Đề cương ôn tập thi lại môn Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2017-2018

doc 12 trang thungat 1780
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập thi lại môn Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2017-2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_thi_lai_mon_ngu_van_lop_11_nam_hoc_2017_2018.doc

Nội dung text: Đề cương ôn tập thi lại môn Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2017-2018

  1. CẤU TRÚC ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2017-2018 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP: 11 Thời gian làm bài: 90 phút Vận dụng Nhận biết Cấp độ Thông hiểu (Chỉ ghi số Cấp độ thấp Cấp độ cao Tên (Chỉ ghi số câu/điểm, câu/điểm, không ghi (Chỉ ghi số câu/điểm, (Chỉ ghi số câu/điểm, chủ đề không ghi nội dung) nội dung) không ghi nội dung) không ghi nội dung) (nội dung, bài, chương) I. Phần đọc – hiểu (3.0 điểm) Trên cơ sở là ngữ liệu văn xuôi, HS vận dụng các kiến thức trên để trả lời câu hỏi. - Nội dung, hình thức văn bản 1 câu/ 0.5 điểm 2 câu/ 1.5 điểm 1 câu/ 1.0 điểm - Phong cách ngôn ngữ chính luận - Thao tác lập luận: bác bỏ, bình luậ -Phương thức biểu đạt II. Phần làm văn (7.0 điểm) 1. Nghị luận xã hội (2.0 điểm) Viết đoạn văn khoảng 150 chữ: nghị luận về tư tưởng 1 câu/2 điểm đạo lý, nghị luận về hiện tượng đời sống tích hợp với phần Đọc hiểu. 2. Nghị luận văn học (5.0 điểm) - Từ ấy (Tố Hữu) 1 câu/5 điểm - Chiều tối (Hồ Chí Minh) Tràng giang – Huy cận Tổng số câu: 6 Số câu: 01 Số câu: 02 Số câu: 02 Số câu: 01 1
  2. Tổng số điểm: 10 Số điểm: 0.5; tỉ lệ: Số điểm: 1.5; tỉ lệ: Số điểm: 3.0; tỉ lệ: Số điểm: 5.0 tỉ lệ: 5% 15% 30% 50% 2
  3. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP THI LẠI MÔN NGỮ VĂN 11 HÈ –NĂM HỌC 2017-2018 PHẦN I: ĐỌC - HIỂU NGỮ LIỆU (3.0 ĐIỂM) 1. Phong cách ngôn ngữ chính luận - Khái niệm: Là phong cách ngôn ngữ được dùng trong những văn bản trực tiếp bày tỏ tư tưởng, lập trường, thái độ với những vấn đề thiết thực, nóng bỏng của đời sống, đặc biệt trong lĩnh vực chính trị, xã hội. - Mục đích: Tuyên truyền, cổ động, giáo dục, thuyết phục người đọc, người nghe để có nhận thức và hành động đúng. - Đặc trưng + Tính công khai về quan điểm chính trị: Rõ ràng, không mơ hồ, úp mở. + Tránh sử dụng từ ngữ mơ hồ, chung chung, câu nhiều ý. + Tính chặt chẽ trong biểu đạt và suy luận: Luận điểm, luận cứ, ý lớn, ý nhỏ, câu đoạn phải rõ ràng, rành mạch. + Tính truyền cảm, thuyết phục: Ngôn từ lôi cuốn để thuyết phục; giọng điệu hùng hồn, tha thiết, thể hiện nhiệt tình và sáng tạo của người viết. - Ví dụ: Tuyên ngôn Độc lập (Hồ Chí Minh) và Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc (Phạm Văn Đồng) đều thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận. 2. Các thao tác lập luận - Thao tác lập luận giải thích: + Là cắt nghĩa một sự vật, hiện tượng, khái niệm để người khác hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề. + Cách giải thích: Tìm đủ lí lẽ để giảng giải, cắt nghĩa vấn đề đó. Đặt ra hệ thống câu hỏi để trả lời. - Thao tác lập luận phân tích: + Là cách chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu xem xét một cách toàn diện về nội dung, hình thức của đối tượng. + Cách phân tích: Chia tách đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận theo những tiêu chí, quan hệ nhất định. - Thao tác lập luận chứng minh: + Dùng những bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ đối tượng. + Cách chứng minh: Xác định vấn đề chứng minh để tìm nguồn dẫn chứng phù hợp. Dẫn chứng phải phong phú, tiêu biểu, toàn diện sát hợp với vấn đề cần chứng minh, sắp xếp dẫn chứng phải lô gic, chặt chẽ và hợp lí. - Thao tác lập luận so sánh: + Làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu trong mối tương quan với đối tượng khác. + Cách so sánh: Đặt đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí, nêu rõ quan điểm, ý kiến của người viết. - Thao tác lập luận bình luận: + Là bàn bạc, nhận xét, đánh giá về một vấn đề. + Cách bình luận: Trình bày rõ ràng, trung thực vấn đề được bình luận, đề xuất và chứng tỏ được ý kiến nhận định, đánh giá là xác đáng. Thể hiện rõ chủ kiến của mình. - Thao tác lập luận bác bỏ: + Là cách trao đổi, tranh luận để bác bỏ ý kiến được cho là sai. + Cách bác bỏ: Nêu ý kiến sai trái, sau đó phân tích, bác bỏ, khẳng định ý kiến đúng; nêu từng phần ý kiến sai rồi bác bỏ theo cách cuốn chiếu từng phần. PHẦN II: LÀM VĂN (7.0 ĐIỂM) CÂU 1: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (tích hợp với phần Đọc hiểu với hai dạng đề: nghị luận về hiện tượng đời sống và nghị luận về tư tưởng đạo lý). Viết đoạn văn khoảng 150 chữ về vấn đề được đặt ra trong phần Đọc hiểu. Vấn đề hiện tượng đời sống Vấn đề tư tưởng, đạo lí 3
