Đề thi môn Ngữ văn Lớp 10 - Học kỳ II - Năm học 2017-2018 (Có ma trận và đáp án)

doc 5 trang thungat 2730
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi môn Ngữ văn Lớp 10 - Học kỳ II - Năm học 2017-2018 (Có ma trận và đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_mon_ngu_van_lop_10_hoc_ky_ii_nam_hoc_2017_2018_co_ma.doc

Nội dung text: Đề thi môn Ngữ văn Lớp 10 - Học kỳ II - Năm học 2017-2018 (Có ma trận và đáp án)

  1. KỲ THI HỌC KÌ II NĂM HỌC 2017 – 2018 Môn: Ngữ Văn lớp 10 Thời gian thi: 90 phút (không kể thời gian giao đề) Ngày thi: I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA 1. Kiến thức - Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình Ngữ Văn 10 - chương trình chuẩn. - Đánh giá một cách tổng quát về một số nội dung kiến thức, kĩ năng trong chương trình Ngữ văn 10- học kì II, theo 2 nội dung: Đọc hiểu và Làm Văn. - Đánh giá năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản của học sinh thông qua hình thức kiểm tra kĩ năng đọc hiểu và tự luận. Cụ thể: + Tiếng Việt (biện pháp tu từ) + Văn học Trung đại + Vận dụng kiến thức làm làm bài văn nghị luận văn học. 2. Kĩ năng - Nhận diện được nội dung và nghệ thuật trong một số văn bản thơ trung đại. - Huy động kiến thức và những trải nghiệm của bản thân để viết bài nghị luận về tác phẩm thơ. Từ đó học sinh có thể hình thành các năng lực sau: + Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản. + Năng lực giải quyết các vấn đề đặt ra trong các văn bản. + Năng lực đọc – hiểu một ngữ liệu văn học theo đặc trưng thể loại + Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của các nhân về ý nghĩa của văn bản. + Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về hướng giải quyết về nội dung và nghệ thuật của văn bản. II. HÌNH THỨC VÀ CÁCH THỨC KIỂM TRA - Hình thức: Đọc – hiểu và tự luận - Cách tổ chức kiểm tra: Học sinh làm bài kiểm tra theo đề chung tại lớp. III. THIẾT LẬP MA TRẬN Chủ đề \ Mức Vận dụng Vận dụng Nhận biết Thông hiểu Cộng độ thấp cao 1. Làm văn: - Khái niệm một Chỉ ra được Chỉ ra được Xác định được số phép tu từ: các hình ảnh tác dụng của
  2. phép tu từ nhân hóa nhân hóa qua việc sử dụng trong câu thơ. - Nhận biết các ngữ liệu các phép tu được phép tu từ cụ thể. từ trong qua ngữ liệu cụ những ngữ thể. liệu cụ thể. 30%= 3 1,0 1,0 1,0 điểm 2. Làm văn: Nhớ được Hiểu, giải Chỉ ra được Đánh giá, Kỹ năng làm những nét chính thích được ý ý nghĩa của liên hệ rút văn nghị luận về tác giả, tác nghĩa của các bài thơ qua ra bài học văn học: về tác phẩm. từ ngữ, biện các từ ngữ, cho bản phẩm thơ pháp nghệ biện pháp thân thuật then nghệ thuật chốt. then chốt. 70%= 0,5 1,5 4,0 1,0 7điểm 100%= 1,0= 1,0% 3,0 = 30% 5,0 = 50% 1,0 = 10% 10điểm IV. BIÊN SOẠN ĐỀ: Phần I: Đọc – hiểu (3 điểm) Đọc câu chuyện sau và trả lời các câu câu hỏi bên dưới: Tôi vốn là một tảng đá khổng lồ trên núi cao, trải qua bao năm tháng dài đằng đẵng bị mặt trời nung đốt, người tôi đầy vết nứt. Tôi vỡ ra và lăn xuống núi, mưa bão và nước lũ cuốn tôi vào sông suối. Do liên tục bị va đập, lăn lộn, tôi bị thương đầy mình. Nhưng rồi chính những dòng nước lại làm lành những vết thương của tôi. Và tôi trở thành một hòn sỏi láng mịn như bây giờ. Câu 1: Hãy nêu ngắn gọn nội dung câu chuyện? Câu 2: Những từ ngữ “nung đốt”, “vết nứt”, “vỡ ra”, “va đập”, “lăn lộn”, “bị thương” cùng nhằm biểu đạt nội dung gì? Từ câu chuyện trên, anh/chị rút ra bài học gì về cuộc sống? Phần II: Làm văn (7 điểm) Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp nhân cách Thúy Kiều được thể hiện qua đoạn trích “Trao duyên” (trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du). Họ và tên thí sinh : . Lớp : Hết . (Đề thi gồm 01 trang ) HỌ VÀ TÊN NGƯỜI RA ĐỀ HỌ VÀ TÊN NGƯỜI THẨM ĐỊNH Triệu Hàn Đan Nông Thương Nghiệp
