Một số đề ôn kiểm tra giữa kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 4

pdf 14 trang thungat 3750
Bạn đang xem tài liệu "Một số đề ôn kiểm tra giữa kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfmot_so_de_on_kiem_tra_giua_ky_ii_mon_tieng_viet_lop_4.pdf

Nội dung text: Một số đề ôn kiểm tra giữa kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 4

  1. TRANG MỤC LỤC BÀI TẬP ĐÁP ÁN 10 ĐỀ ÔN GIỮA KÌ II ĐỀ 1 2 141 ĐỀ 2 6 142 ĐỀ 3 11 144 ĐỀ 4 15 146 ĐỀ 5 19 148 ĐỀ 6 23 151 ĐỀ 7 28 154 ĐỀ 8 33 159 ĐỀ 9 38 162 ĐỀ 10 44 167 20 ĐỀ CUỐI KÌ II ĐỀ 1 48 170 ĐỀ 2 53 173 ĐỀ 3 58 176 ĐỀ 4 63 180 ĐỀ 5 68 183 ĐỀ 6 73 186 ĐỀ 7 78 191 ĐỀ 8 83 193 ĐỀ 9 88 197 ĐỀ 10 93 199 ĐỀ 11 98 201 ĐỀ 12 102 204 ĐỀ 13 107 207 ĐỀ 14 112 210 ĐỀ 15 116 212 ĐỀ 16 120 215 ĐỀ 17 124 217 ĐỀ 18 128 219 ĐỀ 19 132 221 ĐỀ 20 134 224 Để đăng kí nhận bản mềm có phí, mời bạn inbox trang fanpage Thư viện Tiểu học –Ươm mầm tương lai (nhấp chuột vào link sau: ) Hoặc liên hệ số zalo: 0973368102 1
  2. 10 ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II ĐỀ SỐ 1 A. Bài kiểm tra Đọc, Nghe và Nói – Kiến thức tiếng Việt (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (3 điểm) II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (7 điểm) Đọc bài sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới: Câu chuyện về mùa đông và chiếc áo khoác Mùa đông đã tới, những cơn gió rét buốt rít ngoài cửa sổ. Ngoài đường, ai cũng bước vội vàng để tránh cái lạnh đang làm cứng đờ đôi bàn tay. Những khuôn mặt vui tươi, hớn hở biến đi đâu mất, thay vào đó là tái đi vì lạnh. Mùa rét năm nay, mẹ mua cho An một chiếc áo khoác mới, vì áo cũ của cậu đa phần đã bị rách do sự hiếu động của An. Khi nhận chiếc áo từ mẹ, An vùng vằng vì kiểu dáng và màu sắc của chiếc áo không đúng ý thích của cậu. Về phòng, cậu ném chiếc áo xuống đất, cả ngày lầm lì không nói gì. Chiều tối hôm đó, bố rủ An ra phố. Mặc dù trời đang rất lạnh nhưng An háo hức đi ngay. Sau khi mua đồ xong, bố chở An ra khu chợ, nơi các gian hàng bắt đầu thu dọn. Bố chỉ cho An thấy những cậu bé không có nhà cửa, không có người thân, trên người chỉ có một tấm áo mỏng manh đang co ro, tím tái. Trong khi mọi người đều về nhà quây quần bên bữa tối ngon lành, bên ánh đèn ấm áp thì các cậu vẫn phải lang thang ở ngõ chợ, nhặt nhạnh những thứ người ta đã bỏ đi. Bất giác, An cảm thấy hối hận vô cùng. An nhớ lại ánh mắt buồn của mẹ khi cậu ném chiếc áo khoác xuống đất. Bố chỉ nhẹ nhàng: “Con có hiểu không? Cuộc đời này còn nhiều người thiệt thòi lắm. Hãy biết trân trọng thứ mà mình đang có.” Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng cho các câu 1, 2, 3, 7, 8 và trả lời các câu hỏi còn lại: 1. Vì sao An không thích chiếc áo mới mà mẹ mua cho? (0,5 điểm-M2) A. Vì chiếc áo quá rộng so với cơ thể của cậu. B. Vì mẹ tự đi mua áo mà không hỏi cậu trước. C. Vì chiếc áo bị may lỗi ở phần cánh tay. D. Vì cậu không thích kiểu dáng và màu sắc của chiếc áo. 2. An có thái độ và hành động như thế nào khi nhận chiếc áo mới?(0,5 điểm- M1) A. Cậu ném chiếc áo xuống đất, cả ngày lầm lì không nói. B. Cậu bảo mẹ mang trả lại chiếc áo cho cửa hàng. C. Cậu không nhận chiếc áo cũng không nói gì với mẹ. D. Cậu không chịu mặc chiếc áo mới mẹ mua cho. 3. Vì sao bố muốn An cùng đi ra phố? (0,5 điểm-M3) A. Bố muốn An hiểu được giá trị của đồng tiền và việc lao động. B. Bố muốn đưa An đi mua một chiếc áo khác đúng với sở thích của cậu. 2
  3. C. Bố muốn An chứng kiến cảnh nhiều bạn nhỏ còn không có áo để mặc. D. Bố muốn An quên đi chuyện chiếc áo để tập trung học tập. 4. Đúng ghi Đ, sai ghi S Những ý nào sau đây nêu đúng lí do An cảm thấy hối hận với hành động của mình? (0,5 điểm-M2) a. Vì An thấy mình hạnh phúc hơn nhiều bạn nhỏ khác. b. Vì An cảm động trước câu nói của bố. c. Vì An cảm thấy mình có lỗi với mẹ. d. Vì An sợ bố mẹ sẽ giận và không mua áo mới cho mình nữa. 5. Câu chuyện có ý nghĩa gì? (1,0 điểm-M3) 6. Nếu là An, em sẽ nói với bố mẹ điều gì? (1,0 điểm-M4) 7. Dòng nào tách đúng bộ phận chủ ngữ và bộ phận vị ngữ của câu? (0,5 điểm-M2) A. Những cơn gió //rét buốt rít liên hồi ở ngoài cửa sổ. B. Những cơn gió rét buốt// rít liên hồi ở ngoài cửa sổ. C. Những cơn gió rét buốt rít //liên hồi ở ngoài cửa sổ. D. Những cơn gió rét buốt rít liên hồi //ở ngoài cửa sổ. 8. Dấu gạch ngang trong câu văn dưới đây có tác dụng gì? (0,5 điểm-M1) Bố nói với An: - Hãy biết trân trọng những thứ mà mình đang có, con nhé! A. Đánh dấu phần chú thích. B. Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại. C. Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê. D. Đánh dấu từ ngữ được dùng với nghĩa đặc biệt. 9. Em hãy chuyển câu hỏi “Con có biết rằng cuộc đời này còn nhiều người thiệt thòi lắm không?” thành một câu khiến. (1,0 điểm-M4) 10. Đặt 1 câu Ai-thế nào? để nói về cơn gió lạnh mùa đông (1,0 điểm-M3) 3
  4. B. Bài kiểm tra viết (10 điểm) I. Chính tả nghe – viết (2 điểm) Trong hiệu cắt tóc Hiệu cắt tóc rất đông khách. Mọi người đều phải chờ theo thứ tự. Cửa phòng lại mở, một người nữa tiến vào. Tất cả mọi người đều đứng dậy chào: “Kính chào đồng chí Lê-nin”. Lê-nin chào mọi người và hỏi:“Tôi phải xếp sau đồng chí nào nhỉ?”. Không ai muốn vị đứng đầu chính phủ phải mất thời gian chờ đợi nên tất cả cùng nói: “Xin mời đồng chí cứ cắt tóc trước ạ!”. Song Lê-nin vui vẻ nói: “Cảm ơn các đồng chí, tôi cũng phải theo thứ tự chứ!”. Nói xong, ông kéo ghế ngồi và lấy tờ báo ra xem. (Theo Hồ Lãng) II.Tập làm văn (8 điểm) Hãy tả lại một bộ phận (lá, hoa hoặc quả) của một loài cây mà em yêu thích. 4
  5. Để đăng kí nhận bản mềm có phí, mời bạn inbox trang fanpage Thư viện Tiểu học –Ươm mầm tương lai (nhấp chuột vào link sau: ) Hoặc liên hệ số zalo: 0973368102 5
  6. 20 ĐỀ THI CUỐI KÌ II ĐỀ 5 A. KIỂM TRA ĐỌC: 10 điểm I. Đọc tiếng (3 điểm) II. Đọc hiểu (7 điểm): Đọc thầm mẩu chuyện sau Tấm gương vượt lên số phận Sinh năm 1984 ở Hà Nội, số phận đã không ưu ái cho Đặng Ánh Tuyết khi căn bệnh sốt bại liệt ập đến đã cướp đi đôi chân lành lặn của Tuyết khi cô mới hơn một tuổi. Tuy nhiên, nỗi bất hạnh đã không cướp được ở cô niềm vui sống và ý chí mạnh mẽ. Suốt 25 năm qua, Tuyết đã vượt lên số phận bằng tình yêu thương của cha mẹ và nghị lực của chính mình. Hằng ngày, Tuyết phải tự đến trường bằng đôi nạng gỗ, nhiều lúc cô liên tục bị ngã, trầy xước da, thậm chí bị chấn thương nặng. Vậy mà cô vẫn không từ bỏ ước mơ được đi học. Tốt nghiệp khoa tiếng Pháp, đại học Phương Đông, là chủ tịch câu lạc bộ sinh viên khuyết tật Hà Nội đồng thời cô còn là một trong những gương mặt vận động viên khuyết tật tiêu biểu toàn quốc với rất nhiều huy chương trong các giải thi đấu cử tạ toàn quốc, khu vực và thế giới. Đặng Ánh Tuyết quả là một tấm gương phụ nữ khuyết tật tiêu biểu cho ý chí và nghị lực vượt lên số phận. (Theo VTC5) Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng 1. Ánh Tuyết mắc bệnh gì? a. Bệnh sốt bại liệt b. Bệnh sốt xuất huyết c. Bệnh ung thư d. Bệnh sốt phát ban 6
  7. 2. Ánh Tuyết bị bệnh bại liệt khi nào? a. Khi cô mới sinh ra b. Khi cô hơn một tuổi c. Khi cô mười một tuổi d. Khi cô hai mươi lăm tuổi 3. Ánh Tuyết đã làm được những việc gì đáng khâm phục? a. Tốt nghiệp Đại học. b. Chủ tịch câu lạc bộ người khuyết tật. c. Tham gia các giải đấu cử tạ trong nước và quốc tế d. Cả ba câu trên đều đúng. 4. Nội dung chính của bài đọc: a. Ca ngợi sự ham học của Ánh Tuyết. b. Ca ngợi Ánh Tuyết chơi cử tạ giỏi. c. Ca ngợi ý chí, nghị lực của Ánh Tuyết d. Ca ngợi lòng dũng cảm của Ánh Tuyết. 5: Động từ trong câu “Suốt cuộc dạo chơi kỳ thú đó, du khách sẽ cảm thấy lạc vào thế giới của nghệ thuật chạm khắc” a. Cuộc b. Dạo c. Cảm d. Thế giới 6: Trong câu: Hôm sau, chúng tôi đi Sa Pa. Bộ phận nào là chủ ngữ? a. Hôm sau b. chúng tôi c. đi Sa Pa d. Sa Pa 7. Tìm những từ có tiếng “chí” điền vào chỗ trống sau: a. Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước. b. Tô Hiến Thành là một vị quan thanh liêm, chính trực, . vô tư. c. Anh ấy nói vì lý lẽ anh ấy đưa ra rất chính xác và rõ ràng. d. Ba em và chú em cùng chung một . . 8. Em hãy nêu bốn động từ miêu tả hoạt động của con vật ( con mèo, con chó, con gà, con vịt, ) . 7
  8. 9. Đặt một câu có dùng Trạng ngữ. VD : Sáng mai, cả nhà về quê thăm ông bà 10. Đặt câu cảm nói về nhân vật được nói đến trong đoạn văn “Tấm gương vượt lên số phận”. . . 11. Qua bài đọc, em học hỏi được điều gì để vận dụng vào trong học tập và cuộc sống: B. KIỂM TRA VIẾT: 10 điểm I. Chính tả (3 điểm): Nghe và viết lại đoạn văn dưới đây Câu chuyện về ước mơ của hai hạt cây Hai hạt cây tâm sự với nhau. Hạt đầu tiên muốn mọc mầm và nở hoa thật đẹp. Nó muốn đón lấy tia nắng ấm áp và các giọt sương. Hạt này sau này trở thành một bông hoa rất đẹp. Hạt thứ hai lo sợ rằng nếu mọc thành cây, nó có thể bị gãy. Nếu nở hoa, nó có thể bị hái mất. Nó thà chờ đến lúc an toàn hơn. Nó chờ đợi và một con gà đã mổ nó vào bụng. (Theo Anna Chui – Trần Kiên dịch) Để đăng kí nhận bản mềm có phí, mời bạn inbox trang fanpage Thư viện Tiểu học –Ươm mầm tương lai (nhấp chuột vào link sau: ) Hoặc liên hệ số zalo: 0973368102 8
  9. II. Tập làm văn (7 điểm): Đề bài: Viết bài văn miêu tả một loại cây có trong sân trường. 9
  10. ĐỀ 6 KIỂM TRA ĐỌC I. Đọc thầm bài B CỤ BÁN H NG NƯ C CH Gốc bàng to quá, có những cái mắt to hơn cái gáo dừa, có những cái lá to bằng cái mẹt bún của các bà vẫn bán bún ốc. Không biết cây bàng này năm chục tuổi, bảy chục tuổi hay cả một trăm tuổi. Nhiều người ngồi uống nước ở đây những lúc quán nước vắng khách đã ngắm kĩ gốc bàng, rồi lại ngắm sang bà cụ hàng nước. Bà cụ không biết bao nhiêu tuổi giời, không biết bao nhiêu tuổi lao động, bán nước được bao nhiêu năm. Chỉ thấy đầu bà cụ bạc trắng, trắng hơn cả cái mớ tóc giả của các di n viên tuồng chèo vẫn đóng các vai bà cụ nhân đức. Ví dụ như thế cũng chưa được đúng lắm. Phải nói là bà cụ quán nước tóc bạc phơ phơ như một bà tiên hay hiện ra giúp các trẻ em nghèo thì mới đúng. Đoán được tuổi những bà tiên thật khó. Và thử xem gốc bàng thân mật to lớn kia và bà tiên quán nước hiền hậu này, ai nhiều tuổi hơn ai, thì cũng không phải là một việc d . Nhưng mà có lẽ cũng chả cần phải làm việc ấy. Có một điều d biết nhất và ai cũng phải thấy ngay: cả cái cây rợp bóng và bà cụ hàng nước này đều lành và tốt. Theo Nguy n Tuân II. Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất trong các câu 1,2,3,4,5,7,11 và hoàn thành các câu còn lại: 1. Cây bàng được tả trong bài bao nhiêu tu i?( 0,5đ – M1) A. Năm chục tuổi B. Bảy chục tuổi C. Một trăm tuổi D. Không thể biết 2. Đối tượng miêu tả trong bài là:( 0,5đ – M2) A. Bà tiên hiền hậu. B. Bà cụ bán hàng nước. C. Bà cụ bán hàng và cây bàng. D. Cây bàng to. 3. Đặc điểm ngoại hình nào của bà cụ được tác giả chú ý nhất?( 0,5đ – M2) 10