  4. a. Mở đoạn a. Mở đoạn - Giới thiệu hiện tượng đời sống cần nghị luận - Giới thiệu vấn đề được đưa ra bình luận. - Xác định vấn đề đặt ra cần nghị luận trong - Nêu luận đề: dẫn nguyên văn câu chứa nội dung tư hiện tượng. tưởng, đạo lý - Giới hạn nội dung và thao tác nghị luận sẽ triển b. Thân đoạn khai. - Nêu thực trạng của hiện tượng. b. Thân đoạn - Xác định nguyên nhân của thực trạng hiện - Giải thích tư tưởng, đạo lí, rút ra vấn đề cần nghị tượng. luận. - Đánh giá, phân tích mặt tốt - xấu, tích cực – - Khẳng định mặt đúng, ý nghĩa tích cực của quan tiêu cực, lợi – hại của hiện tượng. niệm, tư tưởng (tại sao đúng, đúng chỗ nào? Nêu dẫn - Đề xuất giải pháp cho vấn đề: phát huy, khắc chứng?) phục - Phê phán những biểu hiện lệch lạc trên quan điểm đúng của vấn đề (Tại sao sai, sai chỗ nào? Nêu dẫn chứng) - Bác bỏ.đề cao những biểu hiện trái ngược đối với c. Kết đoạn vấn đề đang nghị luận. - Đánh giá hiện tượng c. Kết đoạn - Rút ra bài học nhận thức và hành động - Ý nghĩa của tư tưởng đạo lí đối với cuộc sống, cá nhân. - Rút ra bài học nhận thức, hành động. CÂU 2: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC (5.0 ĐIỂM) *.Dàn ý bài văn nghị luận về một bài thơ, một đoạn thơ.: A.Mở bài : - Giới thiệu tác giả: vị trí, vai trò. - Giới thiệu tác phẩm: hoàn cảnh sáng tác, nội dung. - Giới thiệu đoạn thơ: Vị trí, nội dung. B.Thân bài: Tiến hành phân tích các giá trị nghệ thuật để làm rõ nội dung, tư tưởng của bài thơ, đoạn thơ. Trả lời các câu hỏi: Bài thơ đoạn thơ đó nói về vấn đề gì? Nói như vậy nghĩa là sao? Nói như vậy để làm gì? Nội dung đó được thể hiện bằng cách nào (thể thơ, nhịp điệu, các biện pháp tu từ )? C. Kết bài: Đánh giá giá trị , vị trí của bài thơ, đoạn thơ đối với nền văn học, đối với tác giả đối với thời đại (đóng góp) A. TỪ ẤY – TỐ HỮU Đề 1: Phân tích khổ 1 bài thơ Từ ấy của Tố Hữu. 1. Mở bài: - Nét tiêu biểu về tác giả: + Tố Hữu được xem là “lá cờ đầu” trong phong trào thơ ca Cách mạng Việt Nam. Và là nhà thơ nổi bật với phong cách thơ trữ tình – chính trị. + Thơ ông viết về chính trị nhưng không khô khan, mà ngược lại, dễ đi vào lòng người bởi chất trữ tình truyền cảm. Thơ ông là lời kêu gọi, thơ chiến đấu, thơ hành động, thơ “mang cánh lửa”, “Đốt cháy trái tim con người vào ngọn lửa thần của Đại Nghĩa” (Xuân Diệu). - Nét tiêu biểu về tác phẩm: + Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ “Từ ấy” được Tố Hữu viết vào tháng 7/1938, bài thơ ghi lại những cảm xúc, suy tư sâu sắc khi Tố Hữu được đứng vào hàng ngũ của Đảng. “Từ ấy” nằm trong phần “Máu lửa” của tập thơ “Từ ấy”(1937 – 1946). + Vị trí bài thơ: Tập thơ “Từ ấy” là tập thơ đầu tay với niềm say mê lí tưởng và niềm khao khát được chiến đấu, hi sinh cho cách mạng của người thanh niên cộng sản. Bài thơ có ý nghĩa mở đầu cho con đường cách mạng, con đường thi ca và đánh dấu mốc quan trọng trong cuộc đời Tố Hữu. - Nội dung chính: niềm vui sướng, say mê của nhà thơ khi giác ngộ lý tưởng cách mạng. 4
  5. 2. Thân bài - Mở đầu bài thơ bằng một cột mốc thời gian không cụ thể “Từ ấy”. Từ ấy là mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cuộc đời cách mạng và đời thơ Tố Hữu. Khi đó, nhà thơ vừa tròn 18 tuổi, đang hoạt động tích cực trong Đoàn Thanh niên Cộng sản Huế, được giác ngộ lý tưởng cộng sản và được kết nạp vào Đảng, tâm hồn nhà thơ như tràn ngập niềm sung sướng say mê. “Từ ấy là một tâm hồn trong trẻo của tuổi mười tám, đôi mươi đi theo lý tưởng cao đẹp, dám sống, dám đấu tranh. - Nhà thơ đã diễn tả giây phút gặp gỡ lý tưởng cộng sản bằng bằng những hình ảnh tươi sáng, trong trẻo như “nắng hạ”. Không phải cái nắng mùa thu dịu dàng, không phải nắng mùa xuân ấm áp mà là nắng mùa hạ. Nắng mùa hạ chói chang, nắng mùa hạ rực rỡ nhất trong các mùa. Nắng mùa hạ xua tan mọi góc tối trong tâm hồn vốn nhiều u ám, buồn đau chìm đắm trong cảnh đời nô lệ bấy lâu. - Lý tưởng cộng sản đối với Tố Hữu như “mặt trời chân lý”. Chân lý là những điều đúng đắn còn mặt trời vốn cao vời, vĩ đại, mang lại sự sống, hơi ấm. Cách nói ẩn dụ “mặt trời chân lý” thể hiện lòng thành kính, trân trọng của nhà thơ với lý tưởng của Đảng. - Những động từ mạnh như “bừng”, “chói” nhấn mạnh nguồn sáng lý tưởng cách mạng không chỉ xua tan ý thức hệ tiểu tư sản mà còn mở ra trong ông một chân trời nhận thức mới, thức tỉnh cả tình cảm trong tâm hồn ông. Nói một cách dễ hiểu, ánh sáng lý tưởng cộng sản không chỉ thuyết