với cái vốn sự hiểu biết sâu rộng về các dân tộc và Văn hóa trên thế giới nhào nặn nên cốt cách văn hóa dân tộc HCM -Phong cách HCM là sự giản dị trong lối sống, trong sinh hoạt hàng ngày, là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại giữa cái giản dị và cái thanh cao 3. Ý nghĩa: Bằng lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực, tác giả Lê Anh Trà đã cho thấy cốt cách văn hóa Hồ Chí Minh trong nhận thức và trong hành động. Từ đó đặt ra một vấn đề của thời kì hội nhập: tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, đồng thời phải giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. *CẬU HỎI 1. Cho biết tác giả của văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”? Qua văn bản, hãy cho biết vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh là gì? - Tác giả Lê Anh Trà. - Vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, giữa thanh cao và giản dị. 2. Qua văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”, tác giả Lê Anh Trà đã cho biết sự tiếp thu tinh hoa văn hóa nước ngoài của Hồ Chí Minh như thế nào? Qua văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”, Hồ Chí Minh đã tiếp thu tinh hoa văn hóa nước ngoài một cách có chọn lọc. + Không chịu ảnh hưởng một cách thụ động; + Tiếp thu mọi cái đẹp, cái hay đồng thời với việc phê phán những hạn chế, tiêu cực; + Trên nền tảng văn hóa dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế (tất cả những ảnh hưởng quốc tế đã được nhào nặn với cái gốc văn hóa dân tộc không gì lay chuyển được. 3. Trong văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”, tác giả đã đưa những dẫn chứng nào về lối sống giản dị của Bác? Trong văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”, tác giả đã đưa những dẫn chứng về lối sống giản dị của Bác. + Nơi ở và nơi làm việc đơn sơ: nhà sàn nhỏ, chỉ có vẻn vẹn vài phòng. + Trang phục hết sức giản dị: bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp, tư trang ít ỏi. + Ăn uống đạm bạc: cá kho, rau luộc, dưa muối, 4. Qua văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”, em có suy nghĩ gì về cách sống giản dị, đạm bạc của Chủ tịch Hồ Chí Minh? Cách sống giản dị, đạm bạc của Chủ tịch Hồ Chí Minh nhưng vô cùng thanh cao và giản dị. + Cách sống như câu chuyện thần thoại, như một vị tiên hết mức giản dị và tiết chế. + Đây không là lối sống khắc khổ của những con người tự tìm cái vui trong cuộc đời nghèo khổ; + Đây cũng không phải là cách tự thần thánh hóa, tự làm cho khác đời, hơn đời. + Đây là cách sống có văn hóa đã trở thành quan niệm thẩm mĩ:cái đẹp là sự giản dị,tự nhiên. Bài 2. ĐẤU TRANH CHO MỘT THÊ GIỚI HÒA BÌNH -Mác két- -2/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 Tóm tắt VB: Nhà văn Mác-két đã nêu lên nguy cơ của chiến tranh hạt nhân, chỉ rõ sự tốn kém một cách vô lí để chạy đua vũ trang, trong khi trẻ em bị thất học, bị bệnh tật và thiếu đói. Nhà văn kêu gọi mọi người hãy đấu tranh vì một thế giới hoà bình không có vũ khí hạt nhân. I. Giới thiệu: 1. Tác giả: - Nhà văn Colombia - Ông có nhiều đóng góp trong nền hòa bình nhân loại 2. Tác phẩm: - Trích tham luận thanh gươm Đa-mô-lét - Tháng 8-1986, tại cuộc hợp 6 nước -Văn bản nhật dụng => VẤN ĐỀ: Chống lại chiến tranh hạt nhân nói riêng và chiến tranh nói chung để bảo vệ nền hòa bình của thế giới và nhân loại. II.Đọc – hiểu văn bản: *Nguy cơ chiến tranh hạt nhân * Cuộc chạy đua vũ trang đi ngược lại với với lí trí con người * Cuộc chạy đua vũ trang đi ngược lại lí trí tự nhiên * Nhiệm vụ của chúng ta (Xem kĩ trong vở) III.Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Lập luận chặt chẽ, chứng cứ phong phú, xác thực, so sánh sắc xảo, giàu sức thuyết phục 2. Nội dung: - Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe dọa toàn nhân loại vì sự phi lí của cuộc chạy đua vũ trang - Lời kêu gọi đấu tranh vì 1 thế giới hòa bình không có chiến tranh 3. Ý nghĩa: Văn bản thể hiện những suy nghĩ nghiêm túc, đầy trách nhiệm của G.G Mác-két đối với hòa bình nhân loại. *CẬU HỎI 1. Ga-bri-en Gắc-xi-a Mac-két là nhà văn nước nào? Hoàn cảnh ra đời văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”? - Ga-bri-en Gắc-xi-a Mac-két là nhà văn nước Cô-lôm-bi-a. - Hoàn cảnh ra đời văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”: thánh 8 năm 1986, nguyên thủ sáu nước ấn Độ, Mê-hi-cô, Thụy Điển, Ác-hen-ti-na, Hi Lạp, Tan-da-ni-a họp lần thứ hai tại Mê- hi-cô, đã ra một bản tuyên bố kêu gọi chấm dứt chạy đua vũ trang, thủ tiêu vũ khí hạt nhân để đảm bảo an ninh và hòa bình cho thế giới. 2. Vì sao chiến tranh hạt nhân là một hiểm họa khủng khiếp đang đe dọa toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất? Chiến tranh hạt nhân là một hiểm họa khủng khiếp đang đe dọa toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất vì: -3/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 + Kho vũ khí hạt nhân đang được tàng trữ có khả năng hũy diệt cả trái đất và các hành tinh khác trong hệ mặt trời. + Chi phí cuộc chạy đua vũ trang đã làm mất đi khả năng cải thiện đời sống cho hàng tỉ người; cho thấy tính chất phi lí của nó. + Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại lí trí của loài người mà còn ngược lại với lí trí tự nhiên, phản lại sự tiến hóa. + Vì vậy, tất cả chúng ta phải có nhiệm vụ ngăn chặn cuộc chiến tranh hạt nhân, đấu tranh cho một thế giới hòa bình. Câu 3: Chiến tranh hạt nhân xảy ra sẽ phá huỷ, xoá sạch những thành quả tiến hoá của văn minh loài người cũng như tiến trình tiến hoá của sự sống, tự nhiên trên Trái Đất. Lời cảnh báo của nhà văn G.Macket đã đặt ra trước toàn thể nhân loại một nhiệm vụ cấp bách. Đó là chúng ta phải đoàn kết, kiên quyết ngăn chặn nguy cơ chiến tranh hạt nhân, đấu tranh cho một thế giới hòa bình. Câu 4: Văn bản được đặt tên là: Đấu tranh cho một thế giới hòa bình, vì chủ đích của người viết không phải chỉ là chỉ ra mối đe dọa hạt nhân, mà muốn nhấn mạnh vào nhiệm vụ đấu tranh để ngăn chặn nguy cơ ấy. Nhan đề ấy thể hiện luận điểm cơ bản của bài văn, đồng thời như một khẩu hiệu, kêu gọi, hướng nhân loại tới một thái độ đấu tranh tích cực. Bài 3. TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM I. Giới thiệu: - Văn bản được trích được trích trong bài “ Tuyên bố của hội nghị cấp cao thế giới vể trẻ em, họp tại trụ sở Liên Hợp Quốc 30-9-1990 => VẤN ĐỀ: cho chúng ta thấy được tầm quan trọng, tính cấp bách, toàn cầu của nhiệm vụ vì sự sống còn, quyền được bảo vệ, phát triển của trẻ em. II.Đọc – hiểu văn bản: *Sự cam kết và lời kêu gọi thẩn thiết đối với toàn nhân loại * Sự thách thức * Cơ hội * Nhiệm vụ của chúng ta (Xem kĩ trong vở) III.Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Phân tích ngắn gọn -Cụ thể, toàn diện rõ ràng, dứt khoác 2. Nội dung: Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến sự phát triển của trẻ em là 1 trong những vấn đề quan trọng,cấp bách, có ý nghĩa toàn cầu. Bản tuyên bố của Hội nghi cấp cao thế giới về trẻ em ngày 30-9-1990 đã khẳng định điều ấy và cam kết thực hiện những nhiệm vụ có tính toàn diện vì sự sống còn, sự phát triển của trẻ em, vì tương lai của toàn nhân loại -4/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 3. Ý nghĩa: Văn bản nêu lên nhận thức đúng đắn và hành động phải làm vì quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em. *CẬU HỎI 1. Qua văn bản “Tuyên bố thế giới về sự sống còn , quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em” , hãy nêu tình trạng trẻ em trên thế giới. Tình trạng trẻ em trên thế giới. - Bị trở thành nạn nhân chiến tranh và bạo lực, của sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược, sự chiếm đóng của nước ngoài. - Chịu đựng thảm họa của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, tình trạng vô gia cư, bệnh dịch, mù chữ, môi trường xuống cấp. - Trẻ em chết do suy dinh dưỡng, bệnh tật. 2. Nội dung chính của văn bản “Tuyên bố thế giới về sự sống còn , quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em”? Phần Nội dung II. VĂN HỌC TRUNG ĐẠI Chuyện người con gái Nam Xương Nguyễn Dữ. Hoàng Lê nhất thống chí Ngô gia văn phái. Lục Vân Tiên Nguyễn Đình Chiểu. Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh Phạm Đình Hổ. Truyện Kiều. Nguyễn Du. Bài 4. CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG -Nguyễn Dữ- I. Giới thiệu: 1. Tác giả: - Nguyễn Dữ - Sống ở thế kỉ XVI, thời kì nhà Lê bắt đầu suy yếu khủng hoảng - Là học trò của Tuyết Giang Phu Tử Nguyễn Bình Khiêm - Ông học rộng tài cao nhưng lui về ở ẩn như những tá thức đương thời khác 2. Tác phẩm - Truyện kì mạn lục - Viết bằng chữ Hán, là 1 trong 20 truyện ngắn trong tập kì mạn lục - Sáng tạo từ truyện cổ tích vợ chàng Trương II.Đọc – hiểu văn bản: *Tóm tắt: Vũ Thị Thiết-người con gái xinh đẹp,thùy mị,nết na-quê ở Nam Xương,lấy chồng là Trương Sinh-con nhà hào phú.Chàng có tính đa nghi nhưng nàng luôn giữ gìn khuôn phép nên gia đình ấm êm thuận hòa.Thế rồi triều đình bắt Trương Sinh đi lính đánh giặc Chiêm,nàng ở nhà phụng dưỡng mẹ chồng và sinh một đứa con trai đặt tên là Đản.Mẹ chồng bệnh ,nàng chăm sóc chu đáo.Mẹ chồng mất,nàng tế lễ tiếc thương.Giặc tan,Trương Sinh trở về.Chàng bế con đi thăm mộ mẹ và nghe -5/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 đứa bé ngây thơ nói:"Trước đây thường có 1 người đàn ông đêm nào cũng đến,mẹ Đản ngồi cũng ngồi mẹ Đản đi cũng đi.".Trương Sinh nghi vợ phản bội nên mắng nhiếc,đánh đuổi nàng.Họ hàng bênh vực nhưng chàng không nghe.Cuối cùng,nàng gieo mình xuống sông Hoàng Giang tự vẫn.Đêm đến đứa é chỉ bóng chàng trên vách và gọi là cha.Trương Sinh hiểu chuyện thì đã muộn.Thời gian sau,Phan Lang-người cùng làng với Vũ Nương-gặp nạn trôi dạt tới thủy cung. Chàng gặp lại Vũ Nương đang sống cùng Linh Phi và các nàng tiên.Vũ Nương bày tỏ tâm sự và nhờ gửi hộ chiếc trâm vàng cho Trương Sinh.Khi Phan Lang được Linh Phi đưa về trần,chàng kể lại cho Trương Sinh nghe.Trương Sinh lập đàn tràng tế lễ ở bến Hoàng Giang,Vũ Nương hiện về tạ tình chàng rồi biến mất. *Nhận vật Vũ Nương *Nguyên nhân nỗi oan ức cũa Vũ Nương *Ý nghĩa yếu tố kì ảo (Xem kĩ trong vở) III.Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Khai thác từ truyện cổ tích, có sáng tạo về nhận vật và cách kể chuyện - Tình huống bất ngờ, kịch tính - Xậy dựng nhận vật qua cử chỉ, lời nói, hành động 2. Nội dung: Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương, chuyện Người Con gái Nam Xương thể hiện niềm thương cảm đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ Việt Nam trong chế độ PK, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ. Tác phẩm là 1 áng văn hay, thành công về nghệ thuật dựng truyện, miêu tả nhân vật, kết hợp tự sự với trữ tình 3.Ý nghĩa: - Truyện phê phán sự ghen tuông mù quáng - Ca ngợi người phụ nữ đức hạnh đó là nét đẹp truyền thống của con người phụ nữ VN *CẬU HỎI 1. Tính cách của nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương” ? Tính cách của nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương” + Là một người phụ nữ xinh đẹp, nết na, hiền thục, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình: giữ gìn khuôn phép trước người chồng hay ghen, không từng để lúc nào vợ chồng phải thất hòa. + Đảm đang, tháo vát: ân cần dặn dò chồng, lo lắng cho gia đình thay chồng. + Là người mẹ hiền, dâu thảo: vừa nuôi con nhỏ, vừa lo cho mẹ chồng; lời trăng trối của mẹ chồng đã ca ngợi và ghi nhận công lao của nàng. + Là người vợ yêu chồng, hết lòng thủy chung với chồng: thương nhớ chồng theo tháng năm dài, không trang điểm, 2. Vì sao nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương” phải chịu nỗi oan khuất? Nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương” phải chịu nỗi oan khuất vì: + Do chiến tranh làm gia đình phải li tán và do chế độ PK (nam quyền) -6/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 + Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương có phần không bình đẳng: Trương Sinh “Xin với mẹ đem trăm lạng vàng cưới về”. Sự cách bức này tạo cái thế cho Trương Sinh bên cạnh cái thế của người chồng, người đàn ông trong chế độ gia trưởng phong kiến. + Tình huống bất ngờ: lời con trẻ chứa đầy những điều đáng ngờ. + Tính cách của Trương Sinh: đa nghi; lại thêm tâm trạng khi đi lính về nặng nề, không vui vì mẹ mất. + Cách cư xử hồ đồ và độc đoán của Trương Sinh: không bình tĩnh để phán đoán, phân tích, không nghe vợ phân trần, không tin cả những người hàng xóm nàng. =>Suy nghĩ của em vể người phụ nữ trong xã hội phong kiến: . 