Bảng hệ thống hoá các tác phẩm thơ Việt Nam hiện đại môn Ngữ văn Lớp 9
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bảng hệ thống hoá các tác phẩm thơ Việt Nam hiện đại môn Ngữ văn Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bang_he_thong_hoa_cac_tac_pham_tho_viet_nam_hien_dai_mon_ngu.doc
Nội dung text: Bảng hệ thống hoá các tác phẩm thơ Việt Nam hiện đại môn Ngữ văn Lớp 9
- BẢNG HỆ THỐNG HOÁ CÁC TÁC PHẨM THƠ VIỆT NAM HIỆN ĐẠI.(NV9) Tác phẩm - Thể thơ - - Hoàn cảnh sáng tác Nội dung cơ bản Nghệ thuật Tác giả PTBĐ - Tác dụng Đồng chí - Tự do- biểu - Được viết đầu năm 1948, sau khi tác giả tham gia chiến dịch Bài thơ ca ngợi tình đồng chí, đồng - Hình ảnh thơ mộc mạc, giản dị, có cảm, tự sự, Việt Bắc (thu đông 1947). In trong tập “Đầu súng trăng treo” đội thiêng liêng của những người sức gợi cảm lớn. Chính Hữu miêu tả (1966) lính vào thời kì đầu của cuộc kháng -Sử dụng bút pháp tả thực, có sự kết - Hoàn cảnh đó giúp cho ta hiểu sâu sắc hơn về cuộc sống chiến chiến chống Pháp. hợp hài hoà giữa yếu tố hiện thực và đấu gian khổ của những người lính và đặc biệt là tình đồng chí, lãng mạn đồng đội thiêng liêng cao cả. Bài thơ về Kết hợp thể - Viết năm 1969 khi cuộc kháng chiến chống Mĩ đang trong gian Hình ảnh những chiến sĩ lái xe trên - Giọng điệu ngang tàng, phóng tiểu đội xe thơ 7 chữ và đoạn vô cùng ác liệt. Nằm trong chùm thơ được tặng giải Nhất tuyến đường Trường Sơn trong khoáng pha chút nghịch ngợm. không kính- thể tám chữ cuộc thi thơ Báo Văn nghệ (1969) được đưa vào tập thơ “Vầng những năm chống Mĩ với tư thế hiên - Hình ảnh thơ độc đáo, ngôn từ có Phạm Tiến (tự do)- Biểu trăng quầng lửa” ngang, tinh thần lạc quan, dũng cảm, tính khẩu ngữ gần với văn xuôi. Duật cảm, tự sự, - Hoàn cảnh sáng tác đó giúp em hiểu thêm về cuộc kháng chiến bất chấp khó khăn nguy hiểm và ý - Nhan đề độc đáo. miêu tả gian khổ, ác liệt của dân tộc và tinh thần dũng cảm, lạc quan của chí chiến đấu giải phóng Miền Nam. những người lính trên tuyến đường Trường Sơn. Đoàn Thất ngôn - Giữa năm 1958, Huy Cận có chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng Bài thơ là sự kết hợp hài hoà giữa - Âm hưởng thơ vừa khoẻ khoắn sôi thuyền đánh trường thiên mỏ Quảng Ninh. Từ chuyến đi thực tế này, hồn thơ Huy Cận mới cảm hứng về thiên nhiên vũ trụ và nổi, vừa phơi phơi bay bổng. cá- Huy (7 chữ)- Biểu thực sự nảy nở trở lại và dồi dào cảm hứng về thiên nhiên đất cảm hứng về lao động và cuộc sống - Cách gieo vần có nhiều biến hoá Cận. cảm, miêu tả nước, về lao động và niềm vui của con người trước cuộc sống mới. Qua đó, bộc lộ niềm vui, niềm linh hoạt các vần trắc xen lẫn vần mới. Bài thơ được viết vào tháng 10/1958. In trong tập “Trời mỗi tự hào của con người lao động được bằng, vần liền xen với vần cách. ngày lại sáng” (1958) làm chủ thiên nhiên và làm chủ cuộc - Nhiều hình ảnh tráng lệ, trí tưởng - Hoàn cảnh sáng tác đó giúp ta hiểu thêm về hình ảnh con người sống của mình. tượng phong phú. lao động mới, niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ đối với đất nước và cuộc sống mới. Bếp lửa- Kết hợp 7 chữ - Được viết năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên học ngành Gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động - Hình tượng thơ sáng tạo “Bếp lửa” Bằng Việt và 8 chữ- Biểu Luật ở nước ngoài (Liên Xô cũ). Bài thơ được đưa vào tập về người bà và tình bà cháu, đồng mang nhiều ý nghĩa biểu tượng. cảm, miêu tả, “Hương cây- Bếp lửa” (1968) tập thơ đầu tay của Bằng Việt- Lưu thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng - Giọng điệu và thể thơ phù hợp với tự sự, nghị Quang Vũ. và biết ơn của cháu đối với bà và cảm xúc hồi tưởng và suy ngẫm. luận. - Hoàn cảnh này cho ta hiểu thêm tình yêu quê hương đất nước và cũng là đối với gia đình, quê hương, gia đình của tác giả qua những kỉ niệm cụ thể về người bà và bếp đất nước. lửa. Khúc hát ru Chủ yếu là 8 - Được viết năm 1971, khi tác giả đang công tác ở chiến khu miền Thể hiện tình yêu thương con của Giọng điệu ngọt ngào, trìu mến, những em chữ- Biểu Tây Thừa Thiên. người mẹ dân tộc Tà-ôi gắn với lòng mang âm hưởng của lời ru. bé lớn trên cảm, tự sự - Hoàn cảnh sáng tác đó giúp ta hiểu được tình yêu con gắn liền yêu nước, tinh thần chiến đấu và lưng mẹ- với tình yêu quê hương đất nước của người người phụ nữ dân tộc khát vọng về tương lai. Nguyễn Tà-ôi.