phục nhà thơ về mặt lý trí mà còn “chói qua tim” thuyết phục mặt tình cảm để khiến từ đây nhà thơ sống, chiến đấu và hi sinh vì lý tưởng này. - Những hình ảnh so sánh tràn đầy sức sống, tươi vui “vườn hoa lá”, đặc biệt vườn hoa lá ấy “Rất đượm hương và rộn tiếng chim”. Bút pháp lãng mạn với hình ảnh so sánh diễn tả cụ thể niềm vui sướng, say mê của nhà thơ trong giây phút gặp gỡ lý tưởng cộng sản. Ánh sáng chân lý ấy làm cho tâm hồn tràn đầy sức sống. - Những tính từ “rất đậm”, “rộn” càng nhấn mạnh hơn lý tưởng cộng sản đã khiến tâm hồn nhà thơ vui tươi, tràn đầy sức sống như thế nào. - Liên hệ mở rộng: Trong bối cảnh lịch sử khoảng những năm 1938, nước mất, nhân dân ta phải chịu kiếp sống nô lệ. Những người con Việt Nam sống trên quê hương mình, quê hương vốn là của mình nhưng phải cam chịu kiếp sống nhờ, kiếp sống của những kẻ nô lệ. Trong bối cảnh đau buồn ấy, không chỉ với Tố Hữu mà còn rất nhiều thanh niên trẻ Việt Nam khi bắt gặp được lý tưởng cộng sản như bắt gặp được một lối đi trong ngõ cụt. Giờ đây, họ tìm được hi vọng để lại được làm chủ chính quê hương mình, không vui sướng sao được. 3. Kết bài: bằng hệ thống thi ảnh có chọn lọc, kết hợp với bút pháp tự sự, trữ tình lãng mạn, Tố Hữu đã diễn tả trọn vẹn niềm vui lớn của mình khi bắt gặp lý tưởng cách mạng thông qua một bức tranh thiên nhiên tràn đầy sức sống. Đó cũng chính là bức tranh tâm hồn của nhà thơ khi ý thức được đầy đủ, trọn vẹn sự ảnh hưởng của lý tưởng cách mạng đối với cuộc đời mình. Đề 2: Phân tích khổ 2 bài thơ Từ ấy của Tố Hữu. 1. Mở bài: - Nét tiêu biểu về tác giả: tương tự như đề 1. - Nét tiêu biểu về tác phẩm: tương tự như đề 1. - Nội dung chính: những nhận thức về lẽ sống lớn. 2. Thân bài - Nhận thức mới về về lẽ sống hiểu một cách đơn giản là hiểu và chọn cách sống khác đi, mới mẻ hơn. Cụ thể: Từ khi bắt gặp lý tưởng cộng sản, Tố Hữu đã thay đổi hoàn toàn từ cách nghĩ, tinh thần, quan niệm sống cho đến tình cảm, ý thức về trách nhiệm của bản thân. Đó là sống hài hòa giữa “cái tôi” cá nhân nhân và “cái ta” chung của mọi người. - Chân lý cộng sản đã cho nhà thơ thấy được ý nghĩa của một cuộc đời biết gắn bó với mọi người, nhất là tầng lớp lao khổ. Nên nhà thơ tự nguyện “buộc” mình với mọi người, với nhân dân lao động và cả đồng bào, dân tộc Việt Nam. - Sử dụng cụm từ chỉ số lượng “trăm nơi” kết hợp với từ láy “trang trải” để nhấn mạnh sự tự nguyện vươn tới, trải rộng tâm hồn mình với cuộc đời, với mỗi người nhằm tạo ra khả năng đồng cảm. - Các từ ngữ “buộc”, “trang trải”, “gần gũi” đã biểu lộ sự gắn bó tha thiết của nhà thơ chiến sĩ với thế giới cần lao, với khối đời. - “Để hồn tôi với bao hồn khổ” như lời khẳng định đanh thép rằng, trong mối quan hệ với mọi người nói chung, nhà thơ đặc biệt quan tâm đến quần chúng lao khổ để từ đó mang lại kết quả tất yếu là sức mạnh tổng hợp của khối liên minh công nông. 5
  6. - Hình ảnh “khối đời” là một ẩn dụ chỉ một khối người đông đảo cùng chung cảnh ngộ trong cuộc đời, đoàn kết chặt chẽ với nhau cùng phấn đấu vì một mục tiêu chung. 3. Kết bài: khổ thơ như một lời khẳng định đanh thép và đậm chất triết lý về quan niệm sống của Tố Hữu, khi “cái tôi” chan hòa trong “cái ta”, khi cá nhân hòa mình vào tập thể cùng chung lý tưởng thì sức mạnh mỗi người sẽ được nhân lên gấp đôi, mạnh mẽ gấp vạn lần. Đồng thời, khổ thơ còn có tác dụng nhân mạnh mối liên hệ sâu sắc giữa văn học và đời sống, đặc biệt là cuộc sống của quần chúng nhân dân lao động. Đề 3: Phân tích khổ 3 bài thơ Từ ấy của Tố Hữu. 1. Mở bài: - Nét tiêu biểu về tác giả: tương tự như đề 1. - Nét tiêu biểu về tác phẩm: tương tự như đề 1. - Nội dung chính: sự chuyển biến sâu sắc trong tâm hồn nhà thơ – tình cảm lớn 2. Thân bài - Trước khi giác ngộ cách mạng, Tố Hữu là một thanh niên tiểu tư sản sống ở thành thị. Lí tưởng cộng sản giúp nhà thơ không chỉ có được lẽ sống mới, mà còn vượt qua tình cảm ích kỉ, hẹp hòi của giai cấp tiểu tư sản để có được tình hữu ái giai cấp, tình thân yêu ruột thịt với quần chúng lao khổ. - Tố Hữu ý thức được bản thân mình đã trở thành thành viên của đại gia đình quần chúng lao khổ. + Điệp từ “là” và các đại từ nhân xưng đa dạng: “con, em, anh” nhấn mạnh sự tự ý thức được vị trí, vai trò của bản thân trong đại gia đình lao khổ. Không chỉ là trách nhiệm mà qua các cụm từ “kiếp phôi pha”, các em nhỏ “cù bất cù bơ” ta còn thấy tấm lòng chan chứa tình cảm, lòng xót thương của nhà thơ dành cho những kiếp người thuộc tầng lớp lao khổ đang còn phải chịu nhiều thiệt thòi. + Bản thân mình là thành viên của đại gia đình thì cần biết yêu thương, biết