Đề kiểm tra môn Ngữ văn Lớp 10 học kỳ II - Năm học 2017-2018 - Sở GD&ĐT Quảng Nam (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra môn Ngữ văn Lớp 10 học kỳ II - Năm học 2017-2018 - Sở GD&ĐT Quảng Nam (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_kiem_tra_mon_ngu_van_lop_10_hoc_ky_ii_nam_hoc_2017_2018_s.doc
Nội dung text: Đề kiểm tra môn Ngữ văn Lớp 10 học kỳ II - Năm học 2017-2018 - Sở GD&ĐT Quảng Nam (Có đáp án)
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II, NĂM HỌC 2017 – 2018 QUẢNG NAM MÔN: Ngữ văn; lớp 10 Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề) PHẦN ĐỌC HIỂU: (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Mẹ! Mẹ! Có nghĩa là duy nhất Có nghĩa là ánh sáng Một bầu trời Một ngọn đèn thắp bằng máu con tim Một mặt đất Mẹ! Một vầng trăng Có nghĩa là mãi mãi Mẹ không sống đủ trăm năm Là cho - đi - không - đòi lại - bao giờ Nhưng đã cho con dư dả nụ cười tiếng hát [ ] (Trích “Ngày xưa có mẹ” - Thanh Nguyên) a. Xác định phong cách ngôn ngữ chủ yếu của văn bản. (0,5 điểm) b. Nêu tên và tác dụng của 02 biện pháp tu từ trong văn bản. (1,0 điểm) c. Anh / chị hiểu như thế nào về những câu thơ: “Mẹ! Có nghĩa là duy nhất. / Một bầu trời, một mặt đất, một vầng trăng.” (0,5 điểm) d. Từ dòng cuối của đoạn thơ “Mẹ! Có nghĩa là mãi mãi / Là cho – đi – không – đòi lại – bao giờ”, anh / chị hãy viết đoạn văn ngắn từ 5 – 10 câu trình bày suy nghĩ của mình về tình mẹ. (1,0 điểm) PHẦN TỰ LUẬN: (7,0 điểm) Cảm nhận của bản thân về những câu thơ: “Lòng này gửi gió đông có tiện? Nghìn vàng xin gửi đến non Yên. Non Yên dù chẳng tới miền, Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời. Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu, Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong. Cảnh buồn người thiết tha lòng, Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun.” (Trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”, Ngữ văn 10, tập hai, NXB GD, Năm 2012, Tr.88) HẾT Họ và tên học sinh: . Số báo danh: . Chữ kí giám thị 1:
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM HỌC KỲ II TỈNH / THÀNH PHỐ . NĂM HỌC 2017– 2018 MÔN: Ngữ văn; lớp 10 ĐÁP ÁN (Hướng dẫn chấm có 03 trang) CÂU NỘI DUNG ĐIỂM a/ Văn bản chủ yếu sử dụng phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. 0,25 b/ Kể tên hai biện pháp tu từ trong các - So sánh: Mẹ - duy nhất / mãi mãi / ánh sáng. - Phép điệp từ, lặp từ: một, mẹ, có nghĩa là. 1,0 - Ẩn dụ: Một ngọn đèn thắp bằng máu con tim. - Phép liệt kê: bầu trời, mặt đất, vầng trăng, Lưu ý: Học sinh nêu được hai trong số các biện pháp nghệ thuật trên. (0,5 điểm) c/ Ý nghĩa những câu thơ: “Mẹ! Có nghĩa là duy nhất. / Một bầu trời, một mặt đất, một vầng trăng.”: Khẳng định mẹ là duy nhất đối với mỗi 0,5 người trên đời cũng như chỉ có một bầu trời, một mặt đất, một vầng trăng trong thế giới này mà thôi. 1 d/ Viết một đoạn văn ngắn từ 5 – 10 câu trình bày suy nghĩ của bản thân về tình mẹ gợi ra từ các câu thơ “Mẹ! Có nghĩa là mãi mãi / Là (3,0 điểm) 1,0 cho – đi – không – đòi lại – bao giờ” - Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cầu nêu được một số ý cơ bản: + Tiếng gọi “mẹ!” sẽ mãi mãi sống cùng năm tháng với người con, sẽ không bao giờ tắt được trên thế gian khi tình cảm của con vẫn luôn dành cho mẹ với niềm kính trọng, yêu thương mãi mãi bất diệt với thời gian. + Mẹ hi sinh tất cả vì con, cho đi chứ không bao giờ cần nhận lại. Khẳng định: Tình mẹ bao giờ cũng cao cả, lớn lao, không gì đo đếm được. + Mỗi người con phải sống sao để xứng đáng với công lao trời bể ấy của mẹ và không phụ lòng đấng sinh thành. - Giám khảo cho điểm linh hoạt. Chỉ cho điểm tối đa khi bài viết có kết cấu đoạn văn hoàn chỉnh; diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ, chính tả; có thái độ chân thành, nghiêm túc khi bày tỏ ý kiến. 1. Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ; diễn đạt lưu loát, văn có xúc cảm tự nhiên, sâu sắc; đảm bảo quy định về dùng từ, đặt câu, chính tả. (7,0 điểm) 2. Yêu cầu về kiến thức: a/ Mở bài: Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm và vị trí đoạn trích. 0,5
- b/ Thân bài: Học sinh có nhiều hướng phân tích khác nhau, nhưng cần đáp ứng các ý sau đây: * Nỗi nhớ thương da diết người chồng ở phương xa: 4,0 - Người chinh phụ nghĩ đến chồng mình đang xông pha nơi chiến trận ở phương xa, chợt nảy ra ý nghĩa: nhờ ngọn gió mùa xuân chuyển hộ tình cảm nhớ nhung của nàng tới chồng nơi biên ải xa xôi. - Nhưng khoảng cách giữa nàng và chồng nàng là một không gian quá xa xôi cách trở, cho nên nỗi thương nhớ lại càng chồng chất trong lòng. - Sự tương phản sâu sắc: trời thì quá xa, nỗi nhớ thương thì đau đáu, cho nên trời đâu có thấu. Các từ láy thăm thẳm, đau đáu diễn tả cám giác xót xa, cay đắng, ngầm ý oán trách. - Hai câu lục bát cuối đoạn trích không còn là nỗi buồn vì nhớ nhung nưa mà là nỗi đau đang dâng trào lên trong lòng người chinh phụ. Ý thơ được gửi vào trong cảnh. - Thiết tha ở đây có nghĩa là đau đớn, cảnh vật đã thấm đẫm cả nỗi buồn của người chinh phụ. Câu thơ gợi đến câu thơ nổi tiếng của Nguyễn Du trong Truyện Kiều: Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu, Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ. c/ Kết bài: Nêu cảm nghĩ và mở rộng vấn đề. 0,5 HẾT