  3. KỲ THI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2017 – 2018 Môn: Ngữ văn lớp 10 Thời gian thi: 90 phút (không kể thời gian giao đề) Ngày thi: HƯỚNG DẪN CHẤM Phần I. Đọc hiểu Câu Nội dung Điểm 1 Câu 1: Câu chuyện kể về hành trình của hòn sỏi từ đảng đá khổng lồ, gồ ghề, nứt 1.0 nẻ trải qua nhiều va đập trở thành hòn sỏi láng mịn. 2 - Những từ ngữ “nung đốt”, “vết nứt”, “vỡ ra”, “va đập”, “lăn lộn”, “bị thương” 1.0 cùng nhằm biểu đạt những khó khăn thử thách, chông gai trên đường đời. - Bài học về cuộc sống: Cuộc sống chẳng bao giờ chỉ mang đến hạnh phúc, cũng chẳng bao giờ chỉ mang đến nỗi đau. Vượt qua gian khổ, vượt qua những thử thách, vượt qua những nỗi đau cũng là tự vượt qua chính mình để vươn lên và sống có ích 1.0 cho đời.
  4. Phần II: Làm văn (7 điểm) 1. Yêu cầu về kĩ năng: - Biết làm một bài văn nghị luận có bố cục ba phần. - Luận điểm, luận cứ, luận chứng sáng rõ. - Không mắc lỗi về diễn đạt chính tả; từ ngữ, ngữ pháp chuẩn xác; hành văn trong sáng, mạch lạc - Biết vận dụng nhiều thao thác nghị luận trong phân tích, cảm thụ tác phẩm. - Khuyến khích những bài viết sáng tạo thể hiện được cảm nghĩ sâu sắc riêng của cá nhân. 2.Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song phải đảm bảo những ý cơ bản sau: - Nêu yêu cầu nghị luận: Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Du, tác phẩm Truyện Kiều, đoạn trích Trao duyên và nhân vật Thúy Kiều - Kiều là người chu đáo, vị tha, biết nghĩ cho người khác nhiều hơn là cho mình: + Nghĩ và thương cho Kim Trọng nên nhờ em “thay lời nước non”. Hành động này khẳng định Thúy Kiều đã đặt hạnh phúc của người mình yêu lên trên hết. + Đặt mình vào địa vị Thúy Vân để cảm nhận được sự hi sinh lớn lao của em. Kiều lạy em là lạy sự hi sinh cao cả ấy. - Thủy chung son sắt trong tình yêu: Trao duyên cho em nhưng chẳng thể trao tình. + Khi trao kỉ vật, Kiều không đành lòng trao tất cả lại cho em. + Không sao quên được mối tình đầu, nàng muốn được trở về với tình yêu bằng linh hồn bất tử sau khi chết, muốn được sống mãi với tình yêu của mình. - Giàu đức hi sinh: Kiều chấp nhận thiệt thòi, cam chịu hi sinh: + Kiều hi sinh tình yêu của mình để trọn đạo làm con. + Kiều hi sinh tình yêu của mình vì hạnh phúc của người yêu: Sau khi trao duyên cho em, Kiều trở lại với thực tại đau đớn xót xa. Kiều nhận tất cả mọi lỗi về mình (thiếp đã phụ chàng) để mang mặc cảm đắc tội với chàng Kim. - Đánh giá chung: + Nguyễn Du đồng cảm và ca ngợi lòng vị tha, đức hi sinh của Thúy Kiều. Đoạn thơ làm hiện ra một nàng Kiều đa cảm, giàu lòng yêu thương, một nàng Kiều khổ đau mà cao quý, luôn biết nghĩ, biết lo và thương cho người khác nhiều hơn cho mình. Thúy Kiều tiêu biểu cho hình ảnh người phụ nữ Việt Nam giàu lòng yêu thương, âm thầm chịu đựng, hi sinh bao đời. + Nghệ thuật đặc sắc: Nguyễn Du đã thể hiện năng lực thấu hiểu con người và đã miêu tả thành công diễn biến tâm lí nhân vật thông qua lời đối thoại, độc thoại. VI. CÁCH CHO ĐIỂM( Câu 2) Điểm 7: + Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, diễn đạt mạch lạch, trong sáng. + Không mắc lỗi chính tả, dùng từ Điểm 5-6: Đáp ứng phần lớn các yêu cầu trên, có thể còn một số sai sót về diễn đạt, chính tả. Điểm 4-5: Đáp ứng được một nửa các yêu cầu trên, còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, chính tả. Điểm 2-3: Đáp ứng được vài ý trên, diễn đạt lộn xộn, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ Điểm: 0-1: Bài làm quá sơ sài .Hết . (Hướng dẫn chấm gồm 02trang)