chia sẻ, biết đấu tranh để không còn những mãnh đời cơ cực, bất hạnh như thế nữa. - Liên hệ mở rộng: Bài thơ ra đời vào năm 1938, đồng thời gian một số tác phẩm văn học hiện thực đã phản ánh những kiếp sống mòn, quẩn quanh, bế tắc rất cụ thể như: “Hai đứa trẻ” với chị em Liên, bà cụ Thi điên, mẹ con chị Tí, đó cũng là những “kiếp phôi pha” hay cả như những kiếp người vì xã hội đương thời mà trở nên tha hóa như Chí Phèo trong truyện ngắn của nhà văn Nam Cao. Tất cả họ đều cần được bảo vệ, cần được che chở, cần được “khai sáng” bởi chân lý của Đảng để cùng nhau hướng đến một tương lai tươi sáng hơn. Chính Tố Hữu – con người với trái tim yêu thương bao la sẽ làm điều đó. - Qua những cụm từ giàu sức biểu cảm “kiếp phôi pha”, “vạn đầu em nhỏ/Không áo cơm cù bất cù bơ” còn chất chứa lòng căm giận trước bao bất công, ngang trái của xã hội cũ. Cũng chính vì lẽ đó, mà Tố Hữu càng hang say hoạt động cách mạng, và cũng chính họ là đối tượng sáng tác chủ yếu của ông: cô gái giang hồ trong “Tiếng hát sông Hương”, chú bé đi ở trong “Đi đi em”, 3. Kết bài: Đoạn thơ thể hiện sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của người thanh niên trẻ tuổi đôi mươi đang khao khát tìm lẽ sống. Từ cảm hứng đến giọng điệu, ngôn từ, hình ảnh, tất cả đều cho thấy một niềm vui lớn khi Tố Hữu bắt gặp lý tưởng sống của cuộc đời mình. Chất men say trong lý tưởng khiến cho bài thơ có giọng điệu say sưa, náo nức và đầy sảng khoái. Nhịp thơ dồn dập, say sưa, thôi thúc đầy hăm hở đều bộc lộ tâm trạng vui sướng, tin tưởng, say mê và khao khát hành động, dâng hiến đến quên mình của nhà thơ. Đồng thời, Từ ấy tiêu biểu cho hồn thơ trữ tình – chính trị của Tố Hữu. Từ ấy có ý nghĩa mở đầu cho con đường cách mạng, con đường thi ca của Tố Hữu. Bài thơ còn là bản tuyên ngôn về lẽ sống, tuyên ngôn nghệ thuật của nhà thơ. B. CHIỀU TỐI – HỒ CHÍ MINH Phân tích bài thơ Chiều tối của Hồ Chí Minh 1. Mở bài: - Nét tiêu biểu về tác giả: + Hồ Chí Minh (1890-1969) là một nhà cách mạng vĩ đại, một danh nhân văn hóa thế giới đồng thời cũng là một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc. + Phong cách thơ: Phong cách thơ đa dạng, phong phú. Những bài thơ nghệ thuật viết theo cảm hứng thẩm mĩ hầu hết là thơ tứ tuyệt cổ điển, bằng chữ Hán, mang đặc điểm của thơ cổ phương Đông với sự kết hợp hài hòa giữa màu săc cổ điển với bút pháp hiện đại. - Nét tiêu biểu về tác phẩm: + Hoàn cảnh sáng tác:m Bác sáng tác vào cuối mùa thua năm 1942, trên con đường chuyển lao từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo. 6
  7. + Xuất xứ của bài thơ: Là bài thơ thứ 31 của tập Nhật kí trong tù. - Nội dung chính: qua việc miêu tả bức tranh thiên nhiên vùng núi sơn cước ta hiểu được tâm hồn cao đẹp của Hồ Chí Minh với lòng nhân ái đến mức quên mình, tinh thần lạc quan cách mạng luôn hướng về sự sống, ánh sáng, tương lai và hạnh phúc của con người. 2. Thân bài a. Hai câu đầu – Bức tranh thiên nhiên chiều muộn nơi núi rừng Phiên âm: Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ/ Cô vân mạn mạn độ thiên không Dịch thơ: Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ/ Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không - Hình ảnh cánh chim – “quyện điểu”: Được vận dụng bút pháp chấm phá – thủ pháp nghệ thuật quen thuộc trong Đường thi, bức tranh thiên nhiên của Hồ Chí Minh hiện lên qua hình ảnh cánh chim tuy giản đơn nhưng giàu sức gợi. + Gợi thời gian: Dựa vào sắc thái của cánh chim “quyện” (mệt), ta hình dung ra một bầy chim tan tác, đang cố gắng vẫy đôi cánh mỏi mệt sau một ngày kiếm ăn cực nhọc, chúng bỏ lại phía sau bóng chiều tàn, bỏ lại những vất vả để sinh tồn mà tìm về chốn nghỉ. Hoàng hôn trùm lên đất trời cũng là lúc đôi cánh “quy lâm” của chúng thêm nặng với thanh trắc của từ “quyện” đè nặng lên từng chuyển động. + Gợi không gian: Không chỉ gọi xuống bóng xế tà, cánh chim mỏi ấy trở thành điểm nhấn, lột tả một không gian bao la, rộng lớn của núi rừng. Giữa khoảng trời mênh mông vùng sơn cước, xa xa phía bìa rừng là bầy chim nhỏ cất cánh bay, theo từng lần vỗ cánh, khi bóng của chúng càng thu nhỏ, bầu trời chiều càng trở nên im vắng, trống trải, mênh mông hơn. Đây chính là nghệ thuật lấy động tả tĩnh thường được bắt gặp trong thơ xưa. + Gợi tâm trạng: Không phải người đi đường nào cũng có thể nhìn ra được vẻ mệt mỏi ẩn sau cánh chim chiều, Hồ Chí Minh phải là người có tình yêu thiên nhiên sâu sắc lắm, gắn kết với thiên nhiên vô cùng, mang cái hồn thi sĩ sâu lắng lãng mạn khôn tả mới dùng được chữ “quyện” để miêu tả bầy chim đang tất tả bay về rừng kia. Nhưng