- Khoa Điềm Ánh tr¨ng - ThÓ th¬ 5 ch÷- - §îc viÕt n¨m 1978, 3 n¨m sau ngµy gi¶i phãng miÒn Nam Nh mét lêi nh¾c nhë cña t¸c gi¶ vÒ - Nh mét c©u chuyÖn riªng cã sù NguyÔn BiÓu c¶m, tù thèng nhÊt ®Êt níc. In trong tËp th¬ cïng tªn cña t¸c gi¶. nh÷ng n¨m th¸ng gian lao cña cuéc kÕt hîp hµi hoµ gi÷a tù sù vµ tr÷ Duy sù. - Hoµn c¶nh s¸ng t¸c gióp ta hiÓu ®îc cuéc sèng trong hoµ b×nh ®êi ngêi lÝnh g¾n bã víi thiªn nhiªn t×nh. víi ®Çy ®ñ c¸c tiÖn nghi hiÖn ®¹i khiÕn con ngêi dÔ quªn ®i qu¸ ®Êt níc. Qua ®ã, gîi nh¾c con ngêi - Giäng ®iÖu t©m t×nh, tù nhiªn, hµi khø gian khæ khã kh¨n; hiÓu ®îc c¸i giËt m×nh, tù vÊn l¬ng t©m cã th¸i ®é ©n nghÜa thuû chung víi hoµ, s©u l¾ng. ®¸ng tr©n träng cña t¸c gi¶ cña t¸c gi¶. thiªn nhiªn víi qu¸ khø. - NhÞp th¬ tr«i ch¶y, nhÑ nhµng, thiÕt tha c¶m xóc khi trÇm l¾ng suy t. - KÕt cÊu giäng ®iÖu t¹o nªn sù ch©n thµnh, cã søc truyÒn c¶m s©u s¾c. Con cò- Thể thơ tự do- - Được sáng tác 1962, in trong tập “Hoa ngày thường- Chim báo Từ hình tượng con cò trong những - Vận dụng sáng tạo hình ảnh và Chế Lan Biểu cảm, tự bão” (1967) lời hát ru, ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa giọng điệu lời ru của ca dao. viên sự, miêu tả. của lời ru đối với đời sống của mỗi - Liên tưởng, tưởng tượng phong con người. phú, sáng tạo. - Hình ảnh biểu tượng hàm chứa ý nghĩa mới có giá trị biểu cảm, giàu tính triết lí. Mùa xuân - Thơ 5 chữ - Được viết vào tháng 11/1980, khi tác giả đang nằm trên giường Cảm xúc trước mùa xuân của thiên -Thể thơ 5 chữ có âm hưởng nhẹ nho nhỏ- - Biểu cảm, bệnh không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời. Tác phẩm được in nhiên và đất nước, thể hiện tình yêu nhàng, tha thiết, giàu chất nhạc và Thanh Hải miêu tả. trong tập thơ “Thơ Việt Nam 1945- 1985” NXB-GD Hà Nội. tha thiết với cuộc đời và ước nguyện gắn với các làn điệu dân ca. - Được sáng tác vào hoàn cảnh đặc biệt đó, bài thơ giúp cho người chân thành góp mùa xuân nho nhỏ - Hình ảnh tiêu biểu, sử dụng biện đọc hiểu được tiếng lòng tri ân, thiết tha yêu mến và gắn bó với của đời mình vào cuộc đời chung, pháp chuyển đổi cảm giác và thay đất nước với cuộc đời; thể hiện ước nguyện chân thành được cống cho đất nước. đổi cách xưng hô hợp lí. hiến cho đất nước, góp một mùa xuân nho nhỏ của mình vào mùa xuân rộng lớn của đất nước. Viếng lăng Thơ 8 chữ - Năm 1976, sau khi cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng Niềm xúc động thành kính, thiêng - Giọng điệu trang trọng, tha thiết, Bác- Viễn - Biểu cảm, lợi, đất nước thống nhất, lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng vừa liêng, lòng biết ơn, tự hào pha lẫn sâu lắng. Phương miêu tả khánh thành, Viễn Phương ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác đau xót của tác giả khi vào lăng - Nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp, giàu Hồ. Bài thơ “Viếng lăng Bác” được sáng tác trong dịp đó và in viếng Bác tính biểu tượng vừa gần gũi thân trong tập thơ “Như mây mùa xuân” (1978) quen, vừa sâu sắc. - Hoàn cảnh đó giúp ta hiểu được tấm lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ, của đồng bào miền Nam, của dân tộc Việt Nam đối với Bác Hồ kính yêu. Sang thu- Thơ 5 chữ- -Viết vào năm 1977, được in lần đầu trên báo Văn nghệ, sau được Cảm nhận tinh tế về những chuyển - Dùng những từ ngữ độc đáo, cảm Hữu Thỉnh Biểu cảm, in trong tập thơ “Từ chiến hào đến thành phố” biến nhẹ nhàng mà rõ rệt của đất trời nhận tinh tế sâu sắc. miêu tả. từ hạ sang thu, qua đó bộc lộ lòng - Từ ngữ, hình ảnh gợi nhiều nét đẹp yêu thiên nhiên gắn bó với quê về cảnh về tình. hương đất nước của tác giả.
- Nói với Tự do- Biểu - Sau 1975. Là lời tâm tình của người cha dặn - Thể thơ tự do thể hiện cách nói của con- Y cảm, miêu tả - In trong tập thơ “Việt Nam 1945- 1985” con thể hiện tình yêu thương con của người miền núi, hình ảnh phóng Phương người miền núi, về tình cảm tốt đẹp khoáng vừa cụ thể vừa giàu sức khái và truyền thống của người đồng quát vừa mộc mạc nhưng cũng giàu mình và mong ước con xứng đáng chất thơ. với truyền thống đó. - Giọng điều thiết tha trìu mến, lời dẫn dắt tự nhiên. HỆ THỐNG HOÁ CÁC TÁC PHẨM TRUYỆN VIỆT NAM. (NV9) Tác phẩm- Tác giả Thể loại- PTBĐ HCST (xuất xứ) Nội dung Nghệ thuật Chuyện người con gái Nam - Truyện truyền kì. - Thế kỉ 16 Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn truyền thống -Truyện truyền kì viết bằng chữ Hán; Xương- Nguyễn Dữ - Tự sự, biểu cảm của người phụ nữ Việt Nam, niềm cảm kết hợp các yếu tố hiện thực và yếu tố thương số phận bi kịch của họ dưới chế độ hoang đường kì ảo với cách kể chuyện, phong kiến. xây dựng nhân vật rất thành công. Chuyện cũ trong phủ chúa - Tuỳ bút - Thế kỉ 18 Phản ánh đời sống xa hoa vô độ, sự nhũng - Tuỳ bút chữ Hán, ghi chép theo cảm Trịnh (Vũ trung tuỳ bút)- nhiễu nhân dân của bọn vua chúa quan lại hứng sự việc, câu chuyện con người Phạm Đình Hổ phong kiến thời vua Lê chúa Trịnh suy tàn. đương thời một cách cụ thể, chân thực, sinh động Hoàng Lê nhất thống chí (hồi - Thể chí- Tiểu thuyết lịch - TK 18 Hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn Tiểu thuyết lịch sử chương hồi viết 14)- Ngô gia văn phái sử Huệ- Quang Trung với chiến công thần tốc bằng chữ Hán; cách kể chuyện nhanh - Tự sự, miêu tả đại phá quân Thanh; sự thất bại thảm hại gọn, chọn lọc sự việc, khắc hoạ nhân của quân Thanh và số phận bi đát của vua vật chủ yếu qua hành động và lời nói. tôi Lê Chiêu Thống phản nước hại dân. Truyện Kiều- Nguyễn Du - Truyện thơ Nôm - TK 18- 19 - Thời