3. Diễn biến tâm trạng của Vũ Nương khi bị chồng nghi oan. Tâm trạng của Vũ Nương khi bị chồng nghi oan: - Phân trần để chồng hiểu rõ, khẳng định tấm lòng thủy chung, trong trắng; tìm cách để hàn gắn hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ tan vỡ. - Đau đớn, thất vọng khi không hiểu vì sao bị đối xử bất công; thấy hạnh phúc tan vỡ, tình yêu không còn. - Tuyệt vọng, đắng cay, tự trẫm mình để bảo toàn danh dự. 4. Trong “Chuyện người con gái Nam Xương”, tác giả đưa vào nhiều yếu tố kì ảo nhằm thể hiện điều gì? Tác giả đưa vào nhiều yếu tố kì ảo nhằm: + Hoàn chỉnh thêm những nét đẹp vốn có của Vũ Nương. + Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu cho tác phẩm, thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân ta về sự công bằng. + Tăng thêm tính bi kịch và khẳng định niềm thương cảm của tác giả đối với số phận bi thảm của người phụ nữ; làm tăng thêm giá trị nhân đạo cho tác phẩm. 5)Phân tích vai trò, ý nghĩa của chi tiết chiếc bóng trong văn bản: “Chuyện người con gái Nam Xương”. Cái bóng trong câu chuyện có ý nghĩa đặc biệt vì đây là chi tiết tạo nên cách thắt nút, mở nút hết sức bất ngờ. + Cái bóng có ý nghĩa thắt nút câu chuyện vì : -Đối với Vũ Nương: Trong những ngày chồng đi xa, vì thương nhớ chồng, vì không muốn con nhỏ thiếu vắng bóng người cha nên hàng đêm, Vũ Nương đã chỉ bóng mình trên tường, nói dối con đó là cha nó. Lời nói dối của Vũ Nương với mục đích hoàn toàn tốt đẹp. Đối với bé Đản: Mới 3 tuổi, còn ngây thơ, chưa hiểu hết những điều phức tạp nên đã tin là có một người cha đêm nào cũng đến, mẹ đi cũng đi, mẹ ngồi cũng ngồi, nhưng nín thin thít và không bao giờ bế nó. Đối với Trương Sinh: Lời nói của bé Đản về người cha khác (chính là cái bóng) đã làm nảy sinh sự nghi ngờ vợ không thuỷ chung, nảy sinh thái độ ghen tuông và lấy đó làm bằng chứng để về nhà mắng nhiếc, đánh đuổi Vũ Nương đi để Vũ Nương phải tìm đến cái chết đầy oan ức. + Cái bóng cũng là chi tiết mở nút câu chuyện. Chàng Trương sau này hiểu ra nỗi oan của vợ cũng chính là nhờ cái bóng của chàng trên tường được bé Đản gọi là cha. -7/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 Bao nhiêu nghi ngờ, oan ức của Vũ Nương đều được hoá giải nhờ cái bóng. Chính cách thắt, mở nút câu chuyện bằng chi tiết cái bóng đã làm cho cái chết của Vũ Nương thêm oan ức, giá trị tố cáo đối với xã hội phong kiến nam quyền đầy bất công với người phụ nữ càng thêm sâu sắc hơn Các chi tiết kỳ ảo trong câu chuyện: - Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa. - Phan Lang gặp nạn, lạc vào động rùa, gặp Linh Phi, được cứu giúp; gặp lại Vũ Nương, được sứ giả của Linh Phi rẽ đường nước đưa về dương thế. - Vũ Nương hiện về trong lễ giải oan trên bến Hoàng Giang giữa lung linh, huyền ảo rồi lại biến đi mất. * Cách đưa các chi tiết kỳ ảo: - Các yếu tố này được đưa vào xen kẽ với những yếu tố thực về địa danh, về thời điểm lịch sử, những chi tiết thực về trang phục của các mỹ nhân, về tình cảnh nhà Vũ Nương không người chăm sóc sau khi nàng mất Cách thức này làm cho thế giới kỳ ảo lung linh, mơ hồ trở nên gần với cuộc đời thực, làm tăng độ tin cậy, khiến người đọc không cảm thấy ngỡ ngàng. * Ý nghĩa của các chi tiết kỳ ảo: - Cách kết thúc này làm nên đặc trưng của thể loại truyện truyền kỳ. - Làm hoàn chỉnh thêm nét đẹp vốn có của Vũ Nương: nặng tình, nặng nghĩa, quan tâm đến chồng con, phần mộ tổ tiên, khao khát được phục hồi danh dự. - Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu cho câu chuyện. - Thể hiện về ước mơ, về lẽ công bằng ở cõi đời của nhân dân ta. - Chi tiết kỳ ảo đồng thời cũng không làm mất đi tính bi kịch của câu chuyện. Vũ Nương trở về mà vẫn xa cách ở giữa dòng bởi nàng và chồng con vẫn âm dương chia lìa đôi ngả, hạnh phúc đã vĩnh viễn rời xa. Tác giả đưa người đọc vào giấc chiêm bao rồi lại kéo chúng ta sực tỉnh giấc mơ - giấc mơ về những người phụ nữ đức hạnh vẹn toàn. Sương khói giải oan tan đi, chỉ còn một sự thực cay đắng: nỗi oan của người phụ nữ không một đàn tràng nào giải nổi. Sự ân hận muộn màng của người chồng, đàn cầu siêu của tôn giáo đều không cứu vãn được người phụ nữ. Đây là giấc mơ mà cũng là lời cảnh tỉnh của tác giả. Nó để lại dư vị ngậm ngùi trong lòng người đọc và là bài học thấm thía về giữ gìn hạnh phúc gia đình. - > Yêu cầu trả lời ngắn gọn, giải thích rõ yêu cầu của đề bài; các ý có sự liên kết chặt chẽ; trình bày rõ ràng, mạch lạc. Bài 5. CHUYỆN CŨ TRONG PHỦ CHÚA TRỊNH -Phạm Đình Hổ- I. Giới thiệu: 1. Tác giả: - Phạm Đình Hổ (1768-1839) - Sống trong thời chế độ PK khủng hoảng trầm trọng nên muốn ẩn cư 2. Tác phẩm - Viết bằng chữ Hán - Trích trong Vũ trung tùy bút (viết vào những ngày mưa) -Là tác phẩm văn xuôi ghi lại hiện thực đen tối lịch sử nước ta lúc bấy giờ -8/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 II.Đọc – hiểu văn bản: *Tóm tắt: Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh kể về chúa Trịnh Sâm tên thật là Thịnh Vương, sau khi dọn dẹp hết các bè lũ tranh giành quyền lực thì ra sức ăn chơi, thỏa mãn, thú vui của Trịnh Sâm làm hao tốn tiền của. Trịnh Sâm có thú chơi đèn đuốc xây dựng đình đài và tuần du Tây Hồ. Trịnh Sâm thường xuyên đi chơi, thưởng ngoạn ở Tây Hồ, mỗi khi đi thì các binh lính, quan lại dưới quyền đi theo hầu đông đúc vui như hội Những tên lính phải đóng giả đàn bà bán hàng ở ven hồ thỉnh thoảng thuyền chúa ghé vào mua mua bán y hệt như không khí trong phiên chợ. Thỉnh thoảng nhạc công ở trên gác chuông lại tấu lên một bản nhạc làm cho không khí thêm phần rộn rã, vui vẻ. Chúa Trịnh Sâm còn có thú chơi sưu tầm của ngon vật lạ ở trần gian để trang hoàng cho nhà chúa bao nhiêu của ngon vật lạ đều lấy hết về hoàng cung. Bọn quan lại đốn mạt dưới quyền chúa thừa “cơ mượn gió bẻ măng”, ban ngày đi khắp nơi dò xét điều tra các của ngon vật lạ còn ban đêm thì đột nhập vào nhà dân ăn trộm cây hoa, chậu cảnh rồi buộc họ tội “đem giấu vật cung phụng” dậm doạ nhân dân để lấy tiền, điều này khiến người dân lo sợ mình mang vạ nên phải bỏ tiền của kêu xin tha hoặc phá vườn hoa, cây cảnh, để được yên thân. - Cuộc sống hưởng thụ của Trịnh Sâm: + Thú chơi đèn đuốc, bày đặt nghi lễ, xây dựng đền đài, Ý nghĩa khách quan của sự việc cho thấy cuộc sống của vua chúa thật xa hoa. + Thú chơi trân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch, chậu hoa cây cảnh, Để thỏa mãn thú chơi, chúa cho thu lấy sản vật quý từ khắp kinh thành đưa vào trong phủ. - Thói nhũng nhiễu của bọn quan lại: + Thủ đoạn : nhờ gió bẻ măng, vu khống, + Hành động : dọa dẫm, cướp, tống tiền , -Thái độ của tác giả: thể hiện qua giọng điệu, qua một số từ ngữ lột tả bản chất của bọn quan lại. *Thói ăn chơi của chúa Trịnh * Tệ nhũng nhiễu của bọn quan hầu hạ (Xem kĩ trong vở) III.Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Ngôi kể khách quan -Miêu ta chân thực, tiêu biểu, sinh động, giọng văn giàu chất trữ tình 2. Nội dung: Phê phán thói ăn chơi xa xỉ, tội nhũng nhiễu nhân dân của bọn quan vua chúa và lũ hậu cận 3.Ý nghĩa: - Hiện thực lịch sử và thái độ của kẻ đạo đứa giả trước những vấn đề của đời sống xã hội *CẬU HỎI 1. Cảnh nơi phủ chúa được miêu tả là cảnh thực được bày vẽ, tô điểm như “bến bể đầu non”, xa hoa lộng lẫy. Nhưng âm thanh lại gợi những cảm giác ghê rợn, bí hiểm, ma quái trước một cái gì đang tan tác đau thương, chứ không phải trước cảnh đẹp yên bình,phồn thực. “Mỗi khi đêm thanh cảnh vắng,tiếng chim kêu vượn hót ran khắp bốn bề, hoặc nửa đêm ồn ào như trận mưa sa gió táp, vỡ tổ tan đàn, kẻ thức giả biết đó là triệu bất tường”. Cảm xúc chủ quan của tác giả đến đây mới được bộc lộ, nhất là khi ông xem đó là “triệu bất tường”- tức là điểm gở, điểm chẳng lành. Nó như báo trước sự suy vong tất yếu của một triều đại chỉ biết chăm lo đến việc ăn chơi hưởng lạc trên mồ hôi, nước -9/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 mắt và xương máu của dân lành. Và lịch sử cũng đã ứng nghiệm: sau khi Thịnh Vương mất thì nhà Trịnh cũng đi vào hồi kết, khép lại một trang sử thấm đẫm những bi kịch và cũng là để mở ra một trang sử khác với những bi kịch mới báo trước sự suy vong tất yếu của chế độ phong kiến Việt Nam. 2. Thái độ nhũng nhiễu, ngang ngược của bọn hoạn cung giám “nhờ gió bẻ măng”,ỷ thế nhà chúa mà ngang nhiên hoành hành, tác oai tác quái, giở trò bịp bợm,dùng mọi thủ đoạn để dọa dẫm lấy tiền cướp của của nhân dân. Điều bất công vô lí ở đây là những tên hoạn quan đó vừa vơ vét ních đầy túi tham, vừa được tiếng mẫn cán trong việc nhà chúa. Chúng đã khiến cho dân chúng quanh vùng phải rơi vào một cuộc sống bất ổn, cơ cực,khi thì phải bỏ của ra để kêu oan, khi thì phải tự mình đập bỏ núi non bộ, chặt cây cảnh để tránh tai vạ 3. Theo em thể văn tuỳ bút trong bài có gì khác với thể truyện mà các em đã học ở tiết trước (Chuyện người con gái Nam Xương). Giống nhau: đều thuộc thể loại văn xuôi trung đại Khác nhau: THỂ LOẠI TRUYỆN THỂ LOẠI TUỲ BÚT - Hiện thực của cuộc sống được thông qua số phận - Nhằm ghi chép về những con người, những sự con người cụ thể, cho nên thường có cốt truyện và việc cụ thể, có thực, qua đó tác giả bộc lộ cảm nhân vật. xúc, suy nghĩ, nhận thức, đánh giá của mình về con người và cuộc sống. - Sự ghi chép ở đây là tuỳ theo cảm hứng chủ - Cốt truyện được triển khai, nhân vật được khắc quan, có thể tản mạn, không cần gò bó theo hệ hoạ nhờ một hệ thống chi tiết nghệ thuật phong thống, kết cấu gì, nhưng vẫn tuân theo một tư phú, đa dạng bao gồm chi tiết sự kiện, xung đột, tưởng cảm xúc chủ đạo (Ví dụ: Thái độ phê phán chi tiết nội tâm, ngoại hình của nhân vật, chi tiết thói ăn chơi xa xỉ và tệ nhũng nhiễu nhân dân dân tính cách thậm chí cả những chi tiết tượng, của bọn vua chúa và lũ quan lại hầu cận). hoang đường. - Lối ghi chép của tùy bút giàu chất trữ tình hơn ở các loại ghi chép khác (như bút ký, ký sự). 4. Trình bày cảm nhận của em về tình trạng của đất nước ta thời vua Lê – chúa Trịnh? - Cảnh vật trong phủ chúa là cảnh xa hoa, lộng lẫy, bóng bẩy, điểm xuyết bày đủ thứ. - Đi kèm với cảnh xa hoa như thế thì cuộc sống trong phủ cũng rất bóng bẩy, chúa chơi đủ các loài “chân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch, chậu hoa cây cảnh ở chốn dân gian”. Đúng là cá trời Nam sang nhất là đây” (Lê Hữu Trác). Cuộc sống ấy vương giả, thâm nghiêm, đầy quyền uy nhưng “kẻ thức giả biết đó là triệu bất thường“, báo trước sự suy vong sụp đổ tất yếu của một triều đại chỉ biết ăn chơi, không lo nghĩ gì cho nhân dân. - Con người trong phủ chúa đa dạng, nhưng phần lớn là những kẻ ăn chơi, hoang dâm vô độ, vô trách nhiệm thậm chí là vô lương tâm, không còn nhân tính. Chúng chỉ biết ăn cướp của dân để ních cho đầy túi, để thoả cái thú vui chơi đèn đuốc hay chơi chậu hoa cây cảnh của mình. -> Từ đây có thể thấy rằng thời đại phong kiến Lê – Trịnh là thời đại thối nát, mục ruỗng. Vua và quan đều chỉ lo vui chơi, lo bày trò, những trò lố lăng, kịch cỡm và vô cùng tốn kém, quan thì nịnh hót, cướp của dân về dâng cho chúa ; chúa thì mải hưởng thụ cuộc sống xa hoa, phú quý. Còn “nhân -10/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 dân” họ không chỉ chịu đói chịu khổ mà còn phải chịu ấm ức bởi bị bóc lột, bị ăn cướp trắng trơn tiền bạc và những đồ mà họ yêu quý, nâng niu. Triều đại ấy sụp đổ là một lẽ tự nhiên không thể tránh khỏi. Bài 6. HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ (Hồi thứ mười bốn) - Ngô Gia Văn Phái- I. Giới thiệu: 1. Tác giả: - Ngô Gia Văn Phái gồm những tác giả thuộc dòng họ Ngô Thùy (Ngô Thùy Chi, Ngô Thùy Du) - Dòng họ nổi tiếng về văn học lúc bấy giờ 2. Tác phẩm - Viết bằng chữ Hán - Có 17 chữ (trích hồi thứ 14) II.Đọc – hiểu văn bản: *Tóm tắt: Được tin báo quân thanh vào thăng Long, Bắc Bình Vương rất giận, liền họp các tướng sĩ rồi tế cáo trời đất, lên ngôi Hoàng đế, hạ lệnh xuất quân ra bắc, thân chinh cầm quân, vừa đi vừa tuyển quân lính. ngày ba mươi tháng chạp, đến núi Tam Điệp, vua mở tiệc khao quân, hẹn mùng bảy năm mới vào thành Thăng Long mở tiệc ăn mừng. Bằng tài chỉ huy thao lược của Quang Trung, đạo quân của Tây Sơn tiến lên như vũ bão, quân giặc thua chạy tán loạn. Tôn Sĩ Nghị sợ mất mật, ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc áo giáp, chuồn thẳng về biên giới phía bắc, khiến tên vua bù nhìn Lê Chiêu Thống cũng phải chạy tháo thân. - Hình ảnh người anh hùng Nguyễn Huệ và sức mạnh dân tộc trong cuộc chiến đấu chống xâm lược Thanh qua các sự kiện lịch sử: + Ngày 20, 22,24 tháng 11, Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế và xuất quân ra Bắc ngày 25 tháng chạp năm Mậu Thân (1788). + Nguyễn Huệ tiến quân ra Bắc, gặp “người cống sĩ ở huyện La Sơn”(Nguyễn Thiếp), tuyển mộ quân lính, duyệt binh, phủ dụ tướng sĩ ở Tam Điệp. + Diễn biến trận chiến năm Kỉ Dậu (1789) đại phá 20 vạn quân Thanh. - Hình ảnh bọn giặc xâm lược kiêu căng, tự mãn, tự chủ, khinh địch và sự thảm bại của quân tướng Tôn Sĩ Nghị khi tháo chạy về nước. - Hình ảnh vua quan Lê Chiêu Thống đê hèn, nhục nhã, số phận gắn chặt với bọn giặc xâm lược. *Hình tượng người anh hùng Nguyễn Huệ (hành động mạnh mẽ, trí tuệ sáng suốt nhạy bén, ý chí quyết thắng, tầm nhìn xa trông rộng, tài dùng binh như thần) * Sự thảm bại của quân lính nhà Thanh và vua toi bán nước (Xem kĩ trong vở) III.Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Kể, tả theo diễn biến của sự kiện lịch sử - Giọng điệu trần thuật 2. Nội dung: -11/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 Đoạn trích khắc họa hình tượng người anh hùng Nguyễn Huệ trong cuộc chiến đấu chống quân xâm lược Thanh. Sự thảm bại của quan tướng nhà Thanh, số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống 3.Ý nghĩa: Văn bản ghi lại hiện thực lịch sử hào hùng của dân tộc và hình ảnh người anh hùng Nguyễn Huệ trong chiến thắng mùa xuân năm Kỉ Dậu (1789) *CẬU HỎI 1. Giải thích nhan đề “Hoàng Lê nhất thống chí”? Thể loại của tác phẩm? - Giải thích nhan đề: Ghi chép về sự thống nhất của vương triều nhà Lê. - Thể loại: Tiểu thuyết lịch sử viết theo lối chương hồi. Truyền kì mạn lục:Truyền (lưu truyền) kì (li kì) mạn (tản mạn) lục (ghi chép). Truyền kì mạn lục là ghi chép tản mạn những câu chuyện li kì trong dân gian 2. Qua văn bản “Hoàng Lê nhất thống chí”, em hãy nêu hình ảnh của người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ. Hình ảnh của người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ. - Con người hành động mạnh mẽ, quyết đoán. - Trí tuệ sáng suốt, nhạy bén. - Ý chí quyết thắng và tầm nhìn xa trông rộng. - Tài dụng binh như thần. - Oai phong, lẫm liệt trong chiến trận. =>Là vị tướng có tài hao lược, hành quân thần tốc, giữ bí mật tuyệt đối. Tổ chức các cánh quân tuyệt vời Hình ảnh người anh hùng được khắc họa khá đậm nét với tính chất quả cảm, mạnh mẽ, trí tuệ, sáng suốt, nhạy bén, tài dùng bình như thần. Là người tổ chức là linh hồn của chiến công vĩ đại 3. Qua văn bản “Hoàng Lê nhất thống chí”, em hãy nêu sự thất bại thảm hại của tướng sĩ nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống. a) Sự thất bại thảm hại của tướng sĩ nhà Thanh: - Tôn Sĩ Nghị là tên tướng bất tài, cầm quân mà không biết tình hình; kiêu căng, tự mãn, chủ quan, khinh địch. Khi quân Tây Sơn đến lại khiếp sợ, vội trốn chạy thoát thân. - Quân sĩ thì hoảng sợ, tan tác bỏ chạy, tranh nhau qua cầu, xô đẩy nhau rơi xuống sông, chết như rạ. b) Số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống: - Vì lợi ích riêng của dòng họ mà đem vận mệnh dân tộc đặt vào tay kẻ thù. - Chịu nỗi sỉ nhục của kẻ đi cầu cạnh, van xin. - Khi quân Tây Sơn đến, chạy bán sống bán chết, cướp thuyền dân; bám chân của giặc và chết nơi đất khách. . . Bài 7.TRUYỆN KIỀU CỦA NGUYỄN DU I. Nguyễn Du: 1. Cuộc đời: - Nguyễn Du (1765 – 1820) -12/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 - Nguyễn Du sinh trưởng trong 1 gia đình đại quí tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học -Ông chứng kiến nhiều biến động dữ dội nhất trong lịch sử Việt Nam -Mồ côi cha năm 9t, mồ côi mẹ năm 12t 2. Con người - Người có vốn sống phong phú, hiểu biết sâu sắc nhiều về vấn đề của đời sống xã hội -Những thăng trầm của cuộc sống riêng tư làm cho tinh thần và tâm hồn Nguyễn Du tràn đầy cảm thông, yêu thương con người 3. Sự nghiệp sáng tác -Gồm những tác phẩm có giá trị lớn, viết bằng chữ Hán và chữ Nôm + Chữ Hán: Nam Trung thi tập, Thanh Thiên thi tập, Bắc hành tạp lục (243 bài) + Chữ Nôm: Truyện Kiều (3254 câu), Văn Chiêu hồn II. Truyện Kiều 1. Nguyễn Du dựa vào cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân. Nhưng phần sáng tạo của Nguyễn Du là hết sức lớn. 2. Tóm tắt tác phẩm +Gặp gỡ và đính ước + Gia biến và lưu lạc SGK + Đoàn tụ *Tóm tắt: Thuý Kiều là một người con gái tài sắc vẹn toàn. Trong một lần chơi xuân, nàng gặp Kim Trọng, một người phong nhã hào hoa. Hai người thầm yêu nhau. Kim Trọng dọn đến ở gần nhà Thuý Kiều. Hai người chủ động, bí mật đính ước với nhau. Kim Trọng phải về quê gấp để chịu tang chú. Gia đình Kiều bị thằng bán tơ vu oan. Kiều nhờ Thuý Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng, còn nàng thì bán mình để chuộc cha và cứu gia đình. Thuý Kiều bị bọn buôn người Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh lừa gạt, bắt phải tiếp khách làng chơi ở lầu xanh. Nàng được một khách chơi là Thúc Sinh chuộc ra, cưới làm vợ lẽ. Vợ cả Thúc Sinh là Hoạn Thư ghen, bắt Kiều về làm con ở và đày đoạ. Kiều trốn khỏi nhà Hoạn Thư và nương nhờ cửa phật. Một lần nữa nàng lại bị sa vào tay bọn buôn người Bạc Bà, Bạc Hạnh, phải vào lầu xanh lần thứ hai. Tại đây nàng gặp Từ Hải. Hai người lấy nhau, Từ Hải giúp Kiều báo ân báo oán. Do bị Hồ Tôn Hiến lừa, Từ Hải bị giết chết, Thuý Kiều phải hầu rượu Hồ Tôn Hiến và bị ép gả cho viên thổ quan. Kiều gieo mình xuống sông Tiền Đường tự vẫn. Nàng được cứu và lần thứ hai nương nhờ nơi cửa phật. Khi Kim Trọng trở lại tìm Kiều thì Kiều đã lưu lạc. Chàng kết duyên với Thuý Vân nhưng vẫn thương nhớ Thuý Kiều. Sau khi thi đỗ, chàng đi tìm Kiều, nhờ gặp sư Giác Duyên nên gia đình được đoàn tụ. Kiều tuy lấy Kim Trọng nhưng duyên đôi lứa cũng là duyên bạn bầy. 3. Giá trị tác phẩm Nghệ thuật: -Ngôn ngữ đã đạt tới đỉnh cao rực rỡ (Ngôn ngữ dân tộc, thơ lục bát -13/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 -Nghệ thuật tự sự đã có bước phát triển vượt bậc + Dẫn chuyện + Miêu tả thiên nhiên, tâm lí + Khắc họa hình ảnh nhân vật, tính cách nhân vật Đều phát triển vượt bậc Nội dung: - Giá trị hiện thực: + Truyện Kiều là bức tranh hiện thực của xã hội phong kiến suy tàn với những thế lực tàn bạo chà đạp lên nhân cách số phận của người phụ nữ + Số phận con người bị áp bức đau khổ - Giá trị nhân đạo: + Thể hiện niềm thương cảm sâu sắc trươc những đau khổ của con người + Lên án, phê phán, tố cáo những thế lực tàn bạo + Trân trọng đề cao con người từ hình thức đến nhân phẩm và những khát vọng ước mơ chân chính III. Tổng kết -Nguyễn Du là nhà thiên tài văn học, doanh nhân văn hóa, nhà nhân đạo chủ nghĩa, có đóng góp to lớn đối với sự phát triển của văn học Việt Nam - Truyện Kiều là 1 kiệt tác văn học, kết tinh giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và thành tựu nghệ thuật tiêu biểu của văn học dân tộc CÂU HỎI 1.Giá trị của truyện Kiều : - Là tác phẩm bất hủ, góp phần to lớn trong kho tàng văn học Việt Nam - Đã được dịch ra nhiều thứ tiếng và được giới thiệu với nhiều nước trên thế giới 2. Bài thơ đã thể hiện được nghệ thuật cảm hứng nhân văn của tác giả: + Thể hiện niềm thương cảm sâu sắc trươc những đau khổ của con người + Trân trọng, đề cao vẻ đẹp con người từ hình thức đến nhân phẩm và những khát vọng ước mơ chân chính + Lên án, phê phán, tố cáo những thế lực tàn bạo Bài 8. CHỊ EM THÚY KIỀU (Trích Truyện Kiều) - Nguyễn Du- *Bài thơ: Đầu lòng hai ả tố nga , Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân. Mai cốt cách tuyết tinh thần, Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười. Vân xem trang trọng khác vời, Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang. Hoa cười ngọc thốt đoan trang, Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da. -14/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 Kiều càng sắc sảo mặn mà, So bề tài sắc lại là phần hơn: Làn thu thủy nét xuân sơn, Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh. Một hai nghiêng nước nghiêng thành, Sắc đành đòi một tài đành họa hai. Thông minh vốn sẵn tính trời, Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm. Cung thương làu bậc ngũ âm, Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một chương. Khúc nhà tay lựa nên chương, Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân. Phong lưu rất mực hồng quần, Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê. Êm đềm trướng rủ màn che, Tường đông ong bướm đi về mặc ai I. Giới thiệu: Vị trí đoạn trích nằm ở phần mở đầu của tác phẩm II.Đọc – hiểu văn bản: *Tóm tắt: Giới thiệu chị em Thúy Kiều, cuộc sống, vẻ đẹp và tài sắc của hai người, dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh *Giới thiệu khái quát vẻ đẹp của hai chị em Thúy Kiều *Vẻ đẹp Thúy Vân * Vẻ đẹp Thúy Kiều * Nhận xét chung về cuộc sống hai chị em => Tác giả sử dụng nghệ thuật đòn bẩy giới thiệu Vân trước Kiều sau mặc dù Vân không phải là nhân vật chính .Tác giả dành nhiều câu thơ hơn cho Thúy Kiều lấy Thúy Vân làm nến cho nhân vật Thúy Kiều - Qua những câu thơ tác giả như dự báo trước về cuộc đời của nhân vật +Thúy Vân: Mây thua Tuyết nhường -> Vẻ đẹp duyên dáng sang trọng quí phái, dự báo 1 cuộc đời suông sẻ + Thúy Kiều: * Tài: Kiều càng sắc sảo Hoa ghen . Liễu hờn .nghiêng thành *Sắc: Thi họa 1 trương => Vẻ đẹp kết hợp tài sắc tài tình *Dự báo về cuộc đời éo le đau khổ, kiếp người tài hoa bạc mệnh (Xem kĩ trong vở) III.Tổng kết: 1. Nghệ thuật: -Hình ảnh tượng trưng ước lệ -Nghệ thuật đòn bẫy -Ngôn ngữ miêu tả hết sức tài tình 2. Nội dung: Đoạn thơ chị em Thúy Kiều sử dụng bút pháp nghệ thuật ước lệ, lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để gợi tả vẻ đẹp của con người, khắc họa rõ nét chân dung chị em Thúy Kiều. Ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của co người và dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh là biểu hiện của cảm hứng nhân văn ở Nguyễn Du -15/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 3.Ý nghĩa: Văn bản ca ngợi vẻ đẹp tài năng của chị em Thúy Kiều và tài năng nghệ thuật cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du *CẬU HỎI 1. Nội dung của “Truyện Kiều”? Nội dung của “Truyện Kiều”: - Giá trị hiện thực: Bức tranh hiện thực về một xã hội bất công, tàn bạo của tầng lớp thống trị và số phận những con người bị áp bức đau khổ, đặc biệt là số phận bi kịch của phụ nữ. - Giá trị nhân đạo: Tố cáo, lên án những thế lực xấu xa; thương cảm trước số phận bi kịch của con người; khẳng định, đề cao, tài năng, nhân phẩm và những khát vọng chân chính của con người. 2. “ Mai cốt cách thuyết tinh thần Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười” a) Hai câu thơ trên trích trong tác phẩm (hoặc đoạn trích) nào? Cho biết tác giả? b) Nội dung, nghệ thuật hai câu thơ trên. a) Hai câu thơ trên trích từ đoạn “Chị em Thúy Kiều” hoặc “Truyện Kiều” của Nguyễn Du. b) Nội dung: Giới thiệu vẻ đẹp duyên dáng, thanh cao, trong trắng của hai chị em Thúy Kiều và nét riêng từng người. Nghệ thuật: Ẩn dụ “Mai cốt cách, tuyết tinh thần”; bút pháp ước lệ tượng trưng, gợi tả, tiểu đối. 3. Phân tích nội dung, nghệ thuật của bốn câu thơ sau: “ Vân xem trang trọng khác vời, Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang. Hoa cười ngọc thốt đoan trang, Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”. Vẻ đẹp của Thúy Vân. - Từ “Trang trọng” Vẻ đẹp cao sang, quí phái, đoan trang. - Liệt kê: khuôn mặt, đôi mày, mái tóc, làn da, nụ cười, giọng nói Kết hợp dùng từ “đầy đặn, nở nang, đoan trang” làm nổi bật vẻ đẹp riêng của Thúy Vân. - Ẩn dụ, nhân hóa, so sánh. Thể hiện vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu, quí phái. “Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang. Hoa cười ngọc thốt đoan trang”. => Chân dung mang tính cách, số phận. Vẻ đẹp tạo sự hòa hợp, êm đềm với thiên nhiên nên Thúy Vân có một cuộc đời bình lặng, suôn sẻ. 4. Phân tích vẻ đẹp về nhan sắc và tài năng của Thúy Kiều. Kiều là một cô gái tài sắc vẹn toàn. Tác giả khái quát đặc điểm của nhân vật: “Kiều càng sắc sảo mặn mà”. Nàng “sắc sảo” về trí tuệ và “mặn mà” về tâm hồn. - Vẻ đẹp của Kiều: -16/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 + Không như tả Thúy Vân một cách cụ thể, chi tiết, khi tả Kiều tác giả tập trung vào đôi mắt vì đôi mắt thể hiện sự tinh anh của tâm hồn và trí tuệ. Nét vẽ của thi nhân thiên về gợi. Đôi mắt tạo một ấn tượng chung về vẻ đẹp của một giai nhân tuyệt thế. Ẩn dụ: “làn thu thủy” đôi mắt trong sáng, long lanh, linh hoạt. “nét xuân sơn” sự thanh tú trên gương mặt trẻ trung tràn đầy sức sống. + Vẻ đẹp mang tính cách, số phận; không hòa hợp, làm cho thiên nhiên phải ghen ghét, đố kị. Nhân hóa “hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh”. + Vẻ đẹp làm người say đắm. Dùng điển cố, điển tích “một hai nghiêng nước nghiêng thành”. - Tài của Kiều: + Đạt đến mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến: cầm, kì, thi, họa. + Tài đàn là sở trường, năng khiếu “nghề riêng”, vượt lên trên mọi người “ăn đứt”. + Tài đã thể hiện cái tâm của nàng: một trái tim đa sầu, đa cảm. => Vẻ đẹp của Kiều là cả nhan sắc, tài năng, tâm hồn. Câu 5: Tại sao “Truyện Kiều được viết bằng những câu thơ lục bát mà vẫn được xem là tác phẩm truyện? Vì truyện kiều là một câu chuyện (có cốt truyện , nhân vật, tình huống) rõ ràng -> Truyện - được diễn tả bằng thơ và đặc biệt là viết bằng chữ Nôm => Truyện thơ Nôm Câu 6: Tại sao “Truyện Kiều” lấy cốt truyện từ tác phẩm Kim Vân Kiều Truyện của Thanh Tâm Tài nhân ở Trung Quốc mà lại đươc coi là tác phẩm văn học Việt Nam. Về nội dung tác phẩm, thì "Truyện Kiều" của Nguyễn Du khác biệt với "Kim Vân Kiều truyện" của Thanh Tâm Tài Nhân ở các điểm sau : a- Về cốt truyện : Trong "Kim Vân Kiều truyện" (của TTTN) thì sau khi bị mắc lừa Hồ Tôn Hiến (khuyên Từ Hải ra hàng, Từ Hải bị Hồ Tôn Hiến giết chết) Thúy Kiều bị ép gả cho tên thổ quan nên Kiều đã nhảy xuống sông Tiền Đường tự tử Hết truyện ! Còn "Truyện Kiều (của Nguyễn Du) thì có thêm đoạn kết : Sau khi nhảy xuống sông Tiền Đường, Kiều được Tam Hợp đạo cô (đoán biết trước) nhờ người giăng lưới vớt, cứu Kiều tỉnh, và Kiều đi tu . Sau đó còn có thêm đoạn Kim - Kiều tái hợp . b- Về nhân vật Từ Hải : * Trong "Kim Vân Kiều truyện" (của TTTN), Từ Hải xuất thân là một nhà nho xấu số, thi hỏng, chán nản bỏ đi buôn và thu được lợi to, sau đó lại là "tên giặc" cầm đầu nhân dân nổi loạn chống lại triều đình, bị xem như một kẻ phản nghịch . Và, Từ Hải chỉ mang nét "anh hùng" khi lâm trận ==> Từ Hải là một nhân vật trong tiểu thuyết * Còn trong "Truyện Kiều (của Nguyễn Du) thì Từ Hải được miêu tả là một "khách biên đình", một "trượng phu", và là một "đấng anh hùng" đầy nghĩa khí, tài năng, được Nguyễn Du ngưỡng mộ và gởi gắm khát vọng về một cuộc sống tự do : "Đường đường một đấng anh hào Côn quyền hơn sức, lược thao gồm tài Đội trời đạp đất ở đời -17/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 Họ Từ tên Hải, vốn người Việt Đông Giang hồ quen thú vẫy vùng Gươm đàn nửa gánh, non sông một chèo " ==> Từ Hải là một nhân vật anh hùng ca 3/- Ngoài ra, về nghệ thuật, "Kim Vân Kiều truyện" của TTTN được viết theo thể loại "truyện", không có sức thu hút công chúng .Còn "Truyện Kiều" của Nguyễn Du được viết theo thể loại thơ lục bát, trở thành đỉnh cao của Văn học viết Việt Nam và được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới ==> "Thanh Hiên (Nguyễn Du) tài nghệ quá Thanh Tâm" Tóm lại là nhờ phần sáng tạo rất lớn của Nguyễn Du .Đã tạo ra “Truyện Kiều” mang đậm nghệ thuật tiêu biểu của văn học dân tộc Câu 7: Trong truyện kiều tại sao nguyễn du lại tả sắc đẹp của thúy vân trước rồi mới tả đến nhan sắc của thúy kiều? Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc mà kết tinh tư tưởng, tình cảm và tấm lòng của ông chính là kiệt tác "Đoạn tường tân thanh". Tác phẩm đã thể hiện một tài năng độc đáo trong nghệ thuật tả người mà đoạn trích "Chị em Thúy Kiều" là một ví dụ điển hình. " Vân thì trang trọng khác vời Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang Hoa cười ngọc thốt đoan trang Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da Kiều càng sắc sảo mặn mà So bề tài sắc lại là phần hơn Làn thu thuỷ, nét xuân sơn Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh " Tuy ngay từ đầu đoạn trích tác giả đã giới thiệu "Thuý Kiều là chị, em là Thuý Vân". Nhưng đến khi miêu tả, Nguyễn Du lại miêu tả Vân trước, Kiều sau. Với Thúy Vân, ông đã sử dụng các hình ảnh ước lệ điển hình để vẽ nên một bức tranh thiếu nữ tuyệt đẹp: khuôn mặt tròn như mặt trăng, giọng nói trong như ngọc, nụ cười đẹp như hoa, da trắng hơn tuyết, Để từ đó, tác giả miêu tả Kiều. Đây chính là nét đặc sắc và sáng tạo độc đáo của Nguyễn Du so với Thanh Tâm Tài Nhân. Tả Vân làm đòn bẩy để tả Kiều. Vân đã đẹp nhưng kiều còn đẹp hơn:"Kiều càng sắc sảo mặn mà". Vẻ đẹp của kiều càng trở nên nổi bật. Một nét đặc biệt nữa trong nghệ thuật tả người của Nguyễn Du ở đoạn trích này đó là: tác giả đã tả Vân thật cụ thêr, từ khuôn mặt cho đến nước da, còn với Kiều, Tố Như chỉ xuyết điểm vẻ tươi trẻ tràn đầy sức sống với "làn thu thuỷ, nét xuân sơn" và cái tài của nàng. Như vậy, qua phép đòn bẩy(tả Vân trước kiều) và những hình ảnh ước lệ tượng trưng, Nguyễn Du đã miêu tả thành công vẻ đẹp Vân, Kiều, đòng thời khẳng định một tài năng nghẹ thuật lớn. ___ Bài 9. CẢNH NGÀY XUÂN (Trích Truyện Kiều) - Nguyễn Du- *Bài thơ: Ngày xuân con én đưa thoi, Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi. Cỏ non xanh tận chân trời, -18/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 Cành lê trắng điểm một vài bông hoa. Thanh minh trong tiết tháng ba, Lễ là tảo mộ, hội là đạp thanh. Gần xa nô nức yến anh, Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân. Dập dìu tài tử, giai nhân, Ngựa xe như nước áo quần như nêm. Ngổn ngang gò đống kéo lên, Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay. Tà tà bóng ngả về tây, Chị em thơ thẩn dan tay ra về. Bước dần theo ngọn tiểu khê, Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh. Nao nao dòng nước uốn quanh, Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang I. Giới thiệu: Vị trí đoạn trích nằm ở phần 1 của tác phẩm sau đoạn tả chị em Thúy Kiều II.Đọc – hiểu văn bản: *Tóm tắt Đoạn trích tả cảnh hay nhất (cảnh ngày xuân, khung cảnh lễ hội tiết Thanh Minh), 1 ngày du xuân của hai chị em. Đoạn trích là 1 bức tranh thiên nhiên đẹp đẽ. *Phong cảnh ngày xuân * Khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh Minh * Cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về (Xem kĩ trong vở) III.Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Ngôn ngữ miêu tả, hình ảnh gợi cảm - Miêu tả theo trình tự thời gian 2. Nội dung: - Quang cảnh mùa xuân - Vẻ đẹp của thiên nhiên - Truyền thống của người Việt 3.Ý nghĩa: Đoạn trích miêu tả hình ảnh của ngày xuân tươi đẹp qua ngôn ngữ và bút pháp nghệ thuật giàu chất tạo hình của Nguyễn Du *CẬU HỎI 1. Phân tích bốn câu thơ: “Ngày xuân con én đưa thoi, Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi. Cỏ non xanh tận chân trời, Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”. Khung cảnh thiên nhiên với vẻ đẹp riêng của mùa xuân. -19/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 - Hai câu thơ đầu: + Hình ảnh: “én đưa thoi” vừa gợi thời gian qua nhanh, vừa gợi cảnh những con chim én rộn ràng bay liệng giữa bầu trời trong sáng, rộng lớn. + Ánh sáng đẹp của ngày xuân “thiều quang” đã qua tháng ba. Đang ở trong xuân nhưng có tâm trạng tiếc xuân “đã ngoài”. - Hai câu cuối: + Hình ảnh: “cỏ non” sức sống tươi trẻ của mùa xuân; “hoa lê trắng điểm” sự mới mẻ, tinh khôi + Màu sắc: “xanh tận chân trời” xanh của cỏ, xanh của trời tạo sự khoáng đạt, trong trẻo; “trắng điểm” của hoa lê gợi sự nhẹ nhàng, thanh khiết. + Dùng từ “điểm” Sự vật trong cảnh như có hồn, sinh động chứ không tĩnh tại. => Tác giả chọn lọc hình ảnh tiêu biểu, vừa gợi vừa tả. 2. Cảnh lễ hội trong tiết thanh minh: - Lễ tảo mộ: Dọn dẹp, sửa sang phần mộ của người thân. - Hội đạp thanh: chơi xuân ở chốn đồng quê. - Thoi vàng vó, tro tiền (Tục thắp hương, đốt vàng mã). => Lễ hội mùa xuân cùng nghi thức trang nghiêm tưởng nhớ người đã khuất. Nét đẹp truyền thống VH lễ hội xưa. * Không khí của lễ hội. + Yến anh, chị em, tài tử, giai nhân (Danh từ) + Sắm sửa, dập dìu (Động từ) + Gần xa, nô nức (Tính từ) (từ láy, từ ghép). => Trai thanh, gái lịch vui vẻ, tấp nập và tâm trạng rộn ràng, náo nức của người đi dự lễ hội. + Sử dụng biện pháp tu từ so sánh (ngựa xe như nêm), ẩn dụ (nô nức yến anh) Gợi không khí lễ hội rộn ràng, đông vui, náo nhiệt. Không khí lễ hội: vui vẻ, tấp nập, nhộn nhịp, là nét đẹp truyền thống văn hoá của người Á Đông. 2. Phân tích sáu câu thơ sau: “Tà tà bóng ngả về tây, Chị em thơ thẩn dan tay ra về. Bước dần theo ngọn tiểu khê, Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh. Nao nao dòng nước uốn quanh, Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.” Gợi tả khung cảnh chị em Kiều du xuân trở về. - Vẫn là cái thanh, cái dịu của mùa xuân nhưng có sự thay đổi. + Không gian, thời gian + Không khí không còn rộn ràng, nhộn nhịp + Cảnh sắc nhạt dần, lặng dần + Chuyển động đều đặn, nhẹ nhàng: “Bóng ngả về tây”, “thơ thẩn”, -20/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 - Tâm trạng con người bâng khuâng, xao xuyến, lưu luyến. - Dùng từ láy vừa tả cảnh, tả chuyển động vừa gợi tâm trạng: “tà tà, thơ thẩn, thanh thanh, nao nao”. ĐỌC THÊM 1. Giải thích ý nghĩa h/ảnh "làn thu thủy nét xuân sơn" giải thích vì sao là ẩn dụ/hoán dụ Dùng hình ảnh ước lệ tượng trưng ( lấy cảnh đẹp của thiên nhiên để ví với con người ) Dùng nghệ thuật ẩn dụ ( Làn thu thủy nét xuân sơn : Cặp mắt của nàng trong trẻo và long lanh như làn nước mùa thu. Còn lông mày lại thanh nhẹ, tương đẹp như nét núi mùa xuân nghiêng nghiêng, duyên dáng) 2. Nghệ thuật đặc sắc trong ngòi bút tả người và tả cảnh của Nguyễn Du trong "truyện Kiều"? có ví dụ Tả người : 1. Miêu tả ngoại hình rất độc đáo Nguyễn Du khắc hoạ ngoại hình mỗi nhân vật hết sức cô đọng mà vẫn in dấu nét mặt, bộ dạng của từng nhân vật, không ai giống ai. – Thuý Vân, Thuý Kiều đều đẹp, nhưng Vân thì: Hoa cười ngọc thốt đoan trang, Mây thua nước tóc tuyết nhừng màu da. Còn Kiều thì : Làn thu thuỷ nét xuân sơn Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh. – Cũng là trang nam nhi, Từ Hải là anh hùng cho nên chàng hiện ra oai phong lẫm liệt: Râu hùm hàm én mày ngài Vai năm tấc rộng thân mười thước cao. Kim Trọng là văn nhân, hiện ra thật nho nhã, hào hoa: Tuyết in sắc ngựa câu giòn, Cỏ pha màu áo nhuộm non da trời. – Cùng là những kẻ xấu xa, bỉ ổi, nhưng Mã Giám Sinh thì : Mày râu nhẵn nhụi áo quần bảnh bao ; còn Sở Khanh thì : Hình dung trải chuốt áo khăn dịu dàng. Nhìn chung, Nguyễn Du miêu tả nhân vật chính diện theo bút pháp ước lệ nhưng có sự sáng tạo nên vẫn sinh động ; tả nhân vật phản diện bằng bút pháp hiện thực như ngôn ngữ đời thường cũng rất sinh động. 2. Miêu tả nội tâm tinh tế và sâu sắc – Nguyễn Du thường đặt nhân vật vào những cảnh ngộ có kịch tính để nhân vật bộc lộ tâm trạng : Bị đẩy vào lầu xanh, định thoát chết để thoát nhục lại không chết ; bị giam lỏng ở Lầu Ngưng Bích, chưa biết tương lai lành dữ ra sao. – Ông đặc biệt thành công trong miêu tả nội tâm nhân vật qua ngôn ngữ tự sự của tác giả, qua độc thoại nội tâm và qua tả cảnh ngụ tình : + Tâm trạng của Kim Trọng và Thuý Kiều lần đầu tiên gặp nhau được miêu tả qua lời kể của tác giả : Người quốc sắc kẻ thiên tài, -21/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 Tình trong như đã mặt ngoài còn e. Chập chờn cơn tỉnh cơn mê, Rốn ngồi chẳng tiện dứt về chỉn khôn. + Tâm trạng nhớ người yêu của Thuý Kiều khi ở lầu Ngưng Bích được bộc lộ qua tiếng nói nội tâm của nàng. + Tâm trạng cô đơn, lo lắng của Kiều khi một mình ở lầu Ngưng Bích được miêu tả qua cảnh thiên nhiên. 