Bài kiểm tra giữa học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2017-2018 (Có đáp án)

docx 13 trang thungat 4213
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra giữa học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2017-2018 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxbai_kiem_tra_giua_hoc_ky_ii_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc_201.docx

Nội dung text: Bài kiểm tra giữa học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2017-2018 (Có đáp án)

  1. BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II, NĂM HỌC 2017-2018 Môn: Tiếng Việt - Lớp 4 (Thời gian làm bài: 40 phút) Họ và tên học sinh: . Lớp: 4A Trường Tiểu học: Điểm Nhận xét của giáo viên Chữ kí Chữ kí Người coi thi Người chấm thi BÀI KIỂM TRA ĐỌC HIỂU – LUYỆN TỪ VÀ CÂU I. ĐỌC BÀI VĂN SAU VÀ TRẢ LỜI CÂU HỎI: NGƯỜI CHẠY CUỐI CÙNG Cuộc đua ma-ra-thon hàng năm ở thành phố tôi thường diễn ra vào mùa hè. Nhiệm vụ của tôi là ngồi trong xe cứu thương, theo sau các vận động viên, phòng khi có ai đó cần được chăm sóc y tế. Anh tài xế và tôi ngồi trong xe, phía sau hàng trăm con người, chờ tiếng súng lệnh vang lên. Khi đoàn người tăng tốc, nhóm chạy đầu tiên vượt lên trước. Chính lúc đó hình ảnh một người phụ nữ đập vào mắt tôi. Tôi biết mình vừa nhận diện được "người chạy cuối cùng". Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra. Đôi chân tật nguyền của chị tưởng chừng như không thể nào bước đi được, chứ đừng nói là chạy. Nhìn chị chật vật đặt bàn chân này lên trước bàn chân kia mà lòng tôi tự dưng thở dùm cho chị, rồi reo hò cổ động cho chị tiến lên. Tôi nửa muốn cho chị dừng lại nửa cầu mong chị tiếp tục. Người phụ nữ vẫn kiên trì tiến tới, quả quyết vượt qua những mét đường cuối cùng. Vạch đích hiện ra, tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường. Chị chầm chậm tiến tới, băng qua, giật đứt hai đầu sợi dây cho nó bay phấp phới sau lưng tựa như đôi cánh. Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được, tôi lại nghĩ đến "người chạy cuối cùng". Liền sau đó mọi việc trở nên nhẹ nhàng đối với tôi. Sưu tầm Em đọc thầm bài "Người chạy cuối cùng" rồi làm các bài tập sau: 1. Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng: Cuộc thi này có nội dung là gì? A. Thi chạy đường dài. B. Nhảy xa. C. Chạy nhanh 100 mét 2. Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng: Nhiệm vụ của nhân vật "tôi" trong
  2. bài là: A. Lái xe cứu thương. B. Chăm sóc y tế cho vận động viên. C. Hò reo cổ vũ cho cuộc đua. 3. "Người chạy cuối cùng" trong cuộc đua là ai? Có đặc điểm gì? 4. Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng: "Người chạy cuối cùng" trong bài: A. Được ngồi trong xe cứu thương suốt cuộc đua. B. Chầm chậm, kiên trì tiến về tới đích. 5. Qua câu chuyện, em thích nhất điểm gì ở “Người chạy cuối cùng”? 6. Bài Người chạy cuối cùng cho em bài học gì? II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU 7. Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng: Câu "Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra." A. Câu khiến B. Câu kể Ai là gì? C. Câu kể Ai thế nào? 8. Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng : Câu "Người phụ nữ vẫn kiên trì tiến tới, quả quyết vượt qua những mét đường cuối cùng.” được dùng làm gì ? A Để kể lại sự việc. B Để miêu tả. C Tỏ thái độ khen, chê 9. Câu "Tôi reo hò, cổ động cho chị tiến lên". Em hãy chuyển câu trên thành một câu có dùng dấu gạch ngang. 10. a) Chuyển câu sau thành câu khiến: Nam đi lao động. b) Đặt một câu khiến để nói với bạn.