đại, gia đình và cuộc đời của - Truyện thơ Nôm lục bát. - Tự sự, miêu tả, biểu cảm. Nguyễn Du. - Ngôn ngữ có chức năng biểu đạt, - Tóm tắt Truyện Kiều. biểu cảm và thẩm mĩ. - Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo. - Nghệ thuật tự sự: dẫn chuyện, xây dựng nhân vật, miêu tả thiên nhiên Chị em Thuý Kiều- Trích -Tự sự, miêu tả, biểu cảm - TK 18- 19 - Trân trọng ngợi ca vẻ đẹp của chị em - Bố cục chặt chẽ, hoàn chỉnh; bút Truyện Kiều của Nguyễn Du (nổi bật là miêu tả) Thuý Kiều, dự cảm về số phận nhân vật. pháp ước lệ tượng trưng; ngôn ngữ -> cảm hứng nhân văn sâu sắc. tinh luyện, giàu cảm xúc; khai thác triệt để biện pháp tu từ Cảnh ngày xuân- Trích Truyện - Tự sự, miêu tả (nổi bật là - TK 18- 19 Bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân Từ ngữ bút pháp miêu tả giàu chất tạo Kiều của Nguyễn Du miêu tả) tươi đẹp, trong sáng. hình. Mã Giám Sinh mua Kiều- - Tự sự, miêu tả, biểu cảm - TK 18- 19 - Bóc trần bản chất xấu xa, đê tiện của Mã Nghệ thuật tả thực, khắc hoạ tính cách Trích Truyện Kiều của Giám Sinh, qua đó lên án những thế lực tàn nhân vật bằng việc miêu tả ngoại hình, Nguyễn Du bạo chà đẹp lên sắc tài và nhân phẩm của cử chỉ và ngôn ngữ đối thoại. người phụ nữ. - Hoàn cảnh đáng thượng tội nghiệp của Thuý Kiều Kiều ở lầu Ngưng Bích- Trích - Tự sự, biểu cảm, miêu tả - TK 18- 19 Cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi và tấm lòng Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, miêu tả
- Truyện Kiều của Nguyễn Du (nổi bật là biểu cảm) thuỷ chung, hiếu thảo của Thuý Kiều. nội tâm, sử dụng ngôn ngữ độc thoại, điệp từ, điệp cấu trúc Lục Vân Tiên Cứu Kiều - Truyện thơ Nôm. - TK 18- 19 Khắc hoạ những phẩm chất đẹp đẽ của hai Ngôn ngữ giản dị mộc mạc mang màu Nguyệt Nga- Trích truyện Lục - Tự sự, miêu tả, biểu cảm nhân vật: Lục Vân Tiên tài ba dũng cảm, sắc Nam Bộ; xây dựng nhân vật qua Vân Tiên của Nguyễn Đình trọng nghĩa khinh tài; Kiều Nguyệt Nga hành động, cử chỉ lời nói. Chiểu hiền hậu, nết na, ân tình. Lục Vân Tiên gặp nạn- Trích - Truyện thơ Nôm. - TK 18- 19 Sự đối lập giữa cái thiện và cái ác, giữa Ngôn ngữ giàu cảm xúc, khoáng đạt, Truyện Lục Vân Tiên của - Tự sự, miêu tả, biểu cảm nhân cách cao cả và những toan tính thấp bình dị, dân dã; nghệ thuật kể chuyện Nguyễn Đình Chiểu hèn, đồng thời thể hiện thái độ quí trọng và theo mô típ dân gian, miêu tả nhân vật niềm tin của tác giả qua hành động, lời nói; cảm hứng thiên nhiên trữ tình, dạt dào Làng- Kim Lân - Truyện ngắn - Năm 1948. Thời kì đầu của cuộc Qua tâm trạng đau xót, tủi hổ của ông Hai Xây dựng cốt truyện tâm lí, tình huống - Tự sự, miêu tả, biểu cảm kháng chiến chống thực dân Pháp và ở nơi tản cư khi nghe tin đồn làng mình truyện đặc sắc; miêu tả tâm lí nhân vật đăng lần đầu trên tạp chí Văn nghệ năm theo giặc, truyện thể hiện tình yêu làng quê sâu sắc, tinh tế; ngôn ngữ nhân vật sinh 1948. sâu sắc thống nhất với lòng yêu nước và động, giàu tính khẩu ngữ, thể hiện cá - Hoàn cảnh đó giúp ta hiểu được cuộc tinh thần kháng chiến của người nông dân. tính của nhân vật; cách trần thuật linh sống và tinh thần kháng chiến, đặc biệt hoạt, tự nhiên. là nét chuyển biến mới trong tình cảm của người nông dân đó là tình yêu làng gắn bó, thống nhất với tình yêu đất nước. Lặng lẽ Sa Pa- Nguyễn Thành - Truyện ngắn - Được viết vào mùa hè năm 1970, là Cuộc gặp gỡ tình cờ của ông hoạ sĩ, cô kĩ Truyện xây dựng tình huống hợp lí, Long - Tự sự, miêu tả, biểu cảm, kết quả của chuyến thực tế ở Lào Cai sư mới ra trường với người thanh niên làm cách kể chuyện hợp lí, tự nhiên; miêu tả nghị luận. của tác giả, khi miền Bắc tiến lên xây việc một mình tại trạm khí tượng trên núi nhân vật từ nhiều điểm nhìn; ngôn ngữ dựng CNXH, xây dựng cuộc sống mới. cao Sa Pa. Qua đó, truyện ca ngợi những chân thực giàu chất thơ và chất hoạ; có Rút từ tập “Giữa trong xanh” (1972). người lao động thầm lặng, có cách sống sự kết hợp giữa tự sự, trữ tình với bình - Hoàn cảnh sáng tác đó giúp ta hiểu đẹp, cống hiến sức mình cho đất nước. luận. đựợc cuộc sống, vẻ đẹp của những con người lao động thầm lặng, có cách sống đẹp, cống hiến sức mình cho đất nước. Chiếc lược ngà- Nguyễn - Truyện ngắn. - Được viết năm 1966, khi tác giả đang Câu chuyện éo le và cảm động về hai cha Nghệ thuật miêu tả tâm lí, tính cách Quang Sáng - Tự sự, miêu tả, biểu cảm, hoạt động ở chiến trường Nam Bộ, tác con: ông Sáu và bé Thu trong lần ông về nhân vật, đặc biệt là nhân vật trẻ em; nghị luận. phẩm được đưa vào tập truyện cùng tên. thăm nhà và ở khu căn cứ. Qua đó truyện xây dựng tình huống truyện bất ngờ mà - Hoàn cảnh sáng tác đó giúp ta hiểu ca ngợi tình cha con thắm thiết trong hoàn tự nhiên. được cuộc sống chiến đấu và đời sống cảnh chiến tranh. tình cảm của người lính, của những gia đình Nam Bộ - tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. Những ngôi sao xa xôi- Lê - Truyện ngắn. - Viết năm 1971, khi cuộc kháng chiến Cuộc sống chiến đấu của 3 cô gái TNXP Sử dụng vai kể là nhân vật chính; cách Minh Khuê - Tự sự, miêu tả, biểu cảm. chống Mĩ của dân tộc đang diễn ra ác trên một cao điểm ở tuyến đường Trường kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ sinh liệt. In trong tập truyện ngắn của Lê Sơn trong những năm chiến tranh chống động trẻ trung; nghệ thuật miêu tả tâm lí