như vậy chưa đủ, Người không chỉ yêu, mà còn thấu hiểu cảnh. Bởi bản thân Hồ Chí Minh cũng như cánh chim kia, mệt mỏi, ủ rũ, chán chường và cực nhọc. Bầy chim về tổ sau một ngày kiếm mồi, tuy vất vả, nhưng vẫn còn tự do. Còn Bác, là tù nhân bị áp giải từ nhà lao này sang nhà ngục kia, hành trình “năm mươi ba cây số một ngày”, từ lúc “gà gáy một lần đêm chửa tan”. Qua bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc trưng của Đường thi, nỗi khổ của người tù xa xứ đã được bộc lộ trọn vẹn trước người đọc như vậy. + Nét cổ điển: Đây không phải lần đầu người đọc thấy nhà thơ gửi tâm trạng mình vào cánh chim chiều. Ta đã nghe Nguyễn Du buồn than trong “Truyện Kiều”: “Chim hôm thoi thóp về rừng”, cũng đã nghe tiếng lòng của Bà Huyện Thanh Quan trong hai câu thơ trích bài “Chiều hôm nhớ nhà”: “Ngàn mai lác đác chim về tổ/ Rặng liễu bâng khuâng khách nhớ nhà.” Tuy mỗi người một nỗi song ẩn dưới bóng chim, nỗi buồn nào cũng da diết. + Nét hiện đại: Trong thơ Đường, người đọc dễ dàng bắt gặp những cánh chim lọt thỏm giữa bầu không như trong thơ Liễu Tống Nguyên: “Thiên sơn điểu phi tuyệt/ Vạn kính nhân trung diệt” (“Nghìn non chim bay mất hút/ Muôn nẻo dấu người vắng không”). Bên cạnh đó, những thi nhân xưa miêu tả cánh chim nhưng hầu như không vẽ cho chúng một lối về, cánh chim cứ bay trong mông lung vô tận; nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc, Vương Bột từng viết “Lạc hà dữ cô lộ tề phi” (“Ráng chiều với cò lẻ cùng bay“) và cả Đỗ Phủ cũng “vẽ”: “Nhất hàng bạch lộ thướng thanh thiên” (Một hàng cò trắng bay vút lên trời xanh). Tuy nhiên, là một tác gia có phong cách nghệ thuật đa dạng, độc đáo, Hồ Chí Minh không chịu gò bó những vần thơ của mình trong khuôn khổ nét đẹp cổ điển mà thổi vào thơ linh hồn hiện đại. Cánh chim của Bác ủ rũ, nhưng vẫn đập cánh bay về rừng “tìm chốn ngủ” để lấy sức cho một ngày dài tiếp theo. Bác cho thấy sức sống và ý chí của bầy chim nhỏ, điều mà thơ xưa ít đề cập tới. - Hình ảnh chòm mây – “cô vân”: Cũng giống như “quyện điểu”, “cô vân” là hình ảnh ước lệ tượng trưng, là thi liệu quen thuộc trong thơ Đường, là một trong những nét chấm phá đặc sắc giữa khung cảnh “Chiều tối”. + Gợi không gian: Lại một bút pháp cổ điển nữa được Hồ Chí Minh sử dụng: lấy hữu hạn nói vô hạn. Chòm mây nhỏ bé có sức gợi lớn lao, khơi dậy cả một không gian khoáng đạt, rộng lớn không thấy được đường chân trời của miền sơn cước. Không phải “Lớp lớp mây cao đùn núi bạc”, một khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ với những tầng mây đồ sộ chất cao kín nền trời, mây của Bác là điểm nhấn đứng riêng lẻ, cô độc giữa trời chiều quạnh hiu, im vắng. Một từ “cô” vẽ nên hình ảnh đám mây bé nhỏ co mình lại trong làn gió se se lạnh khi mặt trời đã khuất dần sau núi, khiến phông nền đằng sau nó càng tỏa rộng, lan ra ngút ngàn. 7
  8. + Gợi tâm trạng: Bút pháp tả cảnh ngụ tình không chỉ thổi hồn người vào cánh chim mà đặt tâm trạng trĩu nặng lên chòm mây trôi hờ hững. Phải chăng những ưu tú trong Hồ Chí Minh đè nặng lên chòm mây, khiến chúng không thể trôi nhanh, cuốn vào gió mà bay mất hút, thay vì vậy lại “mạn mạn độ thiên không”, một chút lững lờ, một chút quẩn quanh cả một chút bế tắc – điều đã bị đánh mất trong bản dịch thơ của Nam Trân. Hình ảnh chòm mây cô độc trên nền trời vô tận chính là biểu tượng cho người tù nơi đất khách, cô đơn, trơ chọi, lạ lẫm và buồn chán. + Nét cổ điển: Đọc “Hoàng Hạc Lâu” – tuyệt tác Đường thi của Thôi Hiệu, người đọc cảm nhận được nỗi buồn của chòm mây chết lặng cả ngàn năm “Bạch vân thiên tải không du du” (“Ngàn năm mây trắng bây giờ còn bay”). Giữa vô số những hình mây trong thơ xưa cũng nổi bật lên một ví dụ điển hình, đặc sắc khác của Lí Bạch: “Chúng điểu cao phi tận/ Cô vân độc khứ nhàn.” (“Bầy chim một loạt bay cao/ Lưng trời thơ thẩn đám mây một mình”). Qua những ví dụ này, ta thấy hình ảnh mây trong thơ Bác không phải là thi liệu mới. + Nét hiện đại: Cái mới trong thờ Người không phải hình ảnh, mà là hồn thơ. Khác với mây hai trong hai tuyệt phâm trên, mây của Hồ Chí Minh cũng thoát tục, cũng buồn, cũng lẻ loi đơn chiếc nhưng không chết lặng, cũng không thẩn thơ không chịu bay đi. “Cô vân” của Người mang linh hồn người tù xa xứ, tuy gần mất phương hướng, không nhìn ra hi vọng, ánh sáng phía trước nhưng chưa vội bỏ cuộc, linh hồn ấy vẫn thôi thúc đám mây trôi, dù không nhanh, những vẫn chứa đựng sức sống dai dẳng. → Hai hình ảnh cánh chim và chòm mây không chỉ vẽ nên bức tranh thiên nhiên đẹp mà buồn, chúng còn bộc lộ con người Hồ Chí Minh, một tâm hồn yêu, gắn kết, cùng