  3. BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II, NĂM HỌC 2017-2018 Môn: Tiếng Việt - Lớp 4 (Thời gian làm bài: 40 phút) Họ và tên học sinh: . Lớp: 4A Trường Tiểu học: Điểm Nhận xét của giáo viên Chữ kí Chữ kí Người coi thi Người chấm thi . 1. Chính tả (Nghe - viết) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: “Khuất phục tên cướp biển” đoạn từ "Cơn tức giận như con thú dữ nhốt chuồng" - Sách Tiếng Việt 4, tập 2, trang 108. 2. Tập làm văn Đề bài : Hãy viết bài văn tả về một cây mà em yêu thích nhất.
  4. ĐÁP ÁN KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ II NĂM HỌC : 2017-2018 MÔN : TIẾNG VIỆT A. Kiểm tra kiến thức tiếng Việt, kĩ năng đọc và đọc hiểu 1.Kiểm tra đọc thành tiếng: 1. Đọc thành tiếng : ( 3 Điểm) + Hs đọc đúng tiếng, đúng từ . Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa (1điểm) + Giọng đọc bước đầu biết đọc diễn cảm. Tốc độ đọc khoảng 80 tiếng / 1 phút ( 1 điểm) + Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu ( 1 điểm) 2. Đọc hiểu + kiến thức tiếng Việt ( 7 điểm ) Câu 1 : A( 0,5 điểm) Câu 2 : B( 0,5 điểm) Câu 3 : ( 0,5 điểm) Câu 4 : B( 0,5 điểm) Câu 5: (1điểm) Câu 6: ( 1 điểm) Câu 7 : C( 0,5 điểm) Câu 8: A( 0,5 điểm) Câu 9: ( 1 điểm) Câu 10: (1 điểm) B . Kiểm tra viết : ( 10điểm) 1. Chính tả : (3 điểm) Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn, sạch sẽ. * Lưu ý : - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết trừ 0,2 điểm. - Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách hoặc trình bày bẩn trừ toàn bài 0,5 điểm. 2. Tập làm văn : ( 7 điểm ) * Bài văn đảm bảo các mức độ sau : - Bài viết đúng dạng văn miêu tả cây cối, đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học. - Bài viết đảm bảo độ dài từ 12 - 15 câu.Viết câu tương đối đúng ngữ pháp, biết dùng từ, không mắc lỗi chính tả, chữ viết sạch đẹp. - Có sử dụng hình ảnh so sánh trong bài văn miêu tả cây cối. - Tùy theo các mức điểm khác tùy mức độ sai sót GV ghi điểm cho phù hợp: 7, 6-5, 4-3, 2-1,
  5. Bảng ma trận đề KTĐK Giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 Năm học 2017 - 2018 Bài kiểm tra đọc TT Chủ đề Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng TN TL TN TL TN TL TN TL 1 Đọc Số 2 1 1 2 1 6 hiểu câu văn Câu 1,2 3 4 5 6 bản số Số 1 0,5 0,5 1 1 4 điểm 2 Kiến Số 2 1 1 4 thức câu TV Câu 7,8 10 9 số Số 1 1 1 3 điểm Tổng số câu 4 1 1 2 1 1 10 Tổng số điểm 2 0,5 0,5 2 1 1 7 Bài kiểm tra viết TT Chủ đề Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng T TL H T TL H T TL H T TL H N T N T N T N T K K K K 1 Viết Số câu 1 1 chính Câu số 1 tả Số điểm 3 3 2 Viết Số câu 1 1 văn Câu số 2 Số điểm 7 7 Tổng số câu 1 2 Tổng số điểm 7 10
