Đề thi môn Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2016-2017 - Trường THPT Nguyễn Trung Thiên (Có đáp án và ma trận)

docx 4 trang thungat 2460
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi môn Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2016-2017 - Trường THPT Nguyễn Trung Thiên (Có đáp án và ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_thi_mon_ngu_van_lop_11_nam_hoc_2016_2017_truong_thpt_nguy.docx

Nội dung text: Đề thi môn Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2016-2017 - Trường THPT Nguyễn Trung Thiên (Có đáp án và ma trận)

  1. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II Ngữ văn 11 Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng Chủ đề Thấp Cao ĐỌC - Xác định Chỉ ra các biện Viết đoạn văn HIỂU tác giả tác pháp tu từ, hiệu trình bày suy Văn bản phẩm, quả sử dụng. nghĩ của bản Văn học phương thức thân về một biểu đạt. vấn đề cụ thể. Liên tưởng hiện tượng trong đời sống Số câu 2 1 1 4 Số điểm 1.0 1.0 1.0 3.0 Tỉ lệ 10 % 10% 10% 30% Nhận biết về Nhận biết được Lí giải được Kết hợp kiến LÀM VĂN tác giả Huy nội dung tư vấn đề liên thức đọc hiểu Nghị luận Cận, Hàn tưởng của hai quan Thơ mới với kỹ văn học Mặc Tử với đoạn thơ năng tạo lập văn hai tác phẩm bản để viết bài nghị luận cảm nhận về hai đoạn thơ Số câu 1 1 Số điểm 7.0 7.0 Tỉ lệ 70% 70% Tổng số 2 1 1 1 5 câu 1.0 1.0 1.0 7.0 10.0 Tổng số 10% 10% 10% 70% 100% điểm Tỉ lệ
  2. TRƯỜNG THPT ĐỀ THI CUỐI LỚP 11 THPT NGUYỄN TRUNG THIÊN. NĂM HOC 2016- 2017. Môn thi: Ngữ Văn. (Thời gian làm bài: 90 phút.) I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm): Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4: “Những kẻ ở vườn thấy quan sang, quan quyền, cũng bén mùi làm quan. Nào lo cho quan, nào lót cho lại, nào chạy ngược nào chạy xuôi, dầu cố ruộng dầu bán trâu cũng vui lòng, chỉ cần được lấy một chức xã trưởng hoặc cai tổng, đặng ngồi trên, đặng ăn trước, đặng hống hách thì mới thôi. Những kẻ như thế mà vẫn không ai khen chê, không ai khinh bỉ, thật cũng lạ thay! Thương ôi! Làng có một trăm dân mà người này đối với kẻ kia đều ngó theo sức mạnh, không có một chút gì gọi là đạo đức là luân lí cả. Đó là nói người trong một làng đối với nhau, chí như đối với dân kiều cư kí ngụ thì lại càng hà khắc hơn nữa. Ôi! Một dân tộc như thế thì tư tưởng cách mạng nảy nở trong óc chúng làm sao được! Xã hội chủ nghĩa trong nước Việt Nam ta không có là cũng là vì thế”. (SGK Ngữ văn 11, tập 2) Câu 1. Đoạn trích trên trích từ tác phẩm nào? Ai là tác giả của tác phẩm ấy? Câu 2. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên? Đọc đoạn văn anh/chị liên tưởng đến thực trạng nào của xã hội hiện nay? Câu 3. Tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ nào? Ý nghĩa sử dụng của những biện pháp ấy? Câu 4. Từ nội dung đoạn trích trên, anh chị hãy viết một đoạn văn (5 - 7 dòng) trình bày suy nghĩ của mình về việc thực hiện pháp luật Nhà nước của giới trẻ hiện nay? II. LÀM VĂN (7.0 điểm): Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hai đoạn thơ sau: “Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp, Con thuyền xuôi mái nước song song, Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả; Củi một cành khô lạc mấy dòng.” (Tràng Giang - Huy Cận, SGK Ngữ văn 11, tập 2) “Gió theo lối gió, mây đường mây Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay Thuyền ai đậu bến sông trăng đó Có chở trăng về kịp tối nay?”. (Đây Thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử, SGK Ngữ văn 11, tập 2). Hết