  11. A. Bà giống di n viên tuồng chèo đóng vai bà cụ nhân đức. B. Tóc bạc phơ phơ như một bà tiên hiền hậu. C. Bà cụ không biết bao nhiêu tuổi giời. D. Bà rất nhân hậu, thường hay giúp đ trẻ em nghèo. 4. Theo tác giả, sự giống nhau d nhận ra nhất giữa cây bàng và bà cụ là gì?( 0,5đ – M3) A. Cây bàng và bà cụ đều nhiều tuổi. B. Cây bàng bà bà cụ đều trên một trăm tuổi. C. Cây bàng và bà cụ đều già, tóc bạc phơ. D. Cây bàng và bà cụ đều lành và tốt. 5. Trình tự miêu tả của tác giả trong bài văn có gì độc đáo?( 0,5đ – M3) A. Miêu tả cây bàng cổ thụ rồi chuyển sang miêu tả bà cụ bán hàng và so sánh để làm nổi bật đặc điểm chung của bà cụ với cây bàng. B. Miêu tả bà cụ bán hàng rồi chuyển sang miêu tả miêu tả cây bàng cổ thụ và so sánh để làm nổi bật đặc điểm chung của bà cụ với cây bàng. C. Lúc thì miêu tả cây bàng cổ thụ, lúc thì miêu tả bà cụ bán hàng nước chè dưới gốc bàng. D. Lúc thì miêu tả bà cụ bán hàng nước chè dưới gốc bàng, lúc thì miêu tả cây bàng cổ thụ. 6. Hãy nêu cảm nghĩ của em về bà cụ bán hàng nước chè( 1đ – M4) . 7. Câu “ Đầu bà cụ hàng nước bạc trắng.” Thuộc kiểu câu nào dưới đây:( 0,5đ – M3) A. Câu kể Ai làm gì? B. Câu kể Ai thế nào? C. Câu kể Ai là gì? D. Câu cầu khiến. 11
  12. 8. Trong câu “Cả cái cây rợp bóng và bà cụ hàng nước này đều lành và tốt.”( 0,5đ – M2) - Chủ ngữ là: - Vị ngữ là: 9. Bài văn có hình ảnh so sánh. Đó là:( 1đ – M3) 10. Dấu hai chấm trong câu “Nhưng mà có lẽ c ng chả cần phải làm việc ấy. Có một điều d biết nhất và ai c ng phải thấy ngay: cả cái cây rợp bóng và bà cụ hàng nước này đều lành và tốt.” Có tác dụng:( 0,5đ – M1) A. Báo hiệu bộ phận đứng sau là lời nói của nhân vật. B. Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật. C. Báo hiệu một sự liệt kê. D. Báo hiệu bộ phận đứng sau là lời giải thích cho bộ phận đứng trước. 11. Viết một câu văn có hình ảnh nhân hóa để miêu tả cây bàng.( 1đ – M4) KIỂM TRA VIẾT I. CH NH T Nghe viết (thời gian 20 phút) Thắng biển Mặt trời lên cao dần. Gió đã bắt đầu mạnh. Gió lên, nước biển càng dữ. Khoảng mênh mông ầm ĩ càng lan rộng mãi vào. Biển cả muốn nuốt tươi con đê mỏng manh như con mập đớp con cá chim nhỏ bé. Một tiếng ào dữ dội. Như một đàn cá voi lớn, sóng trào qua những cây vẹt cao nhất, vụt vào thân đê rào rào. Một cuộc vật lộn dữ dội di n ra. Một bên là biển, là gió, trrong một cơn giận dữ điên cuồng. Một bên là hàng ngàn người với hai bàn tay và những dụng cụ thô sơ, với tinh thần quyết tâm chống giữ. 12
  13. II. T P L M V N (8đ) (thời gian 35 phút) Tả một cây ăn quả hoặc một cây cho bóng mát mà em thích. 13
  14. Để đăng kí nhận bản mềm có phí, mời bạn inbox trang fanpage Thư viện Tiểu học –Ươm mầm tương lai (nhấp chuột vào link sau: ) Hoặc liên hệ số zalo: 0973368102 14