Đề kiểm tra chất lượng cuối học kỳ II môn Đọc hiểu - Năm học 2019-2020 - Trường TH Đông Hợp (Có đáp án)

doc 4 trang thungat 6190
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra chất lượng cuối học kỳ II môn Đọc hiểu - Năm học 2019-2020 - Trường TH Đông Hợp (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_chat_luong_cuoi_hoc_ky_ii_mon_doc_hieu_nam_hoc_2.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra chất lượng cuối học kỳ II môn Đọc hiểu - Năm học 2019-2020 - Trường TH Đông Hợp (Có đáp án)

  1. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT CUỐI KỲ II - LỚP 3 PHẦN ĐỌC HIỂU - NĂM HỌC 2019 – 2020 Số câu, số Mạch kiến thức, kĩ năng Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng điểm TN TL TN TL TN TL TN TL TN TL Đọc hiểu văn bản: Số câu 2 2 1 1 4 2 - Xác định được hình ảnh, nhân vật, sự việc trong bài 1,2, Câu số 1, 2 3, 4 5 6 5,6 đọc. 3,4 - Hiểu nội dung, ý nghĩa của bài học. - Nhận xét, giải thích được hình ảnh, chi tiết trong bài Số bằng suy luận trực tiếp hoặc 1 1 1 1 2 2 rút ra thông tin từ bài đọc. điểm Biết liên hệ những điều đã đọc được với bản thân và thực tế. Kiến thức Tiếng Việt Số câu 1 1 1 1 2 - Tìm được một số từ ngữ chỉ sự vật, chỉ hoạt động, chỉ đặc Câu số 7 8 9 7 8,9 điểm, chỉ tình cảm - Hiểu được cấu trúc câu kiểu Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào? - Trả lời câu hỏi: Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì? Số - Biết sử dụng dấu chấm, dấu 0,5 0,5 1 0,5 1,5 phẩy, dấu hai chấm. điểm - Nhận biết về phép nhân hóa. Hiểu được một số từ ngữ về mở rộng vốn từ thuộc chủ đề: Bầu trời và mặt đất, Tổ quốc và Sáng tạo . Tổng số câu Số câu 2 3 1 2 1 5 4 Tổng số điểm S điểm 1 1,5 0,5 2 1 2,5 3,5
  2. Trường Tiểu học Đông Hợp KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI HỌC KỲ II Họ và tên: LỚP 3 - NĂM HỌC: 2019 – 2020 Lớp: MÔN: ĐỌC HIỂU 3 - THỜI GIAN: 40 PHÚT 1. Đọc thầm và trả lời câu hỏi (6 điểm). Cuộc chạy đua trong rừng 1. Ngày mai, muông thú trong rừng mở hội thi chạy để chọn con vật nhanh nhất. Ngựa Con thích lắm. Chú tin chắc sẽ giành được vòng nguyệt quế. Chú sửa soạn không biết chán và mải mê soi bóng mình dưới dòng suối trong veo. Hình ảnh chú hiện lên với bộ đồ nâu tuyệt đẹp, với cái bờm dài được chải chuốt ra dáng một nhà vô địch 2. Ngựa Cha thấy thế, bảo: - Con trai à, con phải đến bác thợ rèn để xem lại bộ móng. Nó cần thiết cho cuộc đua hơn là bộ đồ đẹp. Ngựa Con mắt không rời bóng mình dưới nước, ngúng nguẩy đáp: - Cha yên tâm đi. Móng của con chắc chắn lắm. Con nhất định sẽ thắng mà! 3. Cuộc thi đã đến. Sáng sớm, bãi cỏ đông nghẹt. Chị em nhà Hươu sốt ruột gặm lá. Thỏ Trắng, Thỏ Xám thận trọng ngắm nghía các đối thủ. Bác Quạ bay đi bay lại giữ trật tự. Ngựa Con ung dung bước vào vạch xuất phát. 4. Tiếng hô “Bắt đầu!” vang lên. Các vận động viên rần rần chuyển động. Vòng thứ nhất . Vòng thứ hai . Ngựa Con dẫn đầu bằng những bước sải dài khoẻ khoắn. Bỗng chú có cảm giác vướng vướng ở chân và giật mình thảng thốt: một cái móng lung lay rồi rời hẳn ra. Gai nhọn đâm vào chân làm Ngựa Con đau điếng. Chú chạy tập tễnh và cuối cùng dừng hẳn lại. Nhìn bạn bè lướt qua mặt, Ngựa Con đỏ hoe mắt, ân hận vì không làm theo lời cha dặn. Ngựa Con rút ra được bài học quý giá: đừng bao giờ chủ quan, cho dù đó là việc nhỏ nhất. Theo XUÂN HOÀNG Dựa vào nội dung bài, khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng trong các câu sau: Câu 1: (0,5 điểm) Muông thú trong rừng mở hội thi gì? a. Hội thi chạy b. Hội thi hót hay c. Hội thi sắc đẹp d. Hội thi săn mồi Câu 2: (0,5 điểm) Ngựa Con đã làm gì để chuẩn bị tham gia hội thi? a. Chọn một huấn luyện viên thật giỏi.