  6. BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I, NĂM HỌC 2017-2018 Môn: Tiếng Việt - Lớp 4 (Thời gian làm bài: 40 phút) Họ và tên học sinh: . Lớp: Trường Tiểu học: Điểm Nhận xét của giáo viên Chữ kí Chữ kí . Người coi thi Người chấm thi BÀI KIỂM TRA ĐỌC HIỂU – LUYỆN TỪ VÀ CÂU I. ĐỌC BÀI VĂN SAU VÀ TRẢ LỜI CÂU HỎI: BÀN TAY NGƯỜI NGHỆ SĨ Ngay từ nhỏ, Trương Bạch đã rất yêu thích thiên nhiên. Lúc nhàn rỗi, cậu nặn những con giống bằng đất sét trông y như thật. Lớn lên, Trương Bạch xin đi làm ở một cửa hàng đồ ngọc. Anh say mê làm việc hết mình, không bao giờ chịu dừng khi thấy những chỗ cần gia công tinh tế
  7. mà mình chưa làm được. Sự kiên nhẫn của Trương Bạch khiến người dạy nghề cũng phải kinh ngạc. Một hôm có người mang một khối ngọc thạch đến và nhờ anh tạc cho một pho tượng Quan Âm. Trương Bạch tự nhủ sẽ gắng công tạo nên một tác phẩm tuyệt trần, mỹ mãn. Pho tượng làm xong, quả là một tác phẩm tuyệt đẹp. Từ dung mạo đến dáng vẻ của Quan Âm đều toát lên sự ung dung và cực kì mỹ lệ. Điều vô cùng lí thú là pho tượng sống động đến lạ lùng, giống như một người sống vậy. Nếu đi một vòng xung quanh pho tượng, đôi mắt Quan Âm như biết nhìn theo. Hiển nhiên đây là điều không thể nào tưởng tượng nổi. Theo Lâm Ngũ Đường Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng: 1. Từ nhỏ, Trương Bạch đã có niềm yêu thích, say mê gì ? A. Thiên nhiên. B. Đất sét C. Đồ ngọc 2. Những chi tiết cho thấy Trương Bạch rất say mê làm việc là: A. không bao giờ chịu dừng khi thấy những chỗ cần gia công tinh tế mà mình chưa làm được B. Sự kiên nhẫn của Trương Bạch khiến người dạy nghề cũng phải kinh ngạc. C. Cả hai ý A và B. 3. Điều không thể nào tưởng tượng nổi ở pho tượng là gì ? A. Pho tượng cực kì mỹ lệ. B. Đôi mắt pho tượng như biết nhìn theo. C. Pho tượng như toát lên sự ung dung. 4. Điều kiện nào là quan trọng nhất khiến Trương Bạch trở thành nghệ nhân tài giỏi ? A. Gắng công tạo nên một tác phẩm tuyệt trần B. Có tài nặn con giống y như thật ngay từ nhỏ C. Say mê, kiên nhẫn và làm việc hết mình 5. Qua câu chuyện, em thích nhất điểm gì ở Trương Bạch? 6. Tìm trong bài Bàn tay người nghệ sĩ các câu nói lên vẻ đẹp của pho tượng Quan Âm II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU 7. Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy ? A. Ung dung, sống động, mỹ lệ.
  8. B. Ung dung, lạ lùng, tưởng tượng C. Sống động, lạ lùng, mỹ mãn 8. Câu: « Ngay từ nhỏ, Trương Bạch đã rất yêu thích thiên nhiên” được dùng làm gì ? A Để kể lại sự việc. B Nói lên yêu cầu, đề nghị. C Tỏ thái độ khen, chê 9. Bài “Bàn tay người nghệ sĩ” có mấy danh từ riêng ? Có danh từ riêng . Đó là các từ: 10. Hãy viết đoạn văn ngắn (3-5 câu) nói về ước mơ của em trong đó có ít nhất 2 câu kể Ai làm gì. Gạch dưới các câu Ai làm gì có trong đoạn văn đó: BÀI KIỂM TRA CUÔI HỌC KỲ I, NĂM HỌC 2017-2018 Môn: Tiếng Việt - Lớp 4 (Thời gian làm bài: 40 phút) Họ và tên học sinh: . Lớp: Trường Tiểu học: Điểm Nhận xét của giáo viên Chữ kí Chữ kí . Người coi thi Người chấm thi 1. Chính tả (Nghe - viết) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài đoạn : “Vào đời vua Trần Thái Tông, thì giờ chơi diều” Bài “Ông Trạng thả diều” trang 104 SGK Tiếng Việt 4 tập1.