- Minh Khuê, NXB Kim Đồng, Hà Nội Mĩ cứu nước. Truyện làm nổi bật tâm hồn nhân vật sắc tinh tế, sắc sảo. 2001. trong sáng, giàu mơ mộng, tinh thần dũng - Hoàn cảnh sáng tác đó giúp ta hiểu cảm, cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hi hơn về cuộc sống chiến đấu và vẻ đẹp sinh nhưng rất hồn nhiên lạc quan của họ. tâm hồn của những nữ thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm chống Mĩ. Bến quê- Nguyễn Minh Châu - Truyện ngắn. - In trong tập “Bến quê” của Nguyễn Qua cảm xúc và suy ngẫm của nhân vật - Tạo tình huống nghịch lí; trần thuật - Tự sự, miêu tả, biểu cảm. Minh Châu năm 1985 Nhĩ vào lúc cuối đời trên giường bệnh qua dòng nội tâm nhân vật; miêu tả tâm truyện thức tỉnh ở mọi người sự trân trọng lí tinh tế; hình ảnh giàu tính biểu tượng; những giá trị và vẻ đẹp bình dị, gầngũi của ngôn ngữ và giọng điệu giàu chất suy cuộc sống của quê hương. tư. BẢNG HỆ THỐNG HOÁ CÁC TÁC GIẢ VĂN HỌC (NV 9) Tác giả Tiểu sử Đặc điểm, phong cách sáng tác. Tác phẩm chính Nguyễn Dữ Sống ở thế kỉ 16, thời kì chế độ - Là nhà văn lỗi lạc, là học trò xuất sắc của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Truyền kì mạn lục: viết bằng chữ phong kiến đang từ đỉnh cao của sự Hán; ghi chép tản mạn những thịnh vượng cuối TK 15, bắt đầu - Là người mở đầu cho dòng văn xuôi Việt Nam, với bút lực già dặn, truyện kì lạ được lưu truyền. lâm vào tình trạng loạn lạc suy yếu. thông minh và tài hoa. Thi đậu cử nhân, ra làm quan một năm rồi lui về sống ẩn dật ở quê nhà nuôi mẹ già, đóng cửa viết sách. Phạm Đình - Sinh 1768, mất 1839; tên chữ là Là một nho sĩ sống trong thời chế độ phong kiến đã khủng hoảng trầm -Vũ trung tuỳ bút (Tuỳ bút viết Hổ Tùng Niên hoặc Bình Trực, hiệu trọng nên có tư tưởng muốn ẩn cư và sáng tác những tác phẩm văn trong những ngày mưa)- Tác Đông Dã Tiều. Quê Đan Loan- chương, khảo cứu về nhiều lĩnh vực: văn học, triết học, lịch sử, địa lí phẩm chữ Hán, được viết đầu thế Đường An- Hải Dương (nay là kỉ 19. Nhân Quyền- Bình Giang- Hải - Tang thương ngẫu lục. Dương); Sinh ra trong một gia đình khoa bảng, cha từng đỗ cử nhân, làm quan dưới triều Lê. Ngô gia văn Một nhóm các tác giả thuộc dòng Là dòng họ nổi tiếng về khoa bảng và làm quan. Hoàng Lê nhất thống chí (tác phái họ Ngô Thì ở làng Tả Thanh Oai, phẩm viết bằng chữ Hán ghi chép
- huyện Thanh Oai tỉnh Hà Tây. về sự thống nhất của vương triều Trong đó có hai tác giả chính là nhà Lê vào thời điểm Tây Sơn Ngô Thì Chí (1758- 1788) làm quan diệt Trịnh trả lại Bắc Hà cho vua dưới thời Lê Chiêu Thống và Ngô Lê) Thì Du (1772- 1840) làm quan dưới thời Nguyễn. Nguyễn Du - Tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Là người có kiến thức sâu rộng, am hiểu văn hoá dân tộc và văn - Tác phẩm chữ Hán: Thanh Hiên Hiên (1765- 1820), quê ở xã Tiên chương Trung Quốc. Cuộc đời từng trải, đi nhiều, tiếp xúc nhiều đã tạo thi tập, Bắc hành tạp lục, Nam Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà cho Nguyễn Du một vốn sống phong phú và niềm cảm thông sâu sắc trung tạp ngâm. Tĩnh. với những đau khổ của nhân dân. Nguyễn Du là một thiên tài văn học, - Tác phẩm chữ Nôm: Truyện - Ông sinh ra trong một gia đình quí là đại thi hào dân tộc, là danh nhân văn hoá thế giới và là một nhà nhân Kiều, Văn chiêu hồn, Văn tế sống tộc có nhiều đời làm quan và có đạo chủ nghĩa lớn. hai cô gái Trường Lưu truyền thống văn học, cha ông là Nguyễn Nghiễm làm đến chức tể tướng. Bản thân ông cũng thi đậu tam trường và làm quan dưới triều Lê và Nguyễn. Có cuộc đời từng trải, từng chạy vào Nam theo Nguyễn ánh, bị bắt giam rồi được thả. Khi làm quan dưới triều Nguyễn được cử làm chánh sứ đi Trung Quốc 2 lần, nhưng lần thứ 2 chưa kịp đi thì bị bệnh mất tại Huế. Nguyễn Đình Sinh 1822 mất 1888, quê cha ở - Là tấm gương sáng ngời về lòng yêu nước và tinh thần bất khuất Dương Từ - Hà Mậu, Truyện Lục Chiểu Phong Điền- Thừa Thiên Huế, quê chống giặc ngoại xâm. Ông là nhà thơ lớn của dân tộc, nhà thơ yêu Vân Tiên, Văn tế nghĩa sĩ Cần mẹ ở làng Tân Khánh, phủ Tân nước. Giuộc, Văn tế Trương Định Bình, tỉnh Gia Định (nay là TP Hồ - Thơ văn của ông mang phong cách của người dân Nam Bộ, là vũ khí Chí Minh). Xuất thân từ một gia chiến đấu sắc bén. đình quan lại nhỏ, cuộc đời ông gặp nhiều bất hạnh, khổ đau nhưng với ý chí và nghị lực mạnh mẽ, sống vươn lên số phận, có ích cho đời. Chính Hữu Tên thật là Trần Đình Đắc (1926- - Là nhà thơ quân đội, tham gia cả hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Tập thơ: Đầu súng trăng treo 2007) quê ở Can Lộc- Hà tĩnh. Năm chống Mĩ. Ông được nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về (1966) 1946 ông gia nhập trung đoàn thủ văn học nghệ thuật (2000)
- đô. - Thơ ông thường viết về người lính và chiến tranh, với cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ và hình ảnh chọn lọc, hàm súc. Phạm Tiến - Sinh năm 1941 mất 2007, quê ở - Thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Vầng trăng quầng lửa (1970), Duật Thanh Ba- Phú Thọ. - Thơ ông thường thường tập trung thể hiện hình ảnh thế hệ trẻ trong Thơ một chặng đường (1971) ở cuộc kháng chiến chống Mĩ với giọng điệu sôi nổi, trẻ trung hồn nhiên, hai đầu núi (19981) Tuyển tập tinh nghịch mà sâu sắc. Phạm Tiến Duật (2007) Huy Cận Tên thật là Cù Huy Cận (1919- - Là một trong những cây bút nổi tiếng trong phong trào Thơ mới, đồng Lửa thiêng (1940), Vũ trụ ca 2005), quê ở làng Ân Phú- Vũ thời là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ Hiện đại Việt (1942), Trời mỗi ngày lại sáng Quang- Hà Tĩnh. Nam. Huy Cận được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về VHNT (1996) (1958), Đất nở hoa (1960) - Cảm hứng chính trong trong sáng tác của ông là