Đề kiểm tra cuối học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2019-2020 - Trường TH số 2 Hành Phước (Có đáp án và ma trận)

doc 7 trang thungat 3090
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2019-2020 - Trường TH số 2 Hành Phước (Có đáp án và ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_cuoi_hoc_ky_i_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc_2019.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra cuối học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2019-2020 - Trường TH số 2 Hành Phước (Có đáp án và ma trận)

  1. TRƯỜNG TH SỐ 2 HÀNH PHƯỚC ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I Lớp : 4 Năm học : 2019-2020 Họ và tên : Môn : Tiếng Việt Ngày kiểm tra : . Thời gian : phút ( Không kể giao đề ) Điểm Điểm Tổng Chữ kí Chữ kí Nhận xét đọc viết điểm giám thị giám khảo Phân I : Kiểm tra đọc : ( 10 điểm ) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng : ( 3 điểm ) Học sinh đọc một đoạn văn thuộc chủ đề đã được học từ tuần 01 đến hết tuần 16 chương trình Tiếng Việt lớp 4 tập 1. - Tên bài : - Trả lời câu hỏi : . trang tiếng Việt 4 - tập I - Kết quả kiểm tra : Đánh giá Tốc độ đọc đạt yêu cầu Ngắt, nghỉ hơi đúng Trả lời câu hỏi ( 1đ ) (1đ) ( 1đ ) Điểm (GV ghi ) 2. Kiểm tra đọc thầm và làm bài tập : ( 7 điểm ) ( 35 phút ) ÔNG TRẠNG THẢ DIỀU Vào đời vua Trần Nhân Tông, có một gia đình nghèo sinh được một cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi. Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều. Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu, dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở để học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ ; còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy. Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta. Theo TRINH ĐƯỜNG
  2. 1) Nguyễn Hiền sinh ra trong gia đình có hoàn cảnh như thế nào ? ( M1 )  Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng : A. Gia đình giàu có B. Gia đình nghèo C. Gia đình buôn bán D. Gia đình cán bộ 2) Lúc nhỏ Nguyễn Hiền đã học ở đâu ? ( M1 )  Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng : A. Học ông thầy trong làng B. Học ở thầy giáo trung tâm C. Học thầy ở huyện D. Học ở trên tỉnh 3) Mỗi lần có kỳ thi ở trường, Nguyễn Hiền làm bài thi vào đâu để xin thầy chấm hộ: (M2)  Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng : A. Giấy kiểm tra B. Nền cát C. Lá chuối khô D. Lưng trâu 4) Vua mở khoa thi, Nguyễn Hiền đã đạt được kết quả như thế nào ? (M2 )  Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng : A. Đỗ Đại học B. Đỗ Bảng nhãn C. Đỗ Trạng nguyên D. Đỗ Tú tài 5) Vì sao các bài thi của Nguyễn Hiền vượt xa các học trò khác của thầy ? Hãy ghi lại câu trả lời của em. ( M3 ) 6) Qua nội dung bài đọc em học tập được đức tính gì của Nguyễn Hiền ? Hãy ghi lại câu trả lời của em. ( M4 ) 7) Trong câu “Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên”. Đâu là bộ phận chủ ngữ trong câu: (M3)  Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng : A. Chú bé thả diều B. Chú bé C. Trạng nguyên D. Thả diều
  3. 8) Trong các dòng dưới đây dòng nào toàn là động từ ? ( M4 )  Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng : A. Học, làm bài, nhờ bạn, đọc bài, mượn vở. B. Sáu tuổi, làm bài, nhờ bạn, đọc bài, mượn vở. C. Chú, làm bài, nhờ bạn, đọc bài, mượn vở. D. Thầy, làm bài, nhờ bạn, đọc bài, mượn vở. 9) Xác định thành phần vị ngữ trong câu : ( M3 ) Chú bé rất ham thả diều. 10) Trong đoạn 3 bài “Ông Trạng thả diều” có mấy từ láy ? Đó là những từ nào ? Đặt một câu với một từ láy vừa tìm được. ( M4 ) Phần II : Kiểm tra viết : 20 phút ( 10 điểm ) 1/ Chính tả : ( Nghe - Viết ) ( 2 điểm )
  4. 2/ Tập làm văn : 35 phút ( 8 điểm ) Đề bài: Em hãy tả một đồ dùng học tập mà em thích. Bài làm :
  5. ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT 4 – KHỐI 4 Cuối học kì I : 2019 – 2020 * Phần I : Kiểm tra đọc : ( 10 điểm ) 1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi : ( 3 điểm ) - GV kiểm tra đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi đối với từng HS, trong các bài tập đọc từ tuần 1 đến hết tuần 16 SGK TV4 tập 1. - Nội dung kiểm tra : HS đọc đoạn văn thuộc chủ điểm đã học ở HKI ( GV chọn đoạn văn trong SGK TV4, T1, ghi tên bài, số trang trong SGK vào phiếu cho từng HS bốc thăm và đọc thành tiếng đoạn văn do GV đã đánh dấu. GV nêu câu hỏi cho HS trả lời thuộc đoạn, bài văn mà HS vừa đọc. - GV đánh giá cho điểm dựa vào những yêu cầu sau : + Tốc độ đọc đạt yêu cầu ( 1 điểm ) + Ngắt nghỉ hơi đúng câu ( 1 điểm ) + Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu ( 1 điểm ) 2. Đọc thầm và làm bài tập : ( 7 điểm ) Câu 1 2 3 4 7 8 Đáp án B A C C B A Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 Câu 5 : ( 1,0 điểm ) Vì bài của chú văn hay chữ tốt, vượt xa các học trò của thầy. ( tùy theo mức độ HS trả lời mà GV linh động chấm điểm ) Câu 6 : ( 1,0 điểm ) Nguyễn Hiền thông minh, kiên trì, có ý chí vượt khó nên đã đỗ Trạng nguyên khi mới 13 tuổi. ( Tùy theo cách HS trình bày mà GV linh động chấm điểm cho HS ) Câu 9 : ( 1,0 điểm ) HS viết đúng vị ngữ được 1,0 điểm. Lời giải đúng : rất ham thả diều Câu 10 :( 1,0 điểm ) HS tìm đúng 2 từ láy được 0,5 điểm ; Đặt câu đúng được 0,5 điểm. đom đóm; vi vút Đặt câu : Ví dụ : (Nguyễn Hiền dùng đèn đom đóm để học. ; Tiếng sáo vi vút trên cao.)
  6. 3/ Chính tả : ( Nghe – viết ) ( 2,0 điểm ) - GV đọc cho HS viết bài chính tả “ Chiếc xe đạp của chú Tư ” - Chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trình bày đúng quy định, viết sạch đẹp : 1 điểm. - Viết đúng chính tả ( không mắc quá 8 lỗi ): 1 điểm. Chiếc xe đạp của chú Tư Chiếc xe của chú là chiếc xe đẹp nhất, không có chiếc nào sánh bằng. Xe màu vàng, hai cái vành láng bóng, khi chú ngừng đạp, chiếc xe cứ ro ro thật êm tai. Bao giờ dừng xe, chú cũng rút cái giẻ dưới yên lên, lau, phủi sạch sẽ rồi mới bước vào nhà, vào tiệm. Chú âu yếm gọi chiếc xe của mình là con ngựa sắt. Theo NGUYỄN QUANG SÁNG 4/ Tập làm văn : ( 8,0 điểm ) * Mở bài: Học sinh nêu đúng mở bài của bài văn được: ( 1 điểm) * Thân bài: (4 điểm) - Học sinh nêu đúng nội dung của bài văn miêu tả được 2 điểm. - Học sinh trình bày được các kĩ năng được 1,0 điểm. - Học sinh nêu được lí do của bài văn miêu tả được 1,0 điểm. * Kết bài: (1 điểm) Học sinh nêu được cảm nghĩ. * Học sinh trình bày hoàn thành một bài văn: 2 điểm - Chữ viết rõ ràng, trình bày đúng chính tả được 0,5 điểm. - Học sinh dùng từ đặt câu đúng được 0,5 điểm. - Bài văn có sáng tạo được 1,0 điểm.
  7. MA TRẬN CUỐI HỌC KÌ I Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng TT Chủ đề TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL Đọc Số câu 2 2 1 1 4 2 1 hiểu văn Câu số 1,2 3,4 5 6 bản Số điểm 1,0 1,0 1,0 1,0 2,0 2,0 Kiến Số câu 1 1 1 1 2 2 2 thức Câu số 7 9 8 10 tiếng Việt Số điểm 0,5 1,0 0,5 1,0 1,0 2,0 Tổng số câu 2 2 1 2 1 2 6 4 Tổng số điểm 1,0 1,0 0,5 2,0 0,5 2,0 3,0 4,0