  9. 2. Tập làm văn Đề bài : Tả một đồ đồ dùng học tập hoặc một đồ chơi mà em yêu thích.
  10. ĐÁP ÁN KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I
  11. NĂM HỌC : 2017-2018 MÔN : TIẾNG VIỆT A. Kiểm tra kiến thức tiếng Việt, kĩ năng đọc và đọc hiểu 1.Kiểm tra đọc thành tiếng: 1. Đọc thành tiếng : ( 3 Điểm) + Hs đọc đúng tiếng, đúng từ . Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa (1điểm) + Giọng đọc bước đầu biết đọc diễn cảm. Tốc độ đọc khoảng 80 tiếng / 1 phút ( 1 điểm) + Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu ( 1 điểm) 2. Đọc hiểu + kiến thức tiếng Việt ( 7 điểm ) Câu 1 : A( 0,5 điểm) Câu 2 : C( 0,5 điểm) Câu 3 : B( 0,5 điểm) Câu 4 : C( 0,5 điểm) Câu 5: (1điểm) Câu 6: ( 1 điểm) Pho tượng làm xong, quả là một tác phẩm tuyệt đẹp. Từ dung mạo đến dáng vẻ của Quan Âm đều toát lên sự ung dung và cực kì mỹ lệ. Điều vô cùng lí thú là pho tượng sống động đến lạ lùng, giống như một người sống vậy. Nếu đi một vòng xung quanh pho tượng, đôi mắt Quan Âm như biết nhìn theo. Hiển nhiên đây là điều không thể nào tưởng tượng nổi. Câu 7 : C( 0,5 điểm) Câu 8: A( 0,5 điểm) Câu 9: ( 1 điểm) Có 2 danh từ riêng, đó là: Trương Bạch, Quan Âm Câu 10: (1 điểm) B . Kiểm tra viết : ( 10điểm) 1. Chính tả : (3 điểm) Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn, sạch sẽ. * Lưu ý : - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết trừ 0,2 điểm. - Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách hoặc trình bày bẩn trừ toàn bài 0,5 điểm. 2. Tập làm văn : ( 7 điểm ) * Bài văn đảm bảo các mức độ sau : - Bài viết đúng dạng văn miêu tả đồ vật, đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học. - Bài viết đảm bảo độ dài từ 12 - 15 câu.Viết câu tương đối đúng ngữ pháp, biết dùng từ, không mắc lỗi chính tả, chữ viết sạch đẹp. - Có sử dụng hình ảnh so sánh trong bài văn miêu tả đồ vật. - Tùy theo các mức điểm khác tùy mức độ sai sót GV ghi điểm cho phù hợp: 7, 6-5, 4-3, 2-1, Bảng ma trận đề KTĐK cuối học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 Năm học 2017 - 2018 Bài kiểm tra đọc
  12. TT Chủ đề Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng TN TL TN TL TN TL TN TL 1 Đọc Số 2 1 6 hiểu câu văn Câu 1 6 2,3 4 5 bản số Số 1 1 1 0,5 1 4 điểm 2 Kiến Số 2 1 1 4 thức câu TV Câu 7,8 9 10 số Số 1 1 1 3 điểm Tổng số câu 3 1 2 1 1 1 1 10 Tổng số điểm 1,5 1 1 1 0,5 1 1 7 Bài kiểm tra viết TT Chủ đề Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng T TL H T TL H T TL H T TL H N T N T N T N T K K K K 1 Viết Số câu 1 1 chính Câu số 1 tả Số điểm 3 3 2 Viết Số câu 1 1 văn Câu số 2 Số điểm 7 7 Tổng số câu 1 2 Tổng số điểm 7 10