cảm hứng về thiên nhiên, vũ trụ và cảm hứng về con người lao động. Bằng Việt Tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng - Thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Tập thơ: Hương cây- Bếp lửa sinh 1941, quê ở Thạch Thất- Hà Mĩ. Từng là Chủ tịch Hội liên hiệp VHNT Hà Nội. (Bằng Việt - Lưu Quang Vũ) Tây. - Thơ của Bằng Việt thường khai thác những kỉ niệm và gợi ước mơ Những gương mặt, những khoảng của tuổi trẻ với giọng thơ trầm lắng, mượt mà, trong trẻo, ttràn đầy cảm trời (1973). Khoảng cách giữa lời xúc. (1983), Cát sáng (1986), Bếp lửa- Khoảng trời (1988) Nguyễn Khoa Sinh năm 1943, quê ở xã Phong - Là nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, từng là Trường ca Mặt đường khát vọng, Điềm Hoà- Phong Điền tỉnh Thừa Thiên- Tổng thư kí Hội nhà văn Việt Nam, từ năm 2000 ông giữ cương vị Uỷ Đất nước . Huế. viên Bộ Chính Trị, Trưởng ban tư tưởng văn hoá Trung ương. - Thơ ông giàu chất suy tư, dồn nén cảm xúc, thể hiện tâm tư của người trí thức tham gia vào cuộc chiến đấu của nhân dân. Nguyễn Duy Tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ - Là nhà thơ quân đội, trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ cứu Các tập thơ Cát trắng, ánh sinh năm 1948, quê ở Quảng Xá nước. Được trao giải Nhất cuộc thi thơ Báo Văn nghệ năm 1972- 1973. trăng nay là phường Đông Vệ, thành phố - Thơ ông thường giàu chất triết lí, thiên về chiều sâu nội tâm với Thanh Hoá. những trăn trở day dứt suy tư. Kim Lân Tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài - Là nhà văn có sở trường viết truyện ngắn, là người am hiểu và gắn bó Con chó xấu xí, Nên vợ nên (1920- 2007), quê ở Từ Sơn, tỉnh với nông thôn và người nông dân. chồng, Vợ nhặt Bắc Ninh - Đề tài chính trong sáng tác của Kim Lân là sinh hoạt làng quê và cảnh ngộ của người nông dân sau luỹ tre làng. Nguyễn Sinh 1925 mất 1991, quê ở Duy - Là cây bút chuyên viết truyện ngắn và kí từ thời kháng chiến chống - Kí: Bát cơm cụ Hồ (1952, Gió Thành Long Xuyên, tỉnh Quảng Nam. thực dân Pháp. bấc gió nồm (1956) - Truyện của ông thường giàu chất thơ trong trẻo, nhẹ nhàng, thể hiện - Truyện: Chuyện nhà chuyện khả năng cảm nhận đời sống phong phú. xưởng (1962) Trong gió bão (1963) Tiếng gọi (1966)
- Nguyễn Sinh năm 1932, quê ở huyện Chợ - Là một nhà văn Nam Bộ, am hiểu và gắn bó với mảnh đất Nam Bộ. Đất lửa, Cánh đồng hoang, Mùa Quang Sáng Mới, tỉnh An Giang. - Sáng tác của ông chủ yếu tập trung viết về cuộc sống và con người gió chướng, Chiếc lược ngà Nam Bộ trong chiến tranh và sau hoà bình. Chế Lan Viên Tên khai sinh là Phan Ngọc Hoan - Ông là nhà thơ xuất sắc của nền thơ ca hiện đại Việt nam. được nhà Hoa ngày thường,chim báo bão; (1920- 1989), quê ở Cam Lộ- nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về VHNT (1996) Điêu tàn; Di cảo . Quảng Trị nhưng lớn lên ở Bình - Thơ ông giàu chất triết lí chứa đựng nhiều suy tưởng đậm tính trí tuệ Định. và hiện đại. Thanh Hải Tên khai sinh là Phạm Bá Ngoãn - Là nhà thơ cách mạng tham gia hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Những đồng chí trung kiên (1930- 1980), quê ở Phong Điền, chống Mĩ, là một trong những cây bút có công xây dựng nền văn học (1962), Huế mùa xuân, Dấu võng tỉnh Thừa thiên - Huế cách mạng miền nam từ những ngày đầu. Trường Sơn (1977), Mùa xuân - Thơ Thanh Hải thường ca ngợi tình yêu quê hương đất nước, ca ngợi đất này (1982) sự hy sinh của nhân dân miền Nam và khẳng định niềm tin vào chiến thắng của cách mạng. Viễn Phương Tên khai sinh là Phan Thanh Viễn - Là một trong những cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ Như mây mùa xuân (1978) Măt (1928- 2005) quê ở Chợ Mới- An giải phóng Miền Nam thời kì chống Mĩ. sáng học trò, Nhớ lời di chúc Giang. - Thơ Viễn Phương thường nhẹ nhàng, giàu chất trữ tình sâu lắng. Hữu Thỉnh Tên khai sinh là Nguyễn Hữu Thỉnh - Là nhà thơ- chiến sĩ viết hay, viết nhiều về con người, cuộc sống Tập thơ Từ chiến hào đến thành sinh năm 1942 quê ở Tam Dương - nông thôn, về mùa thu. phố Vĩnh Phúc. - Thơ ông ấm áp tình người và giàu sức gợi cảm. Nhiều vần thơ thu của Hữu Thỉnh mang cảm xúc bâng khuâng vấn vương trước đất trời trong trẻo đang biến chuyển nhẹ nhàng. Y Phương Tên khai sinh là Hứu Vĩnh Sước - Là nhà thơ người dân tộc Tày. Ông có nhiều bài viết về quê hương Người hoa núi(kịch bản sân khấu, sinh năm 1948, quê ở huyện Trùng mình, dân tộc mình. 1982), Tiếng hát tháng Khánh, tỉnh Cao Bằng. -Thơ ông hồn nhiên mà trong sáng, chân thật mà mạnh mẽ. Cách tư Giêng(thơ, 1986), Lửa hồng một duy trong thơ ông độc đáo, giàu hình ảnh, thể hiện phong cách của góc(thơ, 1987),Nói với con người miền núi. Lê Minh Khuê Sinh năm 1949, quê ở Tĩnh Gia - - Bà thuộc thế hệ những nhà văn bắt đầu sáng tác trong thời kì kháng Những ngôi sao xa xôi, Những Thanh Hoá. chiến chống Mĩ. Đạt giải thưởng VH quốc tế mang tên văn hào Hàn ngôi sao, trái đất, dòng Quốc Byeong Ju Lee(2008) sông(tuyển tập truyện ngắn) - Là nhà văn có sở trường viết truyện ngắn với ngòi bút miêu tả tâm lí tinh tế sắc sảo, đặc biệt là tâm lí nhân vật phụ nữ. Nguyễn Minh Sinh năm 1930- mất năm 1989, quê - Ông là cây bút xuất sắc của văn học hiện đại, là hiện tượng nổi bật của văn Dâu chân người lính, Cỏ lau, Châu ở huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. học Việt Nam thời kì đổi mới, ông được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Mảnh trăng cuối rừng Chí Minh về VHNT (2000) - Truyện của ông thường mang ý nghĩa triết lí mang đậm tính nhân sinh.