nhịp điệu với thiên nhiên, một trái tim lãng mạn với thơ ca, mọt người chiến sĩ đứng trước gian lao không chịu chùn bước khuất phục: người đọc thấy được cái buồn, cái mệt của Người, nhưng không mảy may tìm được dấu hiệu bỏ cuộc. Có thể nói, điều khiến cho bức tranh miền sơn cước đẹp lanh động lòng người còn là ý chí, tinh thần hiện đại của Hồ Chí Minh. b. Hai câu cuối – Bức tranh cuộc sống sinh hoạt của con người Phiên âm: Thôn sơn thiếu nữ ma bao túc/ Bao túc ma hoàn lô dĩ hồng. Dịch thơ: Cô em xóm núi xay ngô tối/ Xay hết lò than đã rực hồng. - Hình ảnh cô gái xóm núi – “thôn sơn thiếu nữ”: Trên đường chuyển lao của Hồ Chí Minh, Người không chỉ chiêm ngưỡng cảnh sắc thiên nhiên mà còn ngắm nhìn cả cuộc sống con người vùng sơn dã. Lọt vào tầm mắt Người là hình ảnh cô gái miền núi đang lao động, một hình ảnh bé nhỏ gợi nên biết bao điều. + Gợi sức sống: Hình ảnh “thôn sơn thiếu nữ” được đặt ở trung tâm bài thơ, làm điểm sáng nghệ thuật, điểm nhấn thu hút người đọc. Mọi ánh nhìn như đổ dồn vào người con gái khỏe khoắn, đầy sức sống, đang hăng say lao động. Từng vòng xoay của cối xay ngô qua phép điệp vòng “ma bao túc/ bao túc ma hoàn” gợi lên chuyển động nhịp nhàng, dẻo dai của người lao động đang vui vẻ chuẩn bị bữa tối. Đây là cảnh tượng dễ dàng được bắt gặp ở bất kỳ miên thôn sơn nào: con người đơn giản mộc mạc làm công việc bình dị quen thuộc. Bản dịch của Nam Trân với hai chữ “cô em” tuy đánh mất phần trang trọng song lại bù đắp sự thân thuộc, gần gũi trong tiếng gọi. + Nét cổ điển: Trong thơ xưa hình ảnh con người điểm xuyết trên nền bức tranh thiên nhiên cũng đã xuất hiện nhiều, như trong thơ Bà Huyện Thanh Quan: “Lom khom dưới núi tiều vài chú/ Lác đác bên sông chợ mấy nhà”. Ngư, tiều, canh, mục hiện lên bé nhỏ, mờ nhạt trong những bức cổ họa Đường thi. + Nét hiện đại: Một trong số ít những thi nhân sáng tạo thơ Đường, thể hiện sức sống nhộn nhịp, vui vẻ của con người trên bức tranh thiên nhiên có Nguyễn Trãi đã viết: “Lao xao chợ cá làng ngư phủ“. Nếu như tác giả “Cảnh ngày hè” lấy âm thanh sống động để miêu tả cuộc sống, sinh hoạt của người lao động thì Hồ Chí Minh lại lấy những âm điệu nhịp nhàng từ chiếc cối xay ngô và dáng hình uyển chuyển của người thiếu nữ để họa con người. Người thiếu nữ không những không bị hòa lẫn vào cảnh vật im lìm lặng lẽ mà còn trở thành tâm điểm bức tranh. + Gợi tâm trạng: Hình ảnh người con gái xay ngô đánh thức trong tâm trí người chiến sĩ lưu lạc nơi đất khách về người dân lao động hiền lành, chất phác, như những con dân Việt Nam đang chịu cảnh lầm than cần người tài cứu giúp. Hình ảnh ấy thôi thúc tác giả cố gắng phấn đấu, bước tiếp trên con đường cứu nước gian khổ. Vì vậy, hình tượng “thôn sơn thiếu nữ” mang đậm tính tích cực không những là nguồn động lực, mà còn là lời nhắc nhở đến trái tim yêu nước nồng nàn của Hồ Chí Minh. - Hình ảnh “lò than đã rực hồng” – “lô dĩ hồng”: Được đặt ở trung tâm bài thơ, cảnh tượng người con gái miền núi xay ngô chính là điểm sáng của tác phẩm. Tuy nhiên, đó không phải hình ảnh đắt 8
  9. giá duy nhất. Nhãn tự của “Chiều tối” lại nằm ở cuối bài, là ánh sáng tỏa ra từ lo than – “hồng” – ấm áp và rực rỡ. + Gợi thời gian: Để đảm bảo không đánh mất cái hay và tinh tế của từ ngữ, người đọc nên nhìn nhận thời gian trong bài “Mộ” qua phần phiên âm. Vì trong phần phiên âm không hề có chữ “tối” nên chữ “hồng” ở câu kết càng tỏa sáng hơn bao giờ hết. Ánh lửa chỉ có thể rực hồng khi nền trời đã ngả sang màu xanh thẫm. Người ta chỉ có thể nhìn ra ánh sáng bừng lên từ chiếc lò than bé nhỏ khi vạn vật xung quanh đã chìm trong bóng tối. Đây chính là ví dụ điển hình cho một đặc trưng của Đường thi – “ý tại ngôn ngoại” (ý ở ngoài lời) hay “họa vân hiển nguyệt” (vẽ mây hiện trăng). + Gợi sức sống: Nếu như ở trên, độc giả cảm nhận sự hiu quạnh, man mác buồn, cái se lạnh buổi chiều tàn thì ở đây, người đọc lại thấy ấm lòng khi nhìn ra ánh lửa bập bùng từ căn nhà nhỏ dưới chân núi. Lại một lần nữa Hồ Chí Minh khẳng định sức sống dẻo dai, khỏe khoắn của con người. Hơi ấm từ chữ “hồng” khiến ta nghĩ đến những con người lao động chân chất châm nên ngọn lửa ấy. Ngọn lửa ấy giúp họ nấu cơm nóng hổi, tạo hơi ấm trong những ngày lạnh giá, chiếu sáng khi màn đêm buông xuống, giúp tận hưởng cuộc sống dù vẫn còn nhiều thiếu thốn về vật chất song có hạnh phúc mộc mạc, có niềm vui bình dị. + Gợi tâm trạng: Sau một ngày chuyển lao mệt mỏi, cực nhọc, Hồ Chí Minh không nhìn về điểm cuối chân trời xa xăm không thấy tận cùng, cũng không nhìn về phía rừng sâu tối không thấy lối ra, cũng không thả hồn lên những đám mây lững lờ bay vô định. Người đặt trọn tầm nhìn của mình về phía “lò than đã rực hồng”. Ngọn lửa “hồng” tùy nhỏ nhưng cháy mãnh liệt ấy thu hút cả đôi mắt và trái tim của chủ thể trữ tình. Nhìn về phía đó, Bác thấy niềm tin về hạnh phúc luôn tồn tại ở đâu đó trong cuộc đời, phụ thuộc vào con người ta có chịu tìm kiếm, hay tạo ra hay không mà thôi. Cũng như ngọn lửa, nó không thể tỏa ánh hồng chiếu sáng cả vùng sơn cước bao la rộng lớn nếu không có bàn tay con người thắp nên. Cũng như đồng bào Việt Nam không thể thoát khỏi lầm than, khổ cực nếu không có những chiến sĩ dũng cảm dám đứng lên, ra đi tìm đường cứu nước. Từ đó, trái tim của Hồ Chí Minh được tiếp thêm sức mạnh, ý chí và nghị lực. Những mệt mỏi đã gửi vào cánh chim, chòm mây không còn, trong cặp mắt Người mới đây còn chứa nặng lo lắng, ưu tư nay chỉ thấy hi vọng, khát khao tìm ra chân trời mới. + Chữ “hồng” tạo nên sự vận chuyển của hình tượng thơ: từ quạnh vắng đến tươi vui, từ bóng tối ra ánh sáng, từ mệt mỏi tới hân hoan, từ bế tắc về hi vọng. Trái với mường tượng của người đọc, “Chiều tối” không kết thúc bằng một khung cảnh u buồn với lời thở than của người tù, mà khép lại trong niềm hạnh phúc êm đềm, thanh bình. Qua đó, người đọc cảm nhận được tình yêu cuộc sống, tinh thần “thép” và tâm hồn đẹp của Hồ Chí Minh. Chính những nét đẹp đó, kết hợp với nghệ thuật tài tình đã tạo nên tứ thơ cô đọng, giàu ý nghĩa. 3. Kết bài “Chiều tối” là bài thơ tứ tuyệt gồm 4 câu 28 chữ theo thể thơ Đường rất hàm súc. Bài thơ là nhật kí của một người tù trên đường chuyển lao. Bài thơ miêu tả bức tranh thiên nhiên núi rừng và cuộc sống con người miền sơn cước. Qua đó ta thấy được phong thái ung dung tự tại đầy khí phách , lòng lạc quan Cách mạng cùng tình cảm nhân đạo sâu sắc của Bác: “ Tôi đọc trăm bài trăm ý đẹp Ánh đèn soi rọi mái đầu xanh Ôi vần thơ bác vần thơ thép Mà vẫn mênh mông bát ngát tình” (Hoàng Trung Thông) D.TRÀNG GIANG CỦA HUY CẬN Phân tích bài thơ tràng giang của Huy Cận Đề gợi ý: Đề 1:Cảm nhận đoạn thơ sau: “Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp Con thuyền xuôi mái nước song song Thuyền về nước lại sầu trăm ngả Củi một cành khô lạc mấy dòng ” Tràng giang – Huy Cận * Lập dàn ý: 1. Mở bài 9
  10. - Huy Cận – nhà thơ mang hồn thơ ảo não - Tràng giang – gợi cảm hứng khi đứng trước dòng sông Hồng mênh mông sóng nước. - Dẫn dắt nội dung và trích dẫn đoạn thơ 2. Thân bài - Ba câu đầu: Mang màu sắc cổ điển, vẽ lên hình ảnh con thuyền nhỏ nhoi lênh đênh trôi dạt trên dòng sông rộng lớn mênh mông gợi cảm giác xa vắng chia lìa - Câu thứ 4: Mang nét hiện đại với hình ảnh rất đời thường gợi lên thân phận kiếp người nhỏ bé bơ vơ 3. Kết bài: Kết hợp giữa hình ảnh cổ điển và hiện đại Nghệ thuật đối bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình gợi nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn Đề 2: cảm nhận của em về khổ thơ sau: “ Lớp lớp mây cao đùn núi bạc Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa Lòng quê dợn dợn vời con nước Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà ” * Dàn ý: ( Huy Cận - Tràng Giang) 1.Mở bài: - Giới thiệu bài thơ Tràng giang là một bài thơ không chỉ nổi tiếng của Huy Cận mà còn của phong trào thơ mới - Giới thiệu vị trí và nội dung khổ thơ thứ 4- thể hiện tấm lòng tình cảm của nhà thơ. 2.Thân bài: - Bài thơ nỗi sầu của cái tôi cô đơn, lạc lõng trước vũ trụ rộng lớn, là niềm khát khao hòa nhập với cuộc đời và lòng yêu quê hương đất nước tha thiết của tác giả. - Hai câu thơ đầu trong khổ thơ: Cảnh thiên nhiên kì vĩ, nên thơ khi mặt trời xuống thấp với các lớp mây cuồn cuộn như núi bạc, được gợi lên bởi bút pháp nghệ thuật cổ điển đồng thời mang dấu ấn tâm trạng của tác giả. + Dùng hình ảnh đối: Lớp lớp mây cao> cánh chim nhỏ bé, cô độc với vũ trụ bao la rộng lớn. + Những hình ảnh tạo ấn tượng về sự hùng vĩ của thiên nhiên: mây đùn, núi bạc. - Hai câu sau là nỗi khao khát của con người tìm về quê nhà, cũng là tấm lòng thương nhớ quê hương tha thiết của nhà thơ. +Từ láy:dợn dợn -> tâm trạng nhớ quê không còn trong ý thức mà thành cảm giác.( xao động liên tục) + Nhà thơ thời Đường: Thôi Hiệu nhờ có khói sóng nên giợi niềm nhớ quê, Còn HC không cần ngoại cảnh mà vẫn khơi lòng nhớ mong – đó là cảm giác sầu mênh mông vời vợi của nhả thơ. 3.Kết bài: - Tràng giang là một bài thơ Đường luật, giàu nhạc điệu, ngôn ngữ tinh tế hàm xúc. - Khổ thơ cuối để lại nhiều ấn tượng sâu sắc cho người đọc là tấm lòng hướng về quê hương và tình người ấm áp của mỡi con người. ĐỀ LUYỆN TẬP Đề 1: Phần I. Đọc – hiểu (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4: “ Nguy hơn, thực phẩm bẩn chính là kẻ sát nhân thầm lặng, ảnh hưởng và di hại đến nhiều thế hệ làm kiệt quệ giống n òi, người tiêu dùng có còn đủ tỉnh táo để phân biệt trong ma trận thực phẩm đang giăng như mạng nhện ấy đâu là sạch, đâu là bẩn hay lực bất tòng tâm để rồi “nhắm mắt đưa chân”. Nếu không có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn kịp thời, rồi đây 10, 20 năm sau tỷ lệ mắc ung thư và tâm thần của người Việt sẽ còn cao hơn rất nhiều. Mọi nỗ lực để nâng cao chất lượng sống, cải tạo nòi giống chẳng lẽ bó tay trước những người đang đầu độc dân tộc mình! Phát triển sẽ là gì nếu không phải giúp người dân nâng cao đời sống, tạo môi trường lành mạnh, an toàn để mỗi chúng ta sống và đóng góp cho xã hội, nhưng thực phẩm bẩn tràn lan như hiện nay như 10
  11. là cái u ác tính cho cả dân tộc, nếu không cắt bỏ sẽ di căn thành ung thư, hãy hành động ngay hôm nay đừng để đến lúc vô phương cứu chữa”. (Trích Vấn nạn thực phẩm bẩn, chẳng nhẽ bó tay? – Th.s Trương Khắc Hà. ngày 03/01/2016) Câu 1: Đoạn trích trên sử dụng thao tác lập luận nào? Câu 2: Tác giả đã chỉ ra những mối nguy hại nào của thực phẩm bẩn nếu không có biện pháp hữu hiệu ngăn chặn kịp thời? Câu 3: Theo anh (chị), tại sao tác giả cho rằng thực phẩm bẩn tràn lan như hiện nay như là cái u ác tính cho cả dân tộc? (1.0 điểm) Câu 4: Anh (chị) rút ra được bài học gì từ văn bản trên? (1.0 điểm) Phần II: Làm văn (7.0 điểm ) Câu 1 (2.0 điểm): Từ nội dung của đoạn trích trên, anh (chị) hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề được đặt ra trong phần Đọc hiểu: vấn nạn thực phẩm bẩn tràn lan. Đề 2: Phần I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (3.0 điểm) Đọc văn bản sau đây và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Bảo vệ cương vực đất nước cần có sức mạnh của quốc phòng, cần có các binh chủng chính quy, các vũ khí hiện đại. Song quyên vào sức mạnh này là các nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nhân tố này tạo nên sức mạnh mềm có giá trị lớn lao hỗ trợ cho sức mạnh của quốc phòng an ninh. Có nhà chính trị đã khẳng định: giáo dục là an ninh quốc gia. Mỗi nhà trường là một pháo đài mềm bảo vệ tổ quốc. Những bài học mỗi ngày tại các nhà trường qua các bậc học, từ bậc thấp đến bậc cao, phối hợp với nhau, bổ sung cho nhau, bồi dưỡng cho thế hệ trẻ tình yêu quê hương đất nước, ý chí giữ vững cương vực của đất nước làm thất bại mọi âm mưu của kẻ thù. (Giáo dục thế hệ trẻ ý chí bảo vệ cương vực đất nước từ minh triết của tiền nhân - PGS.TS. Đặng Quốc Bảo, báo giáo dục thủ đô số 60 - 12/2004) Câu 1. Trong đoạn văn trên, tác giả chủ yếu sử dụng phong cách ngôn ngữ nào? (0.5 điềm) Câu 2. Theo tác giả, bảo vệ cương vực đất nước cần có những yếu tố nào? (0.5 điểm) Câu 3. Anh (chị) hãy nêu nội dung chính của đoạn văn trên (1.0 điểm) Câu 4. Anh (chị) có nhận xét gì về ý kiến “Mỗi nhà trường là một pháo đài mềm bảo vệ Tổ quốc”.(1.0 điểm) Đề 3: Phần I. Đọc – hiểu (3.0 điểm) Lý tưởng sống là mục đích tốt đẹp mà mỗi con người muốn hướng tới, là lí do, mục đích mà mỗi con người mong mỏi đạt được. Người có lý tưởng sống cao đẹp là người luôn suy nghĩ và hành động để hoàn thiện mình hơn, giúp ích cho mình, gia đình xã hội và đất nước. Sinh ra ở đời, ai trong chúng ta cũng khao khát được sống hạnh phúc, với lòng khao khát đó thúc giục chúng ta đi kiếm tìm hạnh phúc. Hơn thế nữa, tự đáy lòng của con người luôn ước ao có được một cuộc sống bình an, vui tươi, không lo âu buồn phiền, không đau khổ oán than, muốn an hưởng sự may lành hơn là bất hạnh, giàu sang hơn là nghèo nàn. Để đạt được khát vọng đó, người ta luôn tìm cho mình một lẽ sống cho cuộc đời, hay nói đúng hơn là một lý tưởng. Lý tưởng này sẽ hướng dẫn đời họ vượt qua mọi chông gai và can đảm chấp nhận mọi nghịch cảnh. Vì có một lý tưởng để theo đuổi, có một lẽ sống cho cuộc đời, là niềm hạnh phúc lớn lao nhất của con người. Câu 1. Trong đoạn văn trên, tác giả chủ yếu sử dụng phương thức biểu đạt nào? (0.5 điềm) Câu 2. Theo tác giả người có lý tưởng sống cao đẹp là người như thế nào? (0.5 điểm) Câu 3. Anh (chị) hãy nêu nội dung chính của đoạn văn trên (1.0 điểm) Câu 4. Theo Anh (chị) sống có lý tưởng sẽ mang đến cho con người điều gì? .(1.0 điểm) Phần II: Làm văn (7.0 điểm ) Câu 1 (2.0 điểm): Từ nội dung của đoạn trích trên, anh (chị) hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về lối sống có lý tưởng 11
  12. Kí duyệt của BGH Kí duyệt của TTCM GV biên soạn PHT Lý Hồng Quyên Nguyễn Hoàng Diệu Phạm Kiều Giao 12