Đề kiểm tra môn Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 63+64 - Học kỳ I - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Phúc Đồng

docx 2 trang thungat 1810
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra môn Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 63+64 - Học kỳ I - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Phúc Đồng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_mon_ngu_van_lop_9_tiet_6364_hoc_ky_i_nam_hoc_201.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra môn Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 63+64 - Học kỳ I - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Phúc Đồng

  1. UBND QUẬN LONG BIÊN KIỂM TRA MÔN NGỮ VĂN 9 – BÀI VIẾT SỐ 3 TRƯỜNG THCS PHÚC ĐỒNG Tiết PPCT: Tiết 63,64 - HKI Năm học 2018-2019 Ngày kiểm tra: /11/2018 A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: HS Biết vận dụng những kiến thức về một bài văn tự sự có sử dụng hợp lý yếu tố miêu tả, biểu cảm. 2. Kĩ năng: Rèn các kĩ năng cơ bản của một bài văn tự sự: Bố cục hợp lí, lời văn mạch lạc, truyền cảm, biết sử dụng hợp lí các yếu tố miêu tả, biểu cảm, miêu tả nội tâm và nghị luận. 3.Thái độ: - Có thái độ đúng đắn khi làm bài, qua bài tự sự các em có nhận thức đúng đắn hơn trong cuộc sống, yêu học tập bộ môn hơn. - Biết bày tỏ suy nghĩ về cuộc sống, về tình bạn, tình yêu quê hương đất nước, về lòng biết ơn một cách chân thành, sâu sắc. B. ĐỀ BÀI Vào vai nhân vật trữ tình trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy, em hãy tưởng tượng và diễn tả lại cảm nghĩ của nhân vật về ý nghĩa của vầng trăng cùng triết lí về cách sống ân nghĩa thủy chung. C. HƯỚNG DẪN CHẤM Bài làm của học sinh cần đạt các yêu cầu sau: I. Yêu cầu về hình thức: (2 điểm) - Rõ kiểu văn bản: Kể chuyện. Đúng ngôi kể - HS có thể có bố cục riêng nhưng phải hợp lí, sát tình huống đề ra, bám sát các ý trong tác phẩm thơ. - Diễn đạt trong sáng, rõ từng sự việc, lời kể xúc động có sự kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận làm nổi bật nội dung, ý nghĩa của tác phẩm. - Đủ bố cục 3 phần mở bài, thân bài, kết bài : cơ bản đầy đủ các nội dung cần thiết, các ý mạch lạc, liên kết chặt chẽ với nhau - Trình bày khoa học, rõ ràng sạch đẹp. - Biết tách các đoạn hợp lí . II. Yêu cầu về nội dung: (8 điểm) Nội dung đảm bảo đủ các ý chính sau: A. Mở bài: Giới thiệu nhân vật trữ tình và hình ảnh vầng trăng là người bạn tri kỉ của nhà thơ. B. Thân bài: - Suy ngẫm về triết lí sống ân nghĩa thủy chung và ý nghĩa của vầng trăng đối với người lính. - Hồi tưởng lại kỉ niệm tuổi ấu thơ gắn với vẻ đẹp bình dị quê hương: đồng, sông, bể và vầng trăng. - Hồi tưởng những năm tháng gian khổ chiến đấu ở rừng cùng với vầng trăng là bạn. - Hòa bình lập lại, cảm nghĩ về cuộc sống mới và về vầng trăng
  2. - Tình huống: Mất điện, nhân vật trữ tình gặp lại vầng trăng, bao kí ức ùa về khiến tác giả cảm thấy rưng rưng. C. Kết bài: Những day dứt về bản thân đã thay đổi và suy ngẫm về cách sống ân nghĩa thủy chung trong cuộc sống mới. D. BIỂU ĐIỂM: - Điểm 9; 10: Đảm bảo đầy đủ các yêu cầu nêu trên ở mức độ tốt, lời kể hấp dẫn. Sử dụng yếu tố miêu tả hợp lý. - Điểm 7; 8: Đảm bảo đầy đủ các yêu cầu nêu trên ở mức độ khá, diễn đạt khá trôi chảy, chặt chẽ, không sai chính tả. Bài có sức thuyết phục, có đan xen yếu tố miêu tả. - Điểm 5; 6: Đảm bảo cơ bản đầy đủ các nội dung trên, tuy nhiên còn mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt, về chính tả, , biết cach lồng yếu tố miêu tả. - Điểm 3; 4: Bám sát được các ý cơ bản, nhưng kỹ năng diễn đạt chưa tốt, trình bày còn lỏng lẻo, còn sai lỗi chính tả, có yếu tố miêu tả nhưng diễn đạt còn vụng về. - Điểm 1; 2: Không hiểu đề bài, kỹ năng diễn đạt quá yếu kém. - Điểm 0: Không làm được gì. BAN GIÁM HIỆU TỔ TRƯỞNG NGƯỜI RA ĐỀ Nguyễn Thị Bích Hồng Đàm Thị Tuyết Nguyễn Phương Thảo