- HỆ THỐNG HOÁ KIẾN THỨC VỀ TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM (TÓM TẮT, TÌNH HUỐNG TRUYỆN, NGÔI KỂ) - (NV9) Truyện Tóm tắt Tình huống Tác dụng Ngôi kể Tác dụng Làng (Kim lân) - Trong kháng chiến, ông Hai- người làng Chợ Dầu, buộc phải Tin xấu về làng Tình yêu làng Ngôi thứ 3, Không gian truyện được rời làng. ở nơi tản cư, ông luôn nhớ và tự hào về làng mình, ông chợ Dầu theo giặc và tình yêu theo cái mở rộng hơn, tính khách vui với những tin kháng chiến qua các bản thông tin. Ông lấy làm đã làm ông Hai dằn nước được biểu nhìn và quan của hiện thực vui sướng và hãnh diện về tinh thần anh dũng kháng chiến của vặt, khổ sở đến khi hiện rõ nét và giọng điệu dường như được tăng dân làng sự thật đựơc sáng sâu sắc. của nhân cường hơn; người kể dễ tỏ. vật ông Hai dàng linh hoạt điều - Gặp những người dưới xuôi lên, qua trò chuyện nghe tin làng khiển mạch kể. mình theo Việt gian, ông Hai sững sờ vừa xấu hổ vừa căm. - Chỉ khi tin này được cải chính, ông mới trở lại vui vẻ, phấn chấn và càng tự hào về làng của mình. Lặng lẽ Sa Pa - Truyện kể về một chuyến đi thực tế ở Lào Cai của người hoạ sĩ Cuộc gặp gỡ bất Phẩm chât của Ngôi thứ 3, Điểm nhìn trần thuật đặt (Nguyễn Thành và cuộc sống, công việc của người thanh niên trẻ trên đỉnh Yên ngờ giữa ba người các nhân vật đặt vào vào nhân vật ông hoạ sĩ, Long) Sơn. Qua trò chuyện, người hoạ sĩ và cô gái biết anh thanh niên trên đỉnh Yên Sơn được bộc lộ rõ nhân vật có đoạn là cô kĩ sư, làm là “người cô độc nhất thế gian”, anh làm công tác khí tượng kiêm 2600m. nét đặc biệt là ông hoạ sĩ. cho câu chuyện vừa có vật lí địa cầu. nhân vật anh tính chân thực, khách thanh niên quan, vừa tạo điều kiện - Với tình yêu cuộc sống, lòng say mê công việc anh thanh niên thuận lợi làm nổi bật đã tạo cho mình một cuộc sống đẹp và không cô đơn chất trữ tình. - Cuộc gặp gỡ và trò chuyện vui vẻ của bác lái xe, người hoạ sĩ, cô kĩ sư trẻ và anh thanh niên về cuộc sống, công việc Anh thanh niên biếu quà cho bác lái xe, tặng hoa cho cô gái trước căn nhà gọn gàng, ngăn nắp với bàn ghế, tủ sách, biểu đồ, thống kê đã làm cho những người khách thích thú và hẹn ngày sẽ trở lại - Chia tay nhau, nhưng hình ảnh về con người, cuộc sống của anh thanh niên đã để lại trong họ niềm cảm phục và mến yêu Chiếc lược ngà Truyện kể về tình cảm cha con ông Sáu trong chiến tranh chống Ông Sáu về thăm Làm cho câu Ngôi thứ Câu chuyện trở nên chân (Nguyễn Quang Mĩ. Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến, mãi cho đến khi con gái (bé vợ con, con kiêm chuyện trở nên nhất; Nhân thực hơn, gần gũi hơn Sáng) Thu) lên 8 tuổi ông mới có dịp về thăm nhà và thăm con với tất quyết không nhận bất ngờ, hấp vật người qua cái nhìn và giọng cả lòng mong nhớ của mình ba; đến lúc nhận thì dẫn nhưng vẫn kể chuyện điệu của chính người - Khi gặp ông Sáu, bé Thu không chịu nhận ông là cha của mình, đã phải chia tay; chân thực vì xưng “tôi” chứng kiến câu chuyện. đến lúc hy sinh ông phù hợp với lô (bác Ba) vì vết sẹo trên mặt đã làm cho ông không giống với người cha Sáu vẫn không gíc cuộc sống trong bức ảnh mà em đã biết. Bé Thu đã cư xử với ông Sáu như được gặp lại bé thời chiến tranh một người xa lạ Thu lần nào và tính cách các - Đến lúc bé Thu nhận ông Sáu là người cha thân yêu của mình
- thì cũng là lúc ông phải chia tay con trở lại chiến khu, tình cảm nhân vật. cha con trogn bé Thu trỗi dậy một cách mãnh liệt, thiết tha. Nguyên nhân Trước lúc chia tay, bé Thu dặn ông Sáu làm cho mình một chiếc được lí giải thú lược bằng ngà voi vì (cái thẹo) - Nhớ lời dặn của con, ở chiến khu, ông Sáu đã dành tình cảm thương yêu của mìnhh để làm một chiếc lược ngà tặng con gái yêu của mình. Những trong một trận càn, ông đã hy sinh. Trước lúc nhắm mắt, ông đã trao cây lược cho một người đồng đội nhờ về trao tận tay cho bé Thu Những ngôi sao xa - Truyện kể về ba cô gái TNXP là Thao, Phương Định và Nho; cả Một lần phá bom Hiện rõ cuộc Ngôi thứ Phù hợp với nội dung xôi (Lê Minh ba người làm thành một tổ trinh sát mặt đường tại một trọng điểm nổ chậm, Nho bị sống sinh hoạt, nhất; Người tác phẩm, tạo điều kiện Khuê) ác liệt trên tuyến đường Trường Sơn những năm đánh Mỹ sức ép, Thao và chiến đấu hàng kể chuyện thuận lợi để miêu tả và - Công việc của tổ rất nguy hiểm, luôn luôn đối mặt với