3. Nghệ thuật khắc hoạ tính cách nhân vật sắc sảo a) Khắc hoạ tính cách qua diện mạo, cử chỉ – Thuý Vân: Với vẻ khuôn trăng đầy đặn, hoa cười ngọc thốt cho thấy tín cách đoan trang, phúc hậu. – Thuý Kiều : với đôi mắt như làn thu thuỷ, nét xuan sơn toát lên tính cách thông minh, đa cảm, – Mã Giám Sinh : vẻ mặt mày râu nhẵn nhụi, trang phục quần áo bảnh bao, cử chỉ ngồi tót sỗ sàng, cho thấy đó là kẻ trai lơ, thô lỗ. – Hồ Tôn Hiến : cái vẻ mặt sắt cũng ngây vì tình tố cáo bản chất độc ác và dâm ô của viên “trọng thần”. b) Khắc hoạ tính cách qua ngôn ngữ đối thoại – Lời lẽ Từ Hải thường có tính khẳng định thể hiện rõ tích cách khẳng khái, tự tin: Một lời đã biết đến ta, Muôn chung nghìn tứ cũng là có nhau – Thuý Kiều nói với Thúc Sinh : nghĩa nặng nghìn non, Tại ai há dám phụ lòng cố nhân, tỏ rõ nàng là con người trọng ân nghĩa. – Hoạn Thư liệu điều kêu xin : chút phân đàn bà, ghen tuông thì cũng người ta thường tình, thì đây quả là con người khôn ngoan, giảo hoạt, Tả cảnh : – Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên trong Truyện Kiều của Nguyễn Du được thể hiện rõ nét nhất qua hai quan điểm chủ đạo “thi trung hữu họa” và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. – Với quan điểm “thi trung hữu họa” Nguyễn Du đã rất tài tình vẽ nên được bức tranh thiên nhiên chân thực, sống động và đa dạng. – Bốn câu thơ đầu trong bài “Cảnh ngày xuân” đã miêu tả được không gian thiên nhiên mùa xuân mang những nét đặc sắc vốn có của đất trời – Bức tranh thiên nhiên trong câu thơ của Nguyễn Du nổi bật lên với hai gam màu chủ đạo. Màu xanh của cỏ non, thứ màu xanh non dịu nhẹ cùng với màu trắng lốm đốm của một vài đóa hoa lê đang bắt đầu nở rộ. – Tác giả đã hết sức khéo léo khi sử dụng những từ láy “nô nức”, “dập dìu”, cùng với các từ ghép “yến anh”, “tài tử”, “giai nhân” kết hợp với các biện pháp tu từ ẩn dụ, so sánh để gợi lên khung cảnh nô nức tấp nập của lễ hội. – Thơ của Nguyễn Du không đơn thuần chỉ là tả cảnh, thơ ông còn sử dụng nghệ thuật tả cảnh ngụ tình 3. Tên gọi khác của Truyện Kiều và ý nghĩa của nó -22/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 Là "Đoạn Trường Tân Thanh" nghĩa là "Tiếng đau đứt ruột". Ý nói đến sự xót xa đau đớn đến quặn lòng của nguyễn du trước số phận của kiều-kiếp hồng nhan bạc mệnh đã phải chịu bao khổ cực gian truân.qua đó nhan đề cũng đã lên án tố cáo một xã hội mà đồng tiền có một ma lực khủng khiếp, có thể đổi trắng thay đen chà đạp lên nhân phẩm vá sắc tài của người phụ nữ. nhan đề đã nêu bật lên hết được nội dung của toàn tác phẩm. 4. Tác dụng của cách sắp xếp điệp ngữ "buồn trông" ,đảo ngữ + phép nhân hoá "trắng điểm" trong Mỗi câu thơ, mỗi hình ảnh, ngôn ngữ miêu tả thiên nhiên, miêu tả ngoại cảnh mang ý nghĩa và giá trị như một ẩn dụ, một tượng trưng về tâm trạng đau khổ và số phận đen tối của một kiếp người trong bể trầm luân. Một hệ thống từ láy: thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm - tạo nên âm điệu hiu hắt, trầm buồn, ghê sợ. Ở vị trí đầu dòng thơ, điệp ngữ "buồn trông" bốn lần cất lên như một tiếng ai oán, não nùng kêu thương, diễn tả nét chủ đạo chi phối tâm trạng Thúy Kiều làm cho người đọc vô cùng xúc động: " Buồn trông cửa bể chiều hôm, Buồn trông ngọn nước mới sa, Buồn trồng nội cỏ rầu rầu, Buồn trông gió cuốn mặt duềnh " Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình của Nguyễn Du vô cùng điêu luyện. Cảnh mang hồn người. Cảnh và tình hòa hợp, sống động, hình tượng, biểu cảm. Tả cảnh ngụ tình, trong cảnh có tình, lấy cảnh để phô diễn tâm trạng "người buồn cảnh có vui đâu bao giờ!". Mỗi một cảnh vật là một nét đau, nỗi lo, nỗi buồn tê tái của người con gái lưu lạc "Cành lê trắng điểm một vài bông hoa" Miêu tả những bông hoa lê trắng trong, tinh khiết, nhà thơ không viết là “điểm trắng” mà sử dụng đảo ngữ “trắng điểm" khiến cho màu trắng càng được nhấn mạnh. Bên cạnh đó, biện pháp đảo ngữ khiến người đọc cảm nhận màu trắng của hoa lê chủ động tô điểm cho bức tranh xuân thêm tuyệt diệu. Chỉ “một vài bông hoa” nhưng cũng đủ làm nên thần thái của bức tranh xuân. * Sự vận động của thiên nhiên và tâm trạng con người trong truyện Kiều (Nguyễn Du) qua hai đoạn trích " Cảnh ngày xuân" và "Kiều ở lầu ngưng bích" Thiên nhiên trong Truyện Kiều vừa là đối tượng miêu tả vừa là phương tiện biểu hiện.Nguyễn Du rất tinh tế khi tả cảnh thiên nhiên. Cảnh và tình luôn gắn bó, hòa quyện. Nhà thơ luôn nhìn cảnh vật trong sự vận động theo thời gian và tâm trạng nhân vật. Đó có thể là cảnh ngày xuân tươi sáng, trong trẻo, tinh khôi, mới mẻ và tràn đầy sức sống như chính chị em Thúy Kiều thời ấm êm : Ngày xuân con én đưa thoi, Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi. Cỏ non xanh tận chân trời, Cành lê trắng điểm một vài bông hoa. (Cảnh ngày xuân - Truyện Kiều) Đó có thể là cảnh hoang sơ, lạnh lẽo, vắng vẻ, mênh mông, rợn ngợp, đượm buồn trước lầu Ngưng Bích khi Thúy Kiều bước chân vào con dường lưu lạc : -23/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân, Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung, Bốn bề bát ngát xa trông, Cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia. (Kiều ở lầu Ngưng Bích - Truyện Kiều) Thiên nhiên- một thế giới tuyệt đẹp hiện lên trong Truyện Kiều, được nhìn qua tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, thấm đượm yêu thương của Nguyễn Du.Nguyễn Du xây dựng thiên nhiên không chỉ là cái bình phong, là hình thức để ông ngụ tình. Thiên nhiên trong Truyện Kiều còn là đối tượng có vẻ đẹp tự thân, hiện lên chân thực, có hồn qua đó Nguyễn Du đã thể hiện tình yêu thắm thiết với thiên nhiên, tạo vật và qua thiên nhiên, thể hiện tình yêu thắm thiết với cuộc sống,congười. Nguyễn Du đã hoạ được bằng thơ cái thần của thiên nhiên trong sáng tác của mình. Bức tranh mùa xuân là xúc cảm đẹp của nội tâm hai nàng Kiều và cũng là ước vọng của Nguyễn Du về tuổi trẻ, hạnh phúc, sự bằng an. Đó là cảnh sắc phới phới sức xuân trong “ Cảnh ngày xuân”: Ngày xuân con én đưa thoi, Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi. Cỏ non xanh tận chân trời, Cành lê trắng điểm một vài bông hoa. (Cảnh ngày xuân - Truyện Kiều) Đây là bức tranh đầy sức sống được thể hiện qua cái nhìn của nhân vật trước ngưỡng cửa tình yêu.Bức tranh thiên nhiên ngày xuân tươi đẹp và trong sáng ,cảnh xuân mang một vẻ đẹp mơi mẻ tinh khôi sinh động .có hồn ,đầy sức sống,khoáng đạt trong trẻo nhẹ nhàng thanh khiết. Cảnh chủ yếu được tả thực với nét chấm phá đầy sức gợi (từ điểm ) ,những từ ngữ giàu chất tạo hình. Bốn câu thơ mở ra một không gian nghệ thuật hữu sắc hữu hương hữu tình nên thơ được mở ra. Giữa bầu trời bao la mênh mông là những cánh én bay qua bay lại như đưa thoi. Cách nói dân gian “thời gian thấm thoắt thoi đưa” đã nhập hồn vào thơ ca Nguyễn Du để ông sáng tạo nên một câu thơ vừa miêu tả không gian, vừa gợi tả thời gian. Chim én được xem là loài chim biểu tượng của mùa xuân. Những cánh én chao liệng như “thoi đưa” ấy đã gợi lên một bầu trời bao la, thoáng đãng đầy sức xuân. Hai chữ đưa thoi rất gợi hình gợi cảm vút qua vút lai chao liệng để diễn tả thời gian trôi nhanh mùa xuân đang trôi nhanh. Sau cánh én đưa thoi là ánh xuân “Thiều Quang” của mùa xuân chín chục đã ngoài sáu mươi.“Thiều quang” nghĩa là ánh sáng đẹp, ánh sáng ấm áp của mùa xuân, cũng là ẩn dụ để chỉ ngày xuân. Cách tính thời gian như thế thật là ý vị và nên thơ : tiết trời trong sáng, đẹp đẽ của chín mươi ngày xuân nay “đã ngoài sáu mươi” rồi, tức là đã sang đầu tháng Ba rồi, mùa xuân đã bước sang tháng ba ánh sáng của mùa xuân hồng ấm áp. Từ “đã ngoài” ở đây kết hợp vời từ “đưa thoi” ở trên đã gợi lên trong lòng người đọc một sự tiếc nuối rằng mùa xuân sao đi qua nhanh thế. Nguyễn Du nhớ mùa xuân ngay trong mùa xuân, tưởng đó là một nghịch lí, nhưng nó lại có thật. Hơn hai trăm năm sau, Xuân Diệu lại một lần nữa cảm thấy như thế : “Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa / Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân.” (Vội vàng). Làm sao không tiếc mùa xuân được cơ chứ khi vào lúc này, xuân đã hết dư vị của mùa đông nhưng vẫn chưa ngấp nghé vào hạ nên khung cảnh rất đẹp, rất xuân : Cỏ non xanh tận chân trời -24/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 Cành lê trắng điểm một vài bông hoa. Bức họa tuyệt đẹp về mùa xuân đã được vẽ nên bằng những nét phác họa, chấm phá tài tình của văn thơ cổ. Nguyễn Du đã sử dụng những từ ngữ gợi hình gợi cảm để vẽ nên bức tranh ấy : “non” (sự mới mẻ, đổi thay của đất trời), “xanh” (sự sống, đâm chồi nảy lộc), “trắng” (tinh khôi, trong sáng, dịu dàng), Những từ ngữ ấy vừa đem khí xuân đến tràn đầy trong từng lời thơ, vừa giàu chất tạo hình tới nỗi ta có cảm tưởng như trong thơ có họa. Lấy cảm hứng từ hai câu thơ cổ của Trung Quốc : “Phương thảo liên thiên bích / Lê chi sổ điểm hoa”, tác giả chỉ thêm vào hai từ “xanh”, “trắng” mà đã khiến cho sắc trắng của hoa lê nổi bật lên trên cái nền “xanh tận chân trời”, gợi lên vẻ đẹp trong sáng, thanh khiết và khoáng đạt của mùa xuân. Lời thơ tưởng như chiếc cọ của người họa sĩ đang phối sắc cho từng đường nét của bức vẽ. Câu thơ tám chữ vốn có nhịp đôi, nhịp chẵn bỗng chuyển sang nhịp 3/5. Từ nhịp điệu bằng phẳng, quen thuộc, cách ngắt nhịp tài tình mang đầy dụng ý ấy của Nguyễn Du khiến câu thơ xôn xao với cái thần rất mới, rất lạ. Bức tranh ấy đã đẹp, nay lại được đại thi hào phả hồn vào đó bằng một chữ “điểm”. Có thể nói từ ấy chính là nhãn tự của cả đoạn trích, vừa làm câu thơ sống động hơn, vừa là nét vẽ hoàn chỉnh của bức tranh xuân. Chỉ cần một chút đảo ngữ ở “trắng điểm” và “điểm trắng” thôi đã đủ để nâng câu thơ lên một tầm cao mới. Tả mùa xuân đẹp và sống động như thế, thật không còn từ ngữ nào để nói lên sự tài tình trong bút pháp miêu tả gợi hình gợi cảm của Tố Như. Thiên nhiên còn là một ẩn dụ để Nguyễn Du tả tình cảm của ông với con người, thế nên thiên nhiên ấy thắm đượm tình người. Tả cảnh ngụ tình là một trong những phương pháp quen thuộc và hiệu quả của các nhà văn, nhà thơ từ xưa tới nay. Những bức tranh thiên nhiên trong Truyện Kiều trở thành một thứ bút pháp để Nguyễn Du miêu tả và khắc hoạ số phận, tính cách và nhất là nội tâm nhân vật, khiến cho nhan vật của ông hiện lên thật sinh động, chân thực, đem đến sự đồng cảm sâu sắc. Bức tranh trước lầu Ngưng Bích là bức tranh nét nên thơ nhưng bao la buồn vắng cô đơn như cảnh ngộ nàng Kiều : Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân, Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung, Bốn bề bát ngát xa trông, Cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia. (Kiều ở lầu Ngưng Bích - Truyện Kiều) Đây là bức tranh buồn bã lạnh lẽo được thể hiện qua cái nhìn của nhân vật trước số phận phong ba. Ngoại cảnh phản chiếu tâm trạng suy nghĩ của nàng Kiều khi bị Tú Bà giam lỏng ở lầu Ngưng Bích. Cảnh vật và tâm tình tìm được tiếng nói chung, tiếng nói của một trái tim đơn côi, một tâm hồn lạnh lẽo Điều đó thể hiện qua cái rợn ngợp của không gian đa chiều ( rộng ,cao ,xa )các hình ảnh vừa thực vừa vừa ước lệ (non xa ,trăng gần ,cát vàng ,bụi hồng ). Ở một mình chốn lầu Ngưng Bích bơ vơ trơ trọi, với lời dụ dỗ ngọt ngào của bọn buôn người bất nhân. Nàng bị Tú Bà giam ở lầu Ngưng Bích cách biệt hẳn với cuộc sống bên ngoài Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân, Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung, Hai từ “khóa xuân” mang đầy vẻ mỉa mai, trách móc. Kiều bị đem ra lầu Ngưng Bích giam lỏng. Trong cảnh ngộ cô đơn éo le ấy, nàng chỉ còn biết trải lòng mình lên cảnh vật, gửi gắm tâm hồn vào -25/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 thiên nhiên, lắng nghe tiếng thổn thức phát ra từ tận đáy con tim. Cảnh tượng nơi lầu Ngưng Bích này thật đẹp: có núi non xa, vầng trăng gần đều hút chung vào tầm mắt. Hai từ ngữ đối lập “xa – gần” cùng từ “ở chung” như góp phần hoàn thiện thêm cái cạnh tượng thật nên thơ nhưng cũng thật quạnh quẽ phía trước lầu. Trông ra bốn bề, nàng thấy một không gian rộng lớn bát ngát hiện lên. Bốn bề bát ngát xa trông, Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia. Người đọc chỉ thấy cảch thiên nhiên trước mặt nàng , phía xa xa kia là núi .Trên đầu nàng là tấm trăng lạnh lẽo.Xung quanh nàng là bốn bề bát ngát .Từ láy “bát ngát ”gợi cho người đọc hình dung thấy , không gian nơi lầu Ngưng Bích mênh mông, rộng lớn, phẳng lặng không một bóng người. Phải chăng những cảnh vật tĩnh lặng này càng làm nổi bật lỗi cô đơn của Kiều.Nghệ thuật đảo ngữ ở đây làm ta cảm nhận rõ hơn cái rộng lớn của cảnh vật, cũng như cái trống trải của tâm hồn Thúy Kiều. Nhìn xa nhìn gần là ngổn ngang những cồn cát vàng trải dài vô tận, là những dặm bụi hồng xa xôi ngút ngàn. Phải chăng sự ngổn ngang của cảch vật cũng chính là sự ngổn ngang của lòng nàng Kiều. Các vế câu đối xứng nhau cùng những cặp từ “nọ - kia, xa – gần” như đợt sóng dồi tầng tầng lớp lớp trong tâm trí, xô đẩy thêm nữa cái tâm trạng lộn xộn của người con gái. Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình của tác giả thật vô cùng đặc sắc, diễn tả thật cảm động nỗi buồn và tình cảnh éo le của Kiều. Tình cảnh nàng Kiều lúc này thật chẳng khác gì sống trong địa ngục: thân xác bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, tâm hồn bị giam cầm trong vòng xoay khép kín của thời gian sớm - tối, và tình cảm thì bị giam hãm trong mớ tơ lòng rối bời. Phận nàng mới đáng thương làm sao! Bức tranh đầy ám ảnh, thấp thỏm, đầy sự vần vũ, thảng thốt, rợn ngợp để Nguyễn Du đồng cảm cùng nàng Kiều bé nhỏ, trơ trọi, kinh hoàng, vô vọng trước biển Ngòi bút Nguyễn Du đã trở thành đỉnh cao của nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong nền thơ ca dân tộc. Thiên nhiên có mặt, trở thành bút pháp đã góp phần thể hiện sâu sắc âm vang những nghĩ suy của Nguyễn Du về con người.Qua cách miêu tả thiên nhiên, Nguyễn Du cho thấy một tâm hồn thiết tha yêu sự sống, yêu tạo vật, một linh hồn “ mang mang thiên cổ”, một sự nhạy cảm, tinh tế, tài hoa khác thường. Sáng tác của Nguyễn Du đã dạy người đọc cách mở rộng lòng mình với tạo hoá, với cái đẹp, dạy chúng ta biết sống yêu đời. Bài 10. KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH (Trích Truyện Kiều) - Nguyễn Du- *Bài thơ: Trước lầu Ngưng Bích khoá xuân Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung Bốn bề bát ngát xa trông Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia Bẽ bàng mây sớm đèn khuya Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng Tưởng người dưới nguyệt chén đồng Tin sương luống những rày trong mai chờ Bên trời góc bể bơ vơ Tấm son gột rửa bao giờ cho phai Xót người tựa cửa hôm mai -26/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ Sân Lai cách mấy nắng mưa Có khi gốc tử đã vừa người ôm Buồn trông cửa bể chiều hôm Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa Buồn trông ngọn nước mới sa Hoa trôi man mác biết là về đâu Buồn trông nội cỏ rầu rầu Chân mây mặt đất một màu xanh xanh Buồn trông gió cuốn mặt duềnh Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi I. Giới thiệu: Vị trí đoạn trích nằm ở phần 2 (gia biến và lưu lạc) II.Đọc – hiểu văn bản: *Tóm tắt: Nỗi buồn, sự cô đơn, nỗi nhớ (Kim Trọng, cha mẹ), lo âu và sợ hãi của Kiều trong lầu Ngưng Bích Tâm trạng nhân vật Thúy Kiều khi ở lầu Ngưng Bích: - Đau đớn xót xa nhớ về Kim Trọng. - Day dứt, nhớ thương gia đình. Trong tình cảnh đáng thương, nỗi nhớ của Thúy Kiều đi liền với tình thương - một biểu hiện của đức hy sinh, lòng vị tha, chung thủy rất đáng ca ngợi ở nhân vật này. Hai bức tranh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích trong cảm nhân của Thúy Kiều: - Bức tranh thứ nhất (bốn câu thơ đầu) phản chiếu tâm trạng, suy nghĩ của nhân vật khi bị Tú Bà giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, cảnh vật hiện ra bao la, hoang vắng, xa lạ và cách biệt. - Bức tranh thứ hai (tám câu thơ cuối) phản chiếu tâm trạng nhân vật trở về với thực tại phũ phàng, nỗi buồn của Thúy Kiều không thể vơi, cảnh nào cũng buồn, cũng gợi thân phận con người trong cuộc đời vô định. *Hoàn cảnh của Kiều *Nỗi nhớ thương của Kiều * Tâm trạng của Kiều qua cảnh vậ (Xem kĩ trong vở) III.Tổng kết: 1. Nghệ thuật: Miêu tả nội tâm nhân vật, tả cảnh ngụ tình, sử dụng điển tích rất khéo 2. Nội dung, ý nghĩa: Đoạn trích miêu tả nội tâm của nhân vật, giúp ta thấy được cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thúy chung, hiếu thảo của Kiều CÂU HỎI 1. Phân tích sáu câu thơ đầu của đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều: “ Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân, Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung. Bốn bề bát ngát xa trông, -27/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia. Bẽ bàng mây sớm đèn khuya, Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.” - Ẩn dụ: “khóa xuân” Kiều đang bị giam lỏng. - Liệt kê kết hợp từ trái nghĩa: “non xa, trăng gần” Lầu Ngưng Bích chơi vơi giữa mênh mang trời nước. - Dùng từ ghép, từ láy: “bốn bề bát ngát” Sự rợn ngợp của không gian mênh mông. - Hình ảnh: “cát vàng, bụi hồng” vừa tả thực vừa mang tính ước lệ, cảnh nhiều đường nét, ngổn ngang như tâm trạng của Kiều. - Ần dụ: “mây sớm, đèn khuya” Thời gian tuần hoàn, khép kín; thời gian cùng với không gian như đang giam hãm con người. Kiều ở trong hoàn cảnh cô đơn tuyệt đối. - So sánh: “Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.” Trước cảnh, Kiều càng buồn cho thân phận của mình. 2. Qua đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”, hãy làm rõ tâm trạng thương nhớ Kim Trọng và thương nhớ cha mẹ của Kiều? a- Kiều nhớ đến Kim Trọng: + Phù hợp với quy luật tâm lí: Kiều luôn day dứt, tự trách mình là người phụ tình của Kim Trọng. Và đây là sự tinh tế trong ngòi bút của Nguyễn Du. + Nhiều hình ảnh ẩn dụ: “chén đồng” Kiều luôn nhớ đến lời thề đôi lứa. “tin sương” Kiều tưởng tượng cảnh Kim Trọng đang hướng về mình, chờ đợi một cách vô ích. “tấm son” vừa là tấm lòng thương nhớ của Kiều dành cho Kim Trọng không bao giờ nguôi, vừa là tấm lòng son của Kiều bị hoen ố, không bao giờ gột rửa được. => Nhớ về Kim Trọng trong tâm trạng đau đớn, xót xa. b- Kiều nhớ về cha mẹ. + Thương cha mẹ sáng chiều ngóng tin con. + Thành ngữ: “Quạt nồng ấp lạnh” Xót xa, lo lắng khi mình không chăm sóc cho cha mẹ được. + Điển cố: “sân lai, gốc tử” sự thay đổi, sự tàn phá của thời gian làm cho cha mẹ ngày càng già yếu. => Nhớ về cha mẹ, Kiều luôn ân hận mình đã phụ công sinh thành, phụ công nuôi dạy của cha mẹ. Kiều là người đáng thương nhất nhưng nàng đã quên cảnh ngộ của mình để nghĩ về Kim trọng, nghĩ về cha mẹ. Kiều là người thủy chung, người con hiếu thảo, người có tấm lòng vị tha đáng trọng. 3. Phân tích tám câu thơ cuối của đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”. Tả cảnh ngụ tình. - Cảnh buổi chiều bên bờ biển, với những cánh buồm thấp thoáng nỗi nhớ quê, nhớ nhà, nhớ cha mẹ; mong được sum họp . . -28/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 - Cảnh hoa trôi giữa dòng thác Sự cô đơn, buồn cho thân phận trôi nổi, bấp bênh giữa dòng đời. . . - Cảnh nội cỏ mênh mông với một màu xanh rầu rầu nỗi buồn man mác, buồn cho cuộc sống đơn điệu, tẻ nhạt. . . - Cảnh gió cuốn và tiếng sóng quanh ghế ngồi lo cho cuộc đời sẽ gặp nhiều bất trắc. . . - Nghệ thuật: + Ẩn dụ: “ngọn nước, hoa, gió , sóng” + Từ láy: “thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm” + Điệp ngữ: “buồn trông” như là một điệp khúc của thơ, của tâm trạng. + Câu hỏi tu từ: “Hoa trôi man mác biết là về đâu?” => Đoạn trích là tâm trạng và nỗi lòng lo âu của nàng Kiều qua cách nhìn cảnh vật “Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ. Một câu tả cảnh là 1 câu tả tình đều nói lên được sự lo âu sợ hãi của Kiều như 1 dự cảm sẽ có 1 biến cố lớn trong cuộc đời và sẽ vùi dập cuộc đời Kiều. => Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình rất hay của Nguyễn Du dạy chúng ta biết sống yêu đời. Bài 11. LỤC VÂN TIÊN CỨU KIỀU NGUYỆT NGA (Trích Lục Vân Tiên) - Nguyễn Đình Chiểu- *Bài thơ: Vân Tiên ghé lại bên đàng, Bẻ cây làm gậy nhắm làng xông vô. Kêu rằng: "Bớ đảng hung đồ, Chớ quen làm thói hồ đồ hại dân". Phong Lai mặt đỏ phừng phừng: "Thằng nào dám tới lẫy lừng vào đây? Trước gây việc dữ tại mầy. Truyền quân bốn phía phủ vây bịt bùng". Vân Tiên tả đột hữu xông, Khác nào Triệu Tử phá vòng Đương Dang. Lâu la bốn phía vỡ tan, Đều quăng gươm giáo tìm đàng chạy ngay. Phong Lai trở chẳng kịp tay, Bị Tiên một gậy thác rày thân vong. Dẹp rồi lũ kiến chòm ong, Hỏi: "Ai than thóc ở trong xe này?" Thưa rằng: "Tôi thiệt người ngay, Sa cơ nên mới làm tay hung đồ. -29/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 Trong xe chật hẹp khôn phô, Cúi đầu trăm lạy cứu cô tôi cùng". Vân Tiên nghe nói động lòng, Đáp rằng: "Ta đã trừ dòng lâu la. Khoan khoan ngồi đó chớ ra, Nàng là phận gái ta là phận trai. Tiểu thơ con gái nhà ai, Đi đâu nên nỗi mang tai bất kỳ? Chẳng hay tên họ là chi, Khuê môn phận gái việc gì đến đây? Trước sau chưa hãn dạ này, Hai nàng ai tớ ai thầy nói ra". Thưa rằng: "Tôi Kiều Nguyệt Nga, Con này tì thiếp tên là Kim Liên. Quê nhà ở quận Tây Xuyên, Cha làm tri phủ ở miền Hà Khê. Sai quân đem bức thơ về, Rước tôi qua đó định bề nghi gia. Làm con đâu dám cãi cha, Ví dầu ngàn dặm đường xa cũng đành. Chẳng qua là sự bất bình, Hay vầy cũng chẳng đăng trình làm chi. Lâm nguy chẳng gặp giải nguy, Tiết trăm năm cũng bỏ đi một hồi. Trước xe quân tử tạm ngồi, Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa. Chút tôi yếu liễu đào thơ, Giữa đường lâm phải bụi dơ đã phần. Hà Khê qua đó cũng gần, Xin theo cùng thiếp đền ân cho chàng. Gặp đây đương lúc giữa đàng, Của tiền chẳng có bạc vàng thì không. Gẫm câu báo đức thù công, Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi". Vân Tiên nghe nói liền cười: "Làm ơn há dễ trông người trả ơn? Nay đà rõ đặng nguồn cơn, Nào ai tính thiệt so hơn làm gì. Nhớ câu kiến nghiã bất vi, Làm người thế ấy cũng phi anh hùng. I. Giới thiệu: 1. Tác giả - Nguyễn Đình Chiểu sinh 1-7-1822 và mất 3-7-1888 - Tục gọi là Đồ Chiểu 2. Cuộc đời và sự nghiệp Nguyễn Đình Chiểu – 1 nhân cách lớn -30/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 a.Nghị lực sống và cống hiến cho đời - 26 tuổi đã bị mù nhưng ông vẫn không gục ngã trước số phận, ngẩng cao đầu mà sống, sống có ích đến hơi thở cuối cùng - Gánh vác 3 trọng trách + Nhà giáo + Thầy thuốc + Nhà thơ b. Lòng yêu nước và tinh thần bất khuất chống giặc ngoại xâm - Để lại cho đời những áng văn thơ bất hủ “Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm Đâm mấy thằng gian bút chảng tà” 3.Tác phẩm *Kết cấu:theo lối chương hồi, xoay quanh cuộc đời nhân vật chính -Gồm 2082 câu thơ lục bát -Mục đích: +Trực tiếp truyền đạt đạo lí làm người + Xem trọng tình nghĩa giữa người với người + Đề cao tinh thần nghĩa hiệp phò nguy cứu khốn + Thể hiện khát vọng nhân dân: cái thiện thắng cái ác, cái chính nghĩa thắng cái gian tà *Đăc điểm thể loại:(Nôm bình dân) - Truyện thơ nôm mang tính chất kể và hát - Chú trọng đến cử chỉ, hành động, ngôn ngữ hơn là miêu tả nội tâm II.Đọc – hiểu văn bản: *Hình ảnh Lục Vân Tiên *Hình ảnh Kiều Nguyệt Nga (Xem kĩ trong vở) III.Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Ngôn ngữ mộc mạc, bình dị gần với lời an tiếng nói thông thường - Ngôn ngữ thơ đa dạng, phù hợp với diễn biến tình tiết của câu chuyện 2. Nội dung: Truyện Lục Vân Tiên là 1 trong những tác phẩm xuất sắc của Nguyễn Đình Chiểu, được lưu truyền rộng rãi trong nhận dân.Đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga thể hiện khát vọng hành đạo giúp đơi của tác giả và khắc họa những phẩm chất đẹp đẽ của hai nhân vật: Lục Vân Tiên tài ba ,dũng cảm, Kiều Nguyệt Nga hiền hậu, nết na, ân tình 3.Ý nghĩa Đoạn trích ca ngợi phẩm chất cao đẹp của hai nhân vật Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga và khát vọng hành đạo cứu đời của tác giả. CÂU HỎI 1. Qua đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”, hãy phân tích hình ảnh Lục Vân Tiên. a) Hình ảnh Lục Vân Tiên khi đánh cướp: -31/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 - Tính cách anh hùng, tài năng và tấm lòng vị nghĩa. - Hình ảnh mang vẻ đẹp của người dũng tướng. - Là người có cái đức, cái tài của bậc anh hùng; bênh vực kẻ yếu, chiến thắng những thế lực bạo tàn. b) Thái độ cư xử với Kiều Nguyệt Nga. - Chính trực, hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài. - Từ tâm, nhân hậu, tìm cách an ủi người bị nạn. - Làm ơn vô tư, hành động nghĩa hiệp: Từ chối việc trả ơn của Kiều Nguyệt Nga. - Quan niệm: làm việc nghĩa như là bổn phận, một lẽ tự nhiên. Cách cư xử của bậc anh hùng hảo hán. => Lục Vân Tiên là hình ảnh lí tưởng mà Nguyễn Đình Chiểu gởi gắm niềm tin và ước vọng của mình. là hình bóng của cuộc đời tác giả. 2. Qua đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”, với tư cách là người chịu ơn, Kiều Nguyệt Nga đã bộc lộ những nét đẹp tâm hồn như thế nào? Nét đẹp tâm hồn của Kiều Nguyệt Nga. - Là cô gái khuê các, thùy mị, nết na, có học thức: qua lời nói, cách xưng hô với Lục Vân Tiên thật khiêm nhường: “quân tử”, “tiện thiếp”. - Cách nói năng văn vẻ, dịu dàng, mực thước, trình bày vấn đề rõ ràng, khúc chiết, đáp ứng đầy đủ những điều thăm hỏi ân cần của Lục Vân tiên: “Làm con đâu dám cãi cha”, “Chút tôi liễu yếu đào thơ”. - Thể hiện sự cảm kích, xúc động của mình dành cho Lục Vân tiên: “Trước xe quân tử tạm ngồi, Xin cho tiện thiệp lạy rồi sẽ thưa”. - Ý thức và chịu ơn rất trọng của Lục Vân Tiên, không chỉ cứu mạng mà cứu cả cuộc đời trong trắng ( còn quí hơn tính mạng) “ Lâm nguy chẳng gặp giải nguy, Tiết trăm năm cũng bỏ đi một hồi” - Băn khoăn tìm cách trả ơn, dù hiểu rằng đền đáp đến mấy cũng không đủ: “Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi” => Nét đẹp tâm hồn đó là đã làm cho hình ảnh Kiều Nguyệt Nga chinh phục được tình cảm yêu mến của nhân dân. 3. “Nhớ câu kiến nghĩa bất vi, Làm người thế ấy cũng phi anh hùng”. a) Hai câu thơ trên trích trong tác phẩm (hoặc đoạn trích) nào? Cho biết tác giả? b) Nội dung hai câu thơ trên? a) Hai câu thơ trên trích từ đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga” hoặc từ tác phẩm “Lục Vân Tiên”. Nội dung: Thể hiện quan niệm thấy việc nghĩa mà không làm thì không phải là người anh hùng (làm việc nghĩa như là bổn phận, một lẽ tự nhiên). -32/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 Từ vẻ đẹp của hình ảnh nhân vật Lục Vân Tiên, nhận thức về tinh thần vị nghĩa trong xã hội hiện nay + Hiện nay rõ ràng không ít người bàng quan với những sự bất bình trong xã hội + Nhưng bên cạnh đó còn rất nhiều người sẵn sàng giúp đỡ người khác + Tinh thần vị nghĩa trong xã hội hiện nay cần phải hiểu một cách rộng hơn. Đó là sự giúp đó người khác ( người nghèo, nạn nhân chất độc màu da cam, đồng bào vùng bão lũ, trẻ em bị bệnh hiểm nghèo ) + Suy nghĩ về vấn đề làm việc nghĩa của lứa tuổi học sinh( Nên làm những việc gì? Cách làm như thế nào?) + Khẳng định tinh thần nhân nghĩa là một truyền thống cao đẹp của con người Việt Nam cần giữ gìn và phát huy trong thời đại mới) CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG Bài 12. MÙA MẮM CÒNG - Nguyễn Hồ- I. Giới thiệu: 1. Tác giả -Tên thật Nguyễn Minh Triết -Ông là hội viên hội nhà văn, nhà báo, hội điện ảnh 2.Tác phẩm - In trong tuyển tập truyện ngắn Bến Tre (1945-2005) -Thể loại: truyện ngắn -PTBĐ: Tự sự II.Đọc – hiểu văn bản: *Những hồi ức về mùa mắm còng * Nhân vật cậu Năm và nhân vật tôi (Xem kĩ trong vở) III.Tổng kết: 1. Nghệ thuật: -Cốt truyện đơn giản -Tình huống bất ngờ -Lời văn giàu cảm xúc 2. Nội dung: Truyện kể về 1 món quà quê, thể hiện tình cảm nhớ thương quê hương, nhớ người thân sâu đậm giúp ta hiểu thêm về tâm hồn, tính cách của con người Nam Bộ nói chung, nhân vật cậu Năm nói riêng 3.Ý nghĩa Truyện nhắc nhở thế hệ sau phải biết ơn, trân trọng quá khứ. Trân trọng những món quà nhỏ bé cũng như trân trọng tình cảm của con người. ĐỌC THÊM * Tóm tắt: -33/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 Từ những năm kháng chiến, cậu Năm làm du kích, nhân vật “tôi” làm phóng viên mặt trận cùng chung sống trong đội du kích địa phương.Giặc đánh phá ác liệt để có thức ăn, nước uống nhiều chiến sĩ phải hi sinh. Trong sự khó khăn đó, họ đã nảy sinh ra sang kiến làm mắm còng. Thứ mắm làm từ còng lột để dành ăn dài hạnMùa mắm còng trở thành mùa nhớ quê nghèo, nhớ đồng đội, nhớ cậu Năm.Biết vậy, nên năm nào cứ đến mùa mắm còng cậu Năm gởi lên cho tôi.Thằng con trai út sinh ra lớn lên ở thành phố không ăn được món ăn dân giả, nên đã làm cậu Năm giận.Tưởng cậu Năm không thể bỏ qua nhưng bất ngờ vào một hôm vào ngày mắm còng tôi nhận được món quà kỉ niệm từ cậu Năm kèm lá thư.Thì ra cậu đã hết giận vì theo cậu không ăn được mắm còng nhưng đứa cháu biết đờn tài tử bài “Khổng Minh tọa lầu” chứng tỏ nó vẫn không quên cội nguồn. a. Mùa mắm còng - gợi nhớ kỉ niệm: - Trong chiến tranh: + Giặc đánh phá ác liệt, du kích làm mắm còng ăn dần. + Mắm còng có khi thắm cả máu của du kích. Mắm còng là biểu tượng của kỉ niệm thời chiến tranh, của tình đồng đội, tình yêu quê, yêu nước. - Sau chiến tranh: + Nhân vật “tôi” về thành phố còn cậu Năm thì bám làng quê. + Mùa mắm còng nào, cậu Năm cũng làm, gởi lên cho tôi. Món quà mắm còng là sự nhắc nhở sâu sắc, nghĩa tình với quê hương, với đồng đội, với quá khứ. b. Cậu Năm – Người nông dân Nam Bộ: - Cuộc đời cậu Năm là người nông dân, trong chiến tranh từng làm du kích. - Tính cách: + Giận đứa cháu không ăn được mắm còng Bộc trực. + Tha thứ cho đứa cháu vì biết đàn tranh bài “Khổng Minh tọa lầu” Giàu lòng vị tha và nghĩa tình. Cậu Năm tiêu biểu cho người dân Bến Tre nói riêng, người dân Nam Bộ nói chung: mộc mạc, chất phát, nghĩa tình, không quên cọi nguồn. III. VĂN HỌC HIỆN ĐẠI *THƠ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM Tác phẩm Tác giả Năm sáng tác Đồng chí Chính Hữu 1948 Bài thơ về tiểu đội xe không kính Phạm Tiến Duật 1969 Đoàn thuyền đánh cá Huy Cận 1958 Bếp lửa Bằng Việt 1963 Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ Nguyễn Khoa Điềm 1971 Ánh trăng .Nguyễn Duy 1978 Bài 13. ĐỒNG CHÍ - Chính Hữu - Quê hương anh nước mặn, đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá -34/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 Anh với tôi đôi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau. Súng bên súng, đầu sát bên đầu Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ Đồng chí! Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính. Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh, Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi. Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay! Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo. Đại ý: Tình đồng chí của người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu đã gắn bó và tạo nên sức mạnh chiến thắng kẻ thù. Nội dung: - Cơ sở tạo nên tình đồng chí cao đẹp:+ Cùng chung cảnh ngộ - vốn là những người nông dân nghèo ở những miền quê hương “nước mặn đồng chua”, “ đất cày lên sỏi đá”.+ Cùng chung lý tưởng, cùng chung chiến hào chiến đấu vì độc lập tự do của Tổ quốc. - Những biểu hiện của tình đồng chí trong chiến đấu gian khổ: + Chung một nỗi niềm nhớ về quê hương.+ Sát cánh bên nhau bất chấp những gian khổ thiếu thốn - Biểu tượng của tình đồng chí (3 câu cuối). + Trong cái tê buốt giá rét luồn vào da thịt, cái căng thẳng của trận đánh sắp tới, người lính vẫn hiện lên với một vẻ đẹp độc đáo, súng dưới đất chỉa lên, trăng trên trời lơ lửng như treo trên mũi súng. + Súng là biểu tượng của chiến tranh, trăng là biểu tượng của cuộc sống thanh bình, từ đó sẽ là ý nghĩa cao đẹo của sự nghiệp người lính. Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ sáng tác mùa xuân 1948, thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. - > Bài thơ được đánh giá là tiêu biểu của thơ ca kháng chiến giai đoạn 1946 - 1954, nó đã làm sang trọng một hồn thơ chiến sĩ của Chính Hữu. I. Giới thiệu: 1. Tác giả -Chính Hữu (1926-2007) -35/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 -Là nhà thơ quân đội -Sáng tác chủ yếu về những người chiến sĩ, quân đội trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và kháng chiến chống Mĩ 2.Tác phẩm -Sáng tác năm 1948 sau chiến dịch Việt Bắc (thu đông 1947) và được trích trong tập thơ “Đầu súng trăng treo” -Xuất bản năm 1966 II.Đọc – hiểu văn bản: *Cơ sở hình thành tình đồng chí *Những biểu hiện của tình đồng chí *Bức tranh người lính (Xem kĩ trong vở) III.Tổng kết: 1. Nghệ thuật: Ngôn ngữ bình dị, tả thực, đậm chất nhân gian, hình ảnh thơ đẹp 2. Nội dung: Bài thơ thể hiện tình cảm cao đẹp của tình đồng chí trong cuộc chiến đấu gian khổ 3.Ý nghĩa Bài thơ ngợi ca tình cảm đồng chí cao đẹp giữa những người chiến sĩ trong thời kì đầu kháng chiến chống thực dân Pháp gian khổ. CÂU HỎI 1. Chủ đề của bài thơ “Đồng chí”? Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu được thể hiện thật tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, nó góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng. 2. a) Chép lại 6 câu thơ đầu của bài thơ “Đồng chí”. b) Cho biết tác giả? Nội dung chính của 6 câu thơ trên. a) “Quê hương anh nước mặn, đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá. Anh với tôi đôi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau, Súng bên súng, đầu sát bên đầu. Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.” b) Tác giả: Chính Hữu. Nội dung của 6 câu thơ: Cơ sở hình thành tình đồng chí. 3. Phân tích đoạn thơ sau: “Quê hương anh nước mặn, đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá. Anh với tôi đôi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau, -36/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 Súng bên súng, đầu sát bên đầu. Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ. Đồng chí!” Cơ sở hình thành tình đồng chí. - Bắt nguồn từ cùng chung cảnh ngộ, xuất thân là nông dân nghèo. + Dùng thành ngữ: “nước mặn, đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá” vùng đất bạc màu. - Cùng chung lí tưởng, cùng chung nhiệm vụ “chẳng hẹn” lại “quen nhau” - Bền chặt trong sự chan hòa, chia sẻ gian lao cũng như niềm vui. + Điệp từ, ẩn dụ: “Súng”, “đầu” - Tình đồng chí còn bắt nguồn từ mối tình tri kỉ của những người bạn chí cốt “ Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”. - Dòng thơ đặc biệt, tạo một nốt nhấn, như 1 nốt nhạc làm bừng sáng cả bài thơ, như một lời khẳng định về tình đồng chí. “Đồng chí!” Hai tiếng “Đồng chí!” kết thúc khổ thơ thật đặc biệt, sâu lắng chỉ với hai chữ “Đồng chí” và dấu chấm cảm, tạo một nét nhấn như một điểm tựa, điểm chốt, như đòn gánh, gánh hai đầu là những câu thơ đồ sộ. Nó vang lên như một phát hiện, một lời khẳng định, một tiếng gọi trầm xúc động từ trong tim, lắng đọng trong lòng người về 2 tiếng mới mẻ, thiêng liêng ấy. Câu thơ như một bản lề gắn kết hai phần bài thơ làm nổi rõ một kết luận: cùng hoàn cảnh xuất thân, cùng lý tưởng thì trở thành đồng chí của nhau. Đồng thời nó cũng mở ra ý tiếp theo: đồng chí còn là những biểu hiện cụ thể và cảm động ở mười câu thơ sau. - > như một nốt nhạc làm bừng sáng cả bài thơ, là kết tinh của 1 tình cảm Cách mạng mới mẻ chỉ có ở thời đại mới. Câu thơ thứ 7 là một câu thơ đặc biệt. 4. Qua bài thơ “Đồng chí”, hãy làm rõ những biểu hiện cụ thể và cảm động của tình đồng chí giữa những người lính. Biểu hiện cụ thể và cảm động của tình đồng chí giữa những người lính. - Sự cảm thông sâu xa những tâm tư, nỗi lòng của nhau. + Hoán dụ, nhân hóa: “Giếng nước, gốc đa”, “nhớ” Những tình cảm nơi làng quê. - Cùng chia sẻ gian lao thiếu thốn của cuộc đời người lính. + Câu thơ sóng đôi, đối xứng: “Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi. Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá”. - Tình cảm gắn bó sâu nặng như tiếp thêm sức mạnh để cùng nhau vượt qua gian khó. “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. 5. Phân tích ba câu thơ cuối bài “Đồng chí”. Bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của những người lính, là biểu tượng đẹp của về cuộc đời người chiến sĩ. -37/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 - Hoàn cảnh thực khắc nghiệt của thời tiết “sương muối”, với ba hình ảnh gắn kết nhau: “người lính, khẩu súng, ánh trăng” Sức mạnh của tình đồng chí giúp họ vượt qua gian khổ, sưởi ấm họ để cùng nhau chiến đấu. - Hình ảnh vừa hiện thực vừa lãng mạn: “Đầu súng trăng treo” Sự liên tưởng phong phú. + Súng và trăng vừa gần vừa xa; vừa thực tại vừa mơ mộng; vừa có chất chiến đấu vừa trữ tình; vừa chiến sĩ vừa là thi sĩ. => Đây là biểu tượng của thơ ca kháng chiến. Câu 6: Cảm nhận về hình ảnh anh bộ đội kháng chiến chống Pháp - Bài thơ “Đồng chí” làm hiện lên hình ảnh anh bộ đội cụ Hồ buổi đầu kháng chiến bình dị mà cao cả. - Đó là những người lính xuất thân từ nông dân: “Quê hương anh nước mặn đồng chua - Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”. - Họ đã sẵn sàng bỏ lại những gì thân thiết quý giá của cuộc sống nơi đồng quê để ra đi vì nghĩa lớn, nhưng vẫn nặng lòng gắn bó với làng quê thân yêu. Họ không chỉ nhớ quê mà còn cảm nhận được nỗi nhớ nhung của quê hương: “Ruộng nương anh gửi bạn thân cày - Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay - Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”. - Những người lính cách mạng đã trải qua những gian lao, thiếu thốn tột cùng, những cơn “sốt run người”, trang phục phong phanh giữa mùa đông giá lạnh. Họ vẫn “cười trong buốt giá, vẫn nhìn thấy cái nên thơ, lãng mạn của thiên nhiên, rừng núi giữa cuộc chiến đấu gian khổ, ác liệt. Những gian lao, thiếu thốn càng làm sáng lên vẻ đẹp người lính, sáng lên nụ cười của họ. - Vẻ đẹp nhất ở họ là tình đồng chí, đồng đội sâu sắc, thắm thiết xuất phát từ tình yêu nước: “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Đó là cội nguồn sức mạnh giúp họ vượt lên tất cả và chiến thắng. Kết tinh vẻ đẹp của người lính và tình đồng chí của họ là bức tranh đặc sắc trong 3 câu cuối bài. Câu 7: Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về đoạn cuối bài thơ “Đồng chí”của Chính Hữu. Bài thơ kết thúc bằng hình ảnh rất đặc sắc: “Đêm nay trăng treo”. Đây là bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của người lính, là biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ. Bài thơ kết thúc với những hình ảnh thật đẹp, thật có ý nghĩa. Nó là biểu tượng thiêng liêng của tình đồng chí cùng chung chiến hào: Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo. - Đối lập với hiện thực khắc nghiệt của những đêm dài lạnh giá nơi “rừng hoang sương muối” là những người lính đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới trong cái nơi mà sự sống và cái chết chỉ trong gang tấc. Từ “chờ” cũng đã nói rõ cái tư thế. Cái tinh thần chủ động đánh giặc của họ. Rõ ràng khi những người lính đứng cạnh bên nhau vững chãi thì cái gian khổ, ác liệt của cuộc chiến bị mờ đi. Tầm vóc của những người lính bỗng trở nên lớn lao anh hùng. Sức mạnh của tình đồng chí lại càng nổi bật. -38/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 - Rõ ràng, tình cảm đồng chí ấm áp, thiêng liêng đã mang đến cho người lính nét lãng mạn, cảm hứng thi sĩ trong hiện thực đầy khắc nghiệt qua hình ảnh “Đầu súng trăng treo”. Bốn chữ “Đầu súng trăng treo” làm nhịp thơ đột ngột thay đổi, dồn nén, chắc gọn, gây sự chú ý cho người đọc. Trong đêm phục kích giặc, người chiến sĩ bỗng phát hiện mũi súng như treo một vầng trăng. Từ “treo” đã tạo nên một mối quan hệ bất ngờ độc đáo, nối liền mặt đất với bầu trời, gợi những liên tưởng thú vị vừa hiện thực lại vừa lãng mạn. + Hiện thực vì đêm khuya trăng trên vòm trời cao đã sà xuống thấp dần. Ở vào một vị trí và tầm nhìn nào đó, vầng trăng như treo trên đầu mũi súng của người chiến sĩ đang phục kích chờ giặc. + Lãng mạn vì trong hoàn cảnh hết sức gian khổ khốc liệt: đêm đông giá lạnh, rừng hoang sương muối, cái chết cận kề, tâm hồn nhậy cảm của người chiến sĩ vẫn tìm thấy chất thơ bay bổng trong vẻ đẹp bất ngờ của trăng. “Súng” là biểu tượng của chiến đấu, “trăng” là biểu tượng của cái đẹp, cho niềm vui lạc quan, cho sự bình yên của cuộc sống. Súng và trăng là hư và thực, là chiến sĩ và thi sĩ, là “một cặp đồng chí” tô đậm vẻ đẹp của những cặp đồng chí đang đứng cạnh bên nhau. Chính tình đồng chí đã làm cho người chiến sĩ cảm thấy cuộc đời vẫn đẹp, vẫn thơ mộng, tạo cho họ sức mạnh chiến đấu và chiến thắng. => Hiếm thấy một hình tượng thơ nào vừa đẹp vừa mang đầy ý nghĩa như “Đầu súng trăng treo”. Đây là một sáng tạo đầy bất ngờ góp phần nâng cao giá trị bài thơ, tạo được những dư vang sâu lắng trong lòng người đọc. => Như vậy tình đồng chí trong bài thơ là tình cảm sâu sắc chân thành của những con người gắn bó keo sơn trong cuộc chiến đấu vĩ đại vì một lý tưởng chung. Câu hỏi tương tự : Sửa lỗi câu văn sau: Với hình ảnh “đầu súng trăng treo” đã diễn tả đầy sức gợi cảm mối tình tình đồng chí keo sơn trong bài thơ “đồng chí” được sáng tác năm 1954 sau chiến thắng Việt Bắc. Câu 8: Phân tích hình ảnh người lính trong bài thơ “Đồng chí” - Bài thơ về tình đồng chí đã cho ta thấy vẻ đẹp bình dị mà cao cả của người lính cách mạng, cụ thể ở đây là anh bộ đội hồi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. - Hoàn cảnh xuất thân: họ là những người nông dân nghèo ra đi từ hai miền đất xa nhau: “nước mặn đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá”. - Họ ra đi vì nghĩa lớn (hai chữ “mặc kệ” nói được cái dứt khoát, mạnh mẽ mặc dù vẫn luôn lưu luyến với quê hương “giếng nước gốc đa ”. - Họ đã trải qua những gian lao, thiếu thốn tột cùng, những cơn sốt rét run người, trang phục phong phanh giữa mùa đông lạnh giá => Những gian khổ càng làm nổi bật vẻ đẹp của anh bộ đội: sáng lên nụ cười của người lính (miệng cười buốt giá). + Đẹp nhất ở họ là tình đồng chí đồng đội sâu sắc, thắm thiết. + Kết tinh hình ảnh người lính và tình đồng chí của họ là bức tranh đặc sắc trong đoạn cuối của bài thơ. Câu 9: Theo em, vì sao tác giả đặt tên cho bài thơ về tình đồng đội của những người lính là“Đồng chí”? -39/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 Đó là tên một tình cảm mới, đặc biệt xuất hiện và phổ biến trong những năm cách mạng và kháng chiến. Đó là cách xưng hô phổ biến của những người lính, công nhân, cán bộ từ sau Cách mạng. Đó là biểu tượng của tình cảm cách mạng, của con người cách mạng trong thời đại mới. Câu10: Phân tích giá trị nghệ thuật của hình ảnh hoán dụ mang tính nhân hoá trong câu thơ:“Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”. “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”, “Giếng nước”, “gốc đa” là hình ảnh hoán dụ gợi về quê hương, về người thân nơi hậu phương của người lính. Như vậy, câu thơ nói quê hương nhớ người lính mà thực chất là người lính nhớ nhà, nỗi nhớ hai chiều ngày càng da diết. Vậy là người lính đã chia sẻ vớinhau mọi tâm tư, nỗi niềm, chia sẻ cả những chuyện thầm kín, riêng tư nhất. Họ cùng sống với nhau trong kỷ niệm, trong nỗi nhớ và vượt lên trên nỗi nhớ. Bài 14. BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH - Phạm Tiến Duật – Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi Ung dung buồng lái ta ngồi Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng. Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim Thấy sao trời và đột ngột cánh chim Như sa như ùa vào buồng lái. Không có kính, ừ thì có bụi, Bụi phun tóc trắng như người già Chưa cần rửa, phì phép châm điếu thuốc Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha. Không có kính, ừ thì ướt áo Mưa tuôn mưa xối như người trời Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa Mưa ngừng, gió lùa khô mau thôi. Những chiếc xe từ trong bom rơi Đã về đây họp thành tiểu đội Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi. Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời -40/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy Võng mắc chông chênh đường xe chạy Lại đi, lại đi trời xanh thêm. Không có kính, rồi xe không có đèn, Không có mui xe, thùng xe có xước, Xe vẫn chạy vì miền Nam phái trước: Chỉ cần trong xe có một trái tim. Nhan đề bài thơ: Qua hình ảnh những chiếc xe không kính và người chiến sĩ lái xe, tác giả ca ngợi những người chiến sĩ lái xe trẻ trung, hiên ngang, bất chấp khó khăn nguy hiểm ngày đêm lái xe chi viện cho chiến trường, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Nội dung: - Hiện thực khốc liệt thời kỳ chiến tranh: bom đạn kẻ thù, những con đường ra trận để lại dấu tích trên những chiếc xe không kính. - Sức mạnh tinh thần của những người chiến sĩ - của một dân tộc kiên cường, bất khuất. Hoàn cảnh sáng tác: - Bài thơ viết năm 1969, thời kỳ cuộc kháng chiến chống Mỹ diễn ra rất ác liệt trên con đường chiến lược Trường Sơn. - Bài thơ được tặng giải nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1969 và được đưa vào tập thơ “Vầng trăng quầng lửa” của tác giả. I. Giới thiệu: 1. Tác giả - Phạm Tiến Duật (1941-2007) -Nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước 2.Tác phẩm -Sáng tác năm 1969 -In trong tập thơ “Vầng trăng quầng lửa” II.Đọc – hiểu văn bản: *Hình ảnh những chiếc xe không kính *Hình ảnh những người lính lái xe (Xem kĩ trong vở) III.Tổng kết: 1Nghệ thuật: -Chi tiết thơ độc đáo -Giọng điệu sôi nổi, trẻ trung, tinh nghịch -Sử dụng biện pháp nghệ thuật đặc sắc 2. Nội dung: Qua hình ảnh độc đáo: những chiếc xe không kính, bài thơ khắc họa nổi bật hình ảnh người lính lái xe ở Trường Sơn trong thời kì chống Mĩ với tư thế hiên ngang, tình thần lạc quan, dũng cảm, bất chấp khó khăn, nguy hiểm và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam -Tác giả đã đưa vào bài thơ chất liệu hiện thực, sinh động của cuộc sống ở chiến trường, ngôn ngữ và giọng điệu giàu tính khẩu ngữ, tự nhiên, khỏe khoắn -41/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 3.Ý nghĩa Bài thơ ca ngợi người chiến sĩ lái xe Trường Sơn có những phẩm chất tốt đẹp dũng cảm, hiên ngang tràn đầy niềm tin chiến thắng, trong thời kì chống Mĩ xâm lược CÂU HỎI 1. a) Chép lại khổ thơ đầu trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” - Phạm Tiến Duật. b) Phân tích nội dung, nghệ thuật. a) “Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi Ung dung buồng lái ta ngồi, Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.” b) Hình ảnh những chiếc xe không kính. - Một hình ảnh chân thực. Dùng hàng loạt từ phủ định “không” để khẳng định. - Hoàn cảnh rất thực. Điệp từ “bom” kết hợp động từ “giật, rung” nguyên nhân: những chiếc xe phục vụ chiến trường, luôn đối diện với hoàn cảnh khốc liệt của chiến tranh. - Tư thế hiên ngang của những người lính lái xe. Dùng từ láy: “ung dung”. - Tinh thần anh dũng, xem thường khó khăn. Điệp từ: “nhìn”. => Qua hình ảnh những chiếc xe không kính, tác giả làm nổi bật lên hình ảnh những người lái xe ở tuyến đường Trường Sơn hiên ngang, dũng cảm. 2. Qua “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật, hãy nêu hình ảnh những chiến sĩ lái xe ở đường Trường Sơn. Hình ảnh những chiến sĩ lái xe ở đường Trường Sơn. - Tư thế hiên ngang: “Ung dung buồng lái ta ngồi”. - Tinh thần dũng cảm: “Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng ” - Coi thường gian khổ, hiểm nguy: “Không có kính, ừ thì có bụi, Không có kính, ừ thì ướt áo” - Tâm hồn sôi nổi của tuổi trẻ: “Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha” - Tình đồng chí, đồng đội: “Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy” - Ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước: “Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước: Chỉ cần trong xe có một trái tim”. => Thiếu phương tiện vật chất tối thiểu lại là hoàn cảnh để người lái xe bộc lộ những phẩm chất cao đẹp, sức mạnh tinh thần lớn lao của họ 3. Qua “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật, phân tích khổ thơ cuối - Khổ thơ cuối tạo nên kết cấu đối lập, bất ngờ, sâu sắc, đối lập giữa 2 phương diện vật chất và tinh thần, giữa vẻ bên ngoài và bên trong của chiếc xe. Trải qua mưa bom bão đạn, những chiếc xe ban đầu đã không có kính, bị bom Mỹ làm cho biến dạng đến trần bụi: “Không có kính rồi xe không có đèn Không có mui xe, thùng xe có xước” -42/-
- Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2018 - 2019 Đề cương môn ngữ văn 9 HKI Lớp: 97 - Với biện pháp liệt kê, điệp ngữ “không có” được nhắc lại 3 lần nhấn mạnh sự thiếu thốn đến trần trụi của những chiếc xe, còn cho ta thấy mức độ ác liệt của chiến trường. - Nhưng điều kỳ lạ là không có gì có thể cản trở được sự chuyển động kỳ diệu của những chiếc xe trơ trụi ấy vẫn băng ra chiến trường. Tác giả lý giải bất ngờ và lý chí: “Chỉ cần trong xe có một trái tim”. Mọi thứ của xe có thể không còn nguyên vẹn, chỉ cần vẹn nguyên trái tim người lính - trái tim vì miền Nam - thì xe vẫn chạy, “tất cả cho tiền tuyến”. Đó không chỉ là sự ngoan cường, dũng cảm vượt lên mọi gian khổ ác liệt mà còn là sức mạnh của tình yêu nước. - Bom đạn quân thù có thể làm biến dạng cái xe nhưng không đè bẹp được tinh thần, ý chí chiến đấu của những chiến sĩ lái xe. Xe vẫn chạy không chỉ vì có động cơ máy móc mà còn có một động cơ tinh thần “Vì miền Nam phía trước”. - Đối lập với tất cả những cái “không có” ở trên là một cái “có”. Đó là trái tim - sức mạnh của người lính. Sức mạnh con người đã chiến thắng bom đạn kẻ thù. - Trái tim ấy thay thế cho tất cả những thiếu thốn “không kính, không đèn, không mui”, hợp nhất với người chiến sĩ lái xe thành một cơ thể sống không gì tàn phá, ngăn trở được. Xe chạy bằng tim, bằng xương máu của người chiến sĩ, trái tim ấy tạo ra niềm tin, niềm lạc quan và sức mạnh chiến thắng. Những chiếc xe càng thêm độc đáo vì đó là những chiếc xe trái tim cầm lái. - Trái tim yêu thương, trái tim cam trường của người chiến sĩ lái xe vừa là hình ảnh hoán dụ, vừa là hình ảnh ẩn dụ gợi ra biết bao ý nghĩa: trái tim là hình ảnh hội tụ vẻ đẹp mà thiêng liêng: tất cả vì miền Nam thân yêu, trái tim chứa đựng bản lĩnh hiên ngang, lòng dũng cảm tuyệt vời. Trái tim mang tinh thần lạc quan và một niềm tin mãnh liệt vào ngày thống nhất Bắc Nam. Trái tim trở thành nhãn tự bài thơ, cô đúc ý toàn bài, hội tụ vẻ đẹp của người lính và để lại cảm xúc sâu lắng trong lòng người đọc. - Trái tim người lính toả sáng rực rỡ mãi đến muôn thế hệ mai sau khiến ta không quên một thế hệ thanh niên thời kỳ chống Mỹ oanh liệt của dân tộc. Cảm nghĩ về thế hệ trẻ thời kháng chiến chống Mỹ qua hình ảnh người lính trong bài thơ. So sánh hình ảnh người lính ở bài thơ này với bài Đồng chí: - Thế hệ trẻ thời kháng chiến chống Mỹ là thế hệ sống rất đẹp, rất anh hùng. Họ ý thức sâu sắc về sứ mệnh lịch sử của mình, trong gian khổ, hy sinh vẫn phơi phới lạc quan. Như lời nhà thơ Tố Hữu, họ là thế hệ “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước - Mà lòng phơi phới dậy tương lai” hay “Đi chiến trường như trảy hội mùa xuân” hay “Mưa bom bão đạn lòng thanh thản”. Chính vì vậy, mãi mãi các thế hệ người Việt vẫn tự hào, khâm phục và biết ơn họ. - Những người lính trong “Đồng chí” và “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” cho thấy hình ảnh người lính trong hai thời kỳ chống Pháp và chống Mỹ có những nét chung: lòng yêu nước, dũng cảm, sẵn sàng hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc: thái độ bất chấp mọi khó khăn, gian khổ, hiểm nguy, sống lạc quan, có tình đồng chí đồng đội thắm thiết. Tuy nhiên, ở mỗi bài thơ, hình ảnh người lính lại có những nét riêng: - “Đồng chí” thể hiện hình ảnh người lính hầu hết xuất thân từ nông dân, từ thân phận nô lệ nghèo khổ mà đi vào kháng chiến với muôn vàn khó khăn, thiếu thốn. Cách mạng chính là sự giải -43/-