  3. HƯỚNG DẪN CHẤM: I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm): Câu 1 (0,5 điểm). Đoạn văn trích từ đoạn trích Về luận lí xã hội ở nước ta/ tác phẩm Đạo đức và luân lí Đông Tây của Phan Châu Trinh. Câu 2 (0,5 điểm). Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận. Đoạn văn gợi liên tưởng đến hiện tượng chạy chức, chạy quyền của xã hội hiện nay. Câu 3 (1.0 điểm). Các biện pháp tu từ: Ẩn dụ, điệp cấu trúc, câu cảm thán. Tác dụng nhấn mạnh thái độ căm ghét cao độ của tác giả đối với tầng lớp quan lại lúc bấy giờ. Câu 4 (1.0 điểm). Học sinh có thể có nhiều cách trình bày khác nhau nhưng đảm bảo tính logic chặt chẽ trong lập luận, nội dung phù hợp với đạo lí và pháp luật. (Gợi ý: viết được những ưu điểm và hạn chế của việc thực hiện pháp luật của giới trẻ). II. LÀM VĂN (7.0 điểm): * Yêu cầu về kĩ năng: (1.0 điểm) Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. * Yêu cầu về kiến thức: (6.0 điểm) a. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và hai đoạn thơ (1.0 điểm) b. Phân tích vẻ đẹp của hai đoạn thơ: (3.0 điểm) * Phân tích vẻ đẹp của đoạn thơ trong Tràng giang của Huy Cận. (1,5 điểm) - Vẻ đẹp nội dung: Cảnh sông Hồng và tâm trạng của thi nhân. + 3 câu đầu mang đậm màu sắc cổ điển, vẽ lên hình ảnh con thuyền nhỏ nhoi lênh đênh, trôi dạt trên sông rộng lớn, mênh mong gợi cảm giác buồn, cô đơn, xa vắng, chia lìa + Câu thơ 4 mang nét hiện đại với hình ảnh rất đời thường: cành củi khô trôi nổi gợi cảm nhận về những thân phận, kiếp người nhỏ bé, bơ vơ giữa dòng đời. ->Đằng sau bức tranh thiên nhiên là tâm trạng của cái tôi bơ vơ, lạc lõng trước vũ trụ; là niềm khao khát hòa nhập với cuộc đời.(1.0 điểm) - Vẻ đẹp nghệ thuật: Bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, tả cảnh ngụ tình, ẩn dụ, thể thơ, nhịp điệu vừa mang tính cổ điển vừa hiện đại (0,5 điểm) * Phân tích vẻ đẹp của đoạn thơ trong Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử. (1,5 điểm). -Vẻ đẹp nội dung: +2 câu đầu: bao quát toàn cảnh với hình ảnh gió, mây, chia lìa đôi ngả; "dòng nước buồn thiu" gợi nỗi buồn hiu hắt. +2 câu sau: tả dòng sông Hương trong đêm trăng lung linh, huyền ảo, vừa thực vừa mộng. ->Đằng sau cảnh vật là tâm trạng vừa đau đớn, khắc khoải vừa khao khát cháy bỏng của thi nhân. (1.0 điểm)
  4. - Vẻ đẹp nghệ thuật: Hình ảnh thơ vừa thực vừa ảo, có tính tượng trưng, giàu sức gợi. Phối hợp tả cảnh ngụ tình với trực tiếp biểu cảm; dùng cấu trúc đối lập, phép nhân hóa, câu hỏi tu từ (0,5 điểm) * Chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt của hai đoạn thơ. (1.0 điểm) - Sự tương đồng:2 đoạn thơ tiêu biểu cho Thơ mới, đều là những bức tranh tâm cảnh. Hình ảnh ngôn ngữ giản dị, gần gũi; mượn cảnh sông, nước, con thuyền để gợi sự chia lìa, cô đơn. Tâm trạng thi nhân: buồn, cô đơn, bế tắc trước cuộc sống nhưng thiết tha yêu đời, yêu người. (0,25 điểm) - Sự khác biệt: + Tràng giang của Huy Cận sáng tác trong hoàn cảnh: cảm xúc trước sông Hồng mênh mông, ngậm ngùi về thân phận nhỏ bé của mình trước trời đất vô cùng.Trong thời gian: buổi chiều.Và vẻ đẹp cái tôi trữ tình:: nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu nước thầm kín mà tha thiết.Thơ Huy cận mang đậm yếu tố Đường thi qua ngôn ngữ, hình ảnh) + Đây Thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử được gợi cảm hứng từ 1 mối tình, khi nhà thơ mắc bệnh sắp lìa cõi đời.Trong thời gian, không gian nghệ thuật: từ chiều đến đêm trăng, sông Hương.Và vẻ đẹp cái tôi trữ tình:đoạn thơ bộc lộ thế giới nội tâm đầy uẩn khúc, khát khao mãnh liệt tình yêu nhưng vô vọng, mơ tưởng tình người, tình đời; nỗi niềm lo âu cho hạnh phúc, khát khao được sống Thơ Hàn Mặc Tử mang dấ ấn của thơ tượng trưng, siêu thực qua ngôn ngữ, hình ảnh). (0,5 điểm) - Lí giải: Hai đoạn thơ viết về hai không gian và hai thời điểm khác nhau. Hai tác giả có hai phong cách khác nhau. (0,25 điểm) c. Đánh giá, nâng cao vấn đề (1.0 điểm) Hết