Đề thi vài Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Sài Đồng (Có ma trận và đáp án)

docx 5 trang thungat 2210
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi vài Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Sài Đồng (Có ma trận và đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_thi_vai_lop_10_thpt_mon_ngu_van_nam_hoc_2020_2021_truong.docx

Nội dung text: Đề thi vài Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Sài Đồng (Có ma trận và đáp án)

  1. UBND QUẬN LONG BIÊN MA TRẬN ĐỀ THI VÀO 10 TRƯỜNG THCS SÀI ĐỒNG MÔN NGỮ VĂN ( Phương án 4) Thời gian: 120 phút Năm học: 2020-2021 I.Mục tiêu: 1. Kiến thức: * Văn bản: + 01 VB trong chương trình Ngữ văn 9: Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” + 01 VB ngoài chương trình ngữ văn THCS * Tiếng Việt: + Câu chia theo cấu tạo ngữ pháp’ + Phép tu từ. * Tập làm văn: +Phương thức biểu đạt + Phép liên kết 2.Kĩ năng : + Kĩ năng xác định phương thức biểu đạt, xác định kiểu câu + Kĩ năng phân tích tác dụng của việc sử dụng cấu trúc câu. + Kĩ năng cảm thụ ngữ liệu, vận dụng liên hệ. + Kĩ năng tạo lập văn bản ( nghị luận xã hội và nghị luận văn học) 3.Thái độ: Nghiêm túc, trung thực trong thi cử. II. Ma trận đề: 100% Tự luận PHẦN CÁC MỨC ĐỘ KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG TỔNG ĐIỂM Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao ĐỌC – Phương thức Tác dụng 3,0 HIỂU biểu đạt của việc 1. sử dụng 0,5 ( 5%) cấu trúc câu 1. 1,0( 10%) Cấu trúc câu Vì sao chúng 1. ta cần phải “ 0,5( 5%) vươn lên từng ngày” 1. 1,0( 10%) LÀM Cảm Vai trò của ý 7,0 VĂN nhận đoạn chí nghị thơ trong lực trong bài cuộc sống “ Ánh trăng” 1. 1. 4,5( 45%) 2,5( 25%) TỔNG 1,0 2,0 4,5 2,5 10 điểm ĐIỂM
  2. UBND QUẬN LONG BIÊN ĐỀ THI VÀO 10- MÔN NGỮ VĂN TRƯỜNG THCS SÀI ĐỒNG THEO PHƯƠNG ÁN 4 NĂM HỌC 2020 – 2021 Thời gian làm bài: 120 phút PHẦN I: ĐỌC- HIỂU ( 3 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: “Mỗi một người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận. Đó là lí do để chúng ta không vì thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác. Cha mẹ ta, phần đông đều làm công việc rất đỗi bình thường. Và đó là một thực tế mà chúng ta cần nhìn thấy. Để trân trọng. Không phải để mặc cảm. Để bình thản tiến bước. Không phải để tự ti. Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt thì ai sẽ quét rác trên những đường phố? Nếu tất cả đều là bác sĩ nổi tiếng thì ai sẽ là người dọn vệ sinh bệnh viện? Nếu tất cả đều là nhà khoa học thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau? Nếu tất cả đều là kĩ sư phần mềm thì ai sẽ gắn những con chip vào máy tính? Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày.” (Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội nhà văn năm 2017) 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên. 2.Các câu: “Để trân trọng. Không phải để mặc cảm. Để bình thản tiến bước. Không phải để tự ti.” xét về cấu tạo ngữ pháp thuộc loại câu nào? 3.Trong đoạn văn trên, việc sử dụng cấu trúc “ Nếu .thì ” có tác dụng gì ? 4. “Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày”.Theo em, vì sao chúng ta cần phải “ vươn lên từng ngày” ? ( Trình bày khoảng 5 -> 7 câu). PHẦN II: LÀM VĂN ( 7 điểm) 1.Từ nội dung đoạn trích phần đọc hiểu, hãy trình bày suy nghĩ của em (khoảng 1 trang giấy thi ) về vai trò của ý chí nghị lực trong cuộc sống. 2. Nêu cảm nhận của em về đoạn thơ sau trong bài thơ “ Ánh trăng” của Nguyễn Duy ( khoảng 15 -> 20 câu). Trong đó có sử dụng một câu hỏi tu từ và một phép thế. (Gạch chân và chỉ rõ). Từ hồi về thành phố Thình lình đèn điện tắt quen ánh điện, cửa gương phòng buyn-đinh tối om vầng trăng đi qua ngõ vội bật tung cửa sổ như người dưng qua đường đột ngột vầng trăng tròn ( SGK Ngữ văn 9- Tập I- NXBGD năm 2018 ) === Hết=== Ghi chú: Điểm phần I: 1(0,5điểm); 2.(0,5điểm); 3.( 1,0điểm); 4.(1.0điểm) Điểm phần II: 1.(2,5điểm); 2.( 4,5 điểm)
  3. UBND QUẬN LONG BIÊN ĐÁP ÁN CHẤM ĐỀ THI VÀO 10 TRƯỜNG THCS SÀI ĐỒNG MÔN NGỮ VĂN - THEO PHƯƠNG ÁN 4 NĂM HỌC 2020 – 2021 Thời gian làm bài: 120 phút PHẦN CÂU NỘI DUNG ĐIỂM I 1 Phương thức biểu đạt chính: nghị luận 0,5 2 Các câu: “Để trân trọng. Không phải để mặc cảm. Để 0,5 bình thản tiến bước.Không phải để tự ti.” Thuộc câu rút gọn. 3 HS có cách diễn đạt khác nhau nhưng cần hợp lý. Việc sử dụng cấu trúc câu “ Nếu thì” nhằm nhấn mạnh: -Xã hội phân công nhiệm vụ mỗi người rất rõ ràng: 0,25 người lao động trí óc- người lao động chân tay. -Bất cứ một công việc nào cũng đều có vai trò nhất định 0,25 góp phần giúp ích cho cuộc sống và xây dựng xã hội. -Thể hiện thái độ trân trọng nghề nghiệp, trân trọng con 0,5 người. 4 HS có cách diễn đạt khác nhau nhưng cần có sức thuyết phục. Chúng ta cần phải “vươn lên từng ngày”. Vì: -Cuộc sống luôn vận động và phát triển, đòi hỏi con 0,5 người phải có ý thức sống tích cực. -Vươn lên trong cuộc sống để khẳng định giá tri của 0,5 bản thân và để hoàn thành vai trò, trách nhiệm công dân trong việc xây dựng và phát triển đất nước. II 1 -Hình thức: Đảm bảo dung lượng, diễn đạt mạch lạc, 0,5 lập luận chặt chẽ. -Nội dung: HS có cách diễn đạt khác nhau nhưng cần có sức thuyết phục; Lập luận làm rõ vai trò của ý chí nghị lực trong cuộc sống + Giải thích ý chí nghị lực là gì? 0,25 +Vai trò của ý chí, nghị lực: 1,0 .Tạo cho ta bản lĩnh và lòng dũng cảm. - Giúp ta khắc phục những khó khăn thử thách, rèn cho ta niềm tin, thúc đẩy ta luôn hướng về phía trước, vững niềm tin vào tương lai. - Giúp ta tự tin vào bản thân, tự tin vào công việc. ( Lấy dẫn chứng trong cuộc sống) + Phê phán những người không có ý chí nghị lực. 0,25 + Liên hệ : cần rèn ý chí nghị lực, luôn vượt lên khó 0,5 khăn hàng ngày, biết ước mơ, .
  4. 2 -Hình thức: 0,5 + Đảm bảo số câu 15->20 câu +Diễn đạt mạch lạc, lập luận chặt chẽ, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. + Sử dụng đúng kiến thức TV và có chú thích rõ: .Câu hỏi tu từ 0,5 . Phép thế 0,5 -Nội dung: HS có thể trình bày theo cách khác nhau nhưng cần bám sát vào ngữ liệu để khai thác hiệu quả các tín hiệu nghệ thuật trong đoạn thơ ( hoán dụ, nhân hóa, so sánh, đảo ngữ, từ láy, nhịp thơ nhanh, ), làm rõ được tình nghĩa sâu nặng không hề đổi thay của vầng trăng đối với con người : +Hoàn cảnh sống thay đổi : chiến tranh đã qua đi, cuộc 0,75 sống bình yên trở lại. Sống nơi thành phố hiện đại, cuộc sống đủ đầy, con người đã lãng quên đi vầng trăng tình nghĩa. +Trăng như người khách lặng lẽ « đi qua ngõ », nhưng 0,75 chẳng ai còn nhớ, chẳng ai còn hay. Con người đã ăn ở bạc với vầng trăng, coi trăng ‘ như người dưng qua đường ». +Tình huống bất ngờ xảy ra-> con người gặp lại vầng 0,75 trăng thuở nào. +Vầng trăng hiện ra vằng vặc giữa trời, tròn đầy, vẹn 0,75 nguyên, thủy chung, son sắt -> Vầng trăng đã đánh thức sự ngủ quên trong vật chất vinh hoa của con người. TỔNG ĐIỂM 10 BGH duyệt Tổ trưởng Lê Thị Hồng Thái Dương Thị Ngạn