cái chết Phương Định rất lo ngày trên cao xưng “tôi” biểu hiện thế giới tâm nhất là trong mỗi lần phá bom lắng và chăm rất điểm vô cùng hồn, những cảm xúc suy tận tình. Bất ngờ có ác liệt, hiểm nghĩ của nhân vật. - Tổ trinh sát ở trong một cái hang, dưới chân cao điểm, cách xa một trận mưa đá nguy có thể hy đơn vị. Cuộc sống nơi trọng điểm, mặc dù nguy hiểm nhưng họ đổ xuống trên cao sinh bất cứ lúc vẫn vui nhộn, hồn nhiên yêu đời với những giây phút thanh thản, điểm khiến họ vui nào, nhưng tâm mơ mộng và đặc biệt là họ rất yêu thương gắn bó với nhau trong tươi trở lại. hồn 3 TNXP tình đồng đội vẫn thanh thản - Trong một lần đi phá bom, không may Nho bị thương, cô đã vui tươi, họ vẫn được chị Thao, Phương Định tận tình chăm sóc với một tình cảm kiên cường. yêu thương của những người đồng đội trong khói lửa ác liệt của chiến tranh Bến quê (Nguyễn Sau bao năm từng đặt chân lên nhiều miền đất khác nhau, cuối Một người bệnh Rút ra những Ngôi thứ 3, Không gian truyện được Minh Châu) cùng Nhĩ bị cột chặt vào giường bệnh, mọi sinh hoạt đều phải nặng, sắp chết, trải nghiệm về đặt vào mở rộng hơn, tính khách nhờ sự giúp đỡ của người khác mà chủ yếu là vợ con anh. Vào không đi đâu được, cuộc đời mình, nhân vật quan của hiện thực một buổi sáng đầu thu, Nhĩ nhìn qua cửa sổ, ngắm những bông nghĩ lại cuộc đời về qui luật cuộc Nhĩ. dường như được tăng hoa bằng lăng, ngắm cảnh bên kia bờ sông Hồng. Trò chuyện và mình và hoàn cảnh sống. Tâm cường hơn. hiện tại. trạng và tình quan sát, Nhĩ chợt nhận ra sự tần tảo, chịu đựng, hy sinh đầy tình cảm đối với quê thương của Liên. Cảnh thiên nhiên ở quê hương khiến anh bồi hương, gia hồi và khao khát được đặt chân lên bãi bồi bên kia sông, nhưng đình. không thể. Nhĩ nhờ Tuấn, con trai thứ hai của mình sang bên kia sông hộ anh, nhưng đứa con trai lại sa vào đám chơi phá cờ thế trên hè phố và có thể sẽ lỡ chuyến đờ ngang duy nhất trong ngày .
- HỆ THỐNG LUẬN ĐIỂM, LUẬN CỨ CỦA CÁC VĂN BẢN NGỮ VĂN 9 TT Tác phẩm Luận điểm- luận cứ cơ bản (đoạn trích) 1 Chuyện * Giá trị nội dung: người con - Giá trị hiện thực: gái Nam + Tác phẩm đề cập tới số phận bi kịch của một người phụ nữ dưới chế độ phong kiến qua nhân vật Vũ Nương. Xương + Phản ánh hiện thực về xã hội phong kiến Việt Nam bất công, vô lí. (Nguyễn - Giá trị nhân đạo: Dữ) + Ca ngợi, trân trọng vẻ đẹp của người phụ nữ thông qua hình tượng nhân vật Vũ Nương. + Thương cảm cho số phận đau khổ bi kịch của người phụ nữ dưới chế độ p/k qua nhân vật Vũ Nương. + Lên tiếng tố cáo xã hội phong kiến bất công tàn bạo. + Đề cao nhân nghĩa “ở hiền gặp lành” qua phần kết thúc có hậu. * Nhân vật Vũ Nương: - Vũ Nương là người phụ nữ thuỳ mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp. + Khi chồng ở nhà nàng hết mực giữ gìn khuôn phép, gia đình êm ấm hoà thuận. + Khi chồng đi lính nàng ở nhà nuôi dạy con thơ, chăm sóc mẹ già. + Trước sau vẫn trọn tình, vẹn nghĩa, thuỷ chung. - Vũ Nương có số phận đau khổ, oan khuất + Sống cô đơn trong cảnh thiếu phụ vắng chồng. + Bị chồng nghi oan, ruồng rẫy và đánh đuổi đi. + Tự vẫn ở bến sông Hoàng Giang. 2 Chuyện cũ * Thói ăn chơi xa xỉ, vô độ của chúa Thịnh Vương (Trịnh Sâm) và các quan hầu cận trong phủ chúa. trong phủ - Chúa cho xây dựng nhiều cung điện, đình đài ở các nơi để thoả mãn ý thích “đi chơi ngắm cảnh đẹp”, ý thích đó cứ triền miên, nối tiếp đến chúa Trịnh không cùng, hao tiền tốn của. (Phạm Đình - Những cuộc rong chơi của chúa Thịnh Vương diễn ra thường xuyên “tháng 3, 4 lần” huy động rất đông người hầu hạ, các nội thần, các Hổ) quan hộ giá nhạc công bày ra nhiều trò giải trí lố lăng và tốn kém. - Thú chơi cây cảnh: trong phủ chúa với bao nhiêu “trân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch” điểm xuyết bày vẽ ra hình non bộ trông như bến bể đầu non * Thói tham lam, nhũng nhiễu của quan lại trong phủ chúa. - Dùng thủ đoạn “nhờ gió bẻ măng” ra doạ dẫm, cướp bóc của dân. - Lập mưu đêm đến cho tay chân sai lính lẻn vào “lấy phăng đi, rồi buộc cho tội đem giấu vật cung phụng để doạ giẫm lấy tiền”. - Ngang ngược “phá nhà, huỷ tường” của dân để khiêng hòn đá hoặc cây cối mà chúng cướp được. 3 Hoàng Lê * Hình tượng người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ- Quang Trung. nhất thống - Nguyễn Huệ là người có lòng yêu nước nồng nàn.