  3. b. Đến bác thợ rèn kiểm tra lại móng. c. Sửa soạn không biết chán, mải mê soi bóng mình dưới suối. d. Nhờ Ngựa Cha chỉ bí quyết thi đấu. Câu 3: (0,5 điểm) Vì sao Ngựa Con không đạt kết quả trong hội thi? a. Vì Ngựa Con luyện tập quá sức. b. Vì Ngựa Con chủ quan, không chuẩn bị chu đáo cho cuộc thi. c. Vì Ngựa Con bị té. d. Vì Ngựa Con chạy chậm hơn các bạn. Câu 4: (0,5 điểm) Nối tên con vật ở cột A với hoạt động của các con vật ở cột B cho đúng: A B 1. Thỏ Trắng, Thỏ Xám a. thận trọng ngắm nghía các đối thủ. 2.Ngựa Con b. bay đi bay lại giữ trật tự. c. ung dung bước vào vạch xuất phát. Câu 5: (1 điểm).Em hãy viết một câu văn trong đó có sử dụng phép nhân hóa để tả bầu trời buổi sớm hoặc tả một vườn cây. Câu 6: (1 điểm) Qua bài “Cuộc chạy đua trong rừng”, em rút ra được bài học gì cho bản thân? Câu 7: (0,5 điểm). Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng Câu: “Con phải đến bác thợ rèn để xem lại móng.” Bộ phận trả lời cho câu hỏi Để làm gì? là: a. Con phải đến b. đến bác thợ rèn c. phải đến bác thợ rèn d. để xem lại móng Câu 8: (0,5 điểm) Tìm và viết lại bộ phận “Bằng gì?” trong câu “Móng của Ngựa con làm bằng sắt” là: Câu 9: (1 điểm) Tìm và viết lại một câu trong bài có sử dụng từ nhân hóa:
  4. ĐÁP ÁN BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI NĂM 1. Phần trắc nghiệm Câu 1 (M1) Câu 2 (M1) Câu 3 (M2) Câu 7 (M1) a c b d Câu 4: (0,5 điểm) Nối tên con vật ở cột A với hoạt động của các con vật ở cột B cho đúng: A B 1. Thỏ Trắng, Thỏ Xám a. thận trọng ngắm nghía các đối thủ. 2.Ngựa Con b. bay đi bay lại giữ trật tự. c. ung dung bước vào vạch xuất phát. 2.Tự luận: Câu 5: (1 điểm) Hoa hồng đỏ thắm kiêu sa như nàng công chúa vừa độ đôi mươi. Câu 6: (1 điểm) Qua bài “Cuộc chạy đua trong rừng”, em rút ra được bài học gì cho bản thân? Đáp án: Làm việc gì cũng phải cẩn thận, chu đáo. Hoặc : Đừng bao giờ chủ quan cho dù đó là việc làm nhỏ nhất . Câu 8: (0,5 điểm) Tìm và viết lại bộ phận “Bằng gì?” trong câu “Móng của Ngựa con làm bằng sắt” là: Đáp án: Bằng sắt Câu 9: (1 điểm) Tìm và viết lại một câu trong bài có sử dụng từ nhân hóa: Đáp án: Có rất nhiều câu có sử dụng nhân hóa. Tùy vào học sinh lựa chọn câu để chấm cho phù hợp. (Ví dụ: Con trai à, con phải đến bác thợ rèn để xem lại bộ móng)