- chí (Ngô gia + Căm thù và có ý chí quyết tâm diệt giặc văn phái) + Lời chỉ dụ. - Quang Trung là người quyết đoán, trí thông minh sáng suốt, có tài mưu lược và cầm quân. + Tự mình “đốc suất đại binh” ra Bắc, tuyển mộ quân sĩ và mở cuộc duyệt binh lớn, đích thân dụ tướng sĩ, định kế hoạch tấn công vào đúng dịp Tết Nguyên Đán. + Có tài phán đoán, tài điều binh khiển tướng. + Chiến thuật linh hoạt, xuất quỷ nhập thần, biết tập trung vào những khâu hiểm yếu, then chốt. + Có tầm nhìn chiến lược, trước khi tiến công đánh giặc đã định được ngày chiến thắng. -> Nguyễn Huệ- Quang Trung tiêu biểu cho truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, anh hùng dân tộc. * Bộ mặt bọn xâm lược, bọn bán nước và sự thất bại của chúng. - Bản chất kiêu căng, tự phụ nhưng rất hèn nhát của bọn xâm lược, thể hiện qua nhân vật Tôn Sĩ Nghị và một số tướng của y. - Số phận bi đát của bọn vua quan bán nước hại dân. 4 Chị em * Giới thiệu khái quát nét đẹp chung và riêng của hai chị em Thuý Vân và Thuý Kiều. Thuý Kiều + Vẻ đẹp về hình dáng (mai cốt cách), vẻ đẹp về tâm hồn (tuyết tinh thần)-> hoàn mĩ “mười phân vẹn mười” (Truyện + Mỗi người có vẻ đẹp riêng. Kiều- * Nhan sắc củaThuý Vân: Nguyễn Du) + Vẻ đẹp cao sang, quí phái “trang trọng khác vời”: khuôn mặt, nét ngài, tiếng cười, giọng nói, mái tóc, làn da được so sánh với trăng, hoa, mây tuyết-> vẻ đẹp phúc hậu đoan trang. + Vẻ đẹp gần gũi với thiên nhiên, hoà hợp với thiên nhiên-> số phận bình lặng suôn sẻ. * Vẻ đẹp của Thuý Kiều: + Đẹp sắc sảo, mặn mà (trí tuệ và tâm hồn), đẹp nghiêng nước, nghiêng thành. + Đẹp đến nỗi thiên nhiên phải ghen ghét, đố kị-> số phận đau khổ, truân chuyên, sóng gió. + Thuý Kiều là con người đa tài, hoàn thiện, xuất chúng. + Trái tim đa sầu, đa cảm. 5 Cảnh ngày * Khung cảnh mùa xuân bát ngát, tràn đầy sức sống. xuân + Nền xanh ngút mắt, điểm vài bông lê trằng-> màu sắc hài hoà, sống động mới mẻ, tinh khiết. (Truyện + Bút pháp ước lệ cổ điển: pha màu hài hoà. Kiều- * Không khí lễ hội đông vui, náo nhiệt, nét văn hoá truyền thống. Nguyễn Du) - Lễ tảo mộ - Hội đạp thanh *Cảnh thiên nhiên buổi chiều đẹp nhưng thoáng buồn có dáng người buâng khuâng, bịn rịn, xao xuyến. 6 Mã Giám * Mã Giám Sinh và bản chất của y. Sinh mua + Ưa chưng diện, chải chuốt, mặc dù đã ngoài 40: trang phục, diện mạo. Kiều + Thiếu văn hoá, thô lỗ, sỗ sàng: nói năng cộc lốc, hành động, cử chỉ sỗ sàng “ngồi tót”.
- (Truyện + Gian xảo, dối trá, đê tiện, bỉ ổi, táng tận lương tâm-> tên buôn thịt bán người. Kiều- * Cảnh ngộ và tâm trạng của Thuý Kiều. Nguyễn Du) + Nhục nhã, ê chề: “Ngừng hoa bóng thẹn trông gương mặt dày” + Đau đớn, tủi hổ. 7 Kiều ở lầu * Thiên nhiên hoang vắng, bao la đến rợn ngợp; sự cô đơn trơ trọi, cay đắng, xót xa của Thuý kiều. Ngưng Bích * Tâm trạng đau buồn, lo lắng sợ hãi của Thuý Kiều: nỗi buồn trào dâng, lan toả vào thiên nhiên như từng đợt sóng. (Nguyễn + Cửa bể chiều hôm: bơ vơ, lạc lõng. Du) + Thuyền ai thấp thoáng xa xa: vô định. + Ngọn nước mới sa, hoa trôi: tương lai mờ mịt, không sức sống. + Tiếng sóng: sợ hãi, dự cảm về cuộc sống. + Buồn trông: điệp từ-> nỗi buồn dằng dặc, triền miên, liên tiếp 8 Lục Vân * Hình ảnh Lục Vân Tiên - người anh hùng nghĩa hiệp Tiên cứu - Là anh hùng tài năng có tấm lòng vì nghĩa vong thân. kiều Nguyệt - Là con người chính trực, hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài, từ tâm nhân hậu. Nga (Truyện - Là người có lý tưởng sống sống cao đẹp : “ Nhớ câu kiến nghĩa bất vi, Làm người thế ấy cũng phi anh hùng”. Lục Vân * Hình ảnh Kiều Nguyệt Nga: Tiên- - Là cô gái khuê các, thuỳ mị nết na, có học thức . Nguyễn - Là người rất mực đằm thắm và trọng ân tình. Đình Chiểu) 9 Lục Vân * Nhân vật Ngư Ông: Tiên gặp nạn - Có tấm lòng lương thiện , sống nhân nghĩa . (Truyện Lục - Có một cuộc sống trong sạch, ngoài vòng danh lợi. Vân Tiên- * Nhân vật Trịnh Hâm: Nguyễn - Là người có tâm địa độc ác, gian ngoan xảo quyệt. Đình Chiểu) - Là kẻ bất nhân, bất nghĩa. 10 Đồng chí * Hình ảnh người lính thời kì đầu kháng chiến. (Chính Hữu) - Họ là những người nông dân mặc áo lính, ra đi từ những miền quê nghèo khó “nước mặn đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá”. - Đất nước có chiến tranh, họ sẵn sàng cầm súng lên đường, để lại sau lưng quê hương, công việc và tình cảm nhớ thương của người thân . - Họ là những người chiến sĩ cách mạng trải qua những gian khổ, thiếu thốn của cuộc đời người lính. - Đẹp nhất ở họ là tình đồng chí, đồng đội sâu sắc, thân thiết. * Tình đồng chí của những người lính (chủ đề chính) - Cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính. + Tình đồng chí, đồng đội bắt nguồn sâu xa từ sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân nghèo khó. + Tình đồng chí được nảy sinh từ sự cùng chung nhiệm vụ, sát cánh bên nhau trong chiến đấu. + Tình đồng chí, đồng đội nảy nở và trở thành bền chặt trong sự chan hoà, chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui, đó là mối tình tri kỉ của
- những người bạn chí cốt. - Biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí. + Đồng chí, đó là sự cảm thông sâu xa những tâm tư, nỗi lòng của nhau. + Đồng chí là cùng nhau chia sẻ những thiếu thốn, gian khổ của cuộc đời người lính. + Tình cảm gắn bó sâu nặng “tay nắm lấy bàn tay” cử chỉ mà nhữngngười lính như được tiếp thêm sức mạnh vượt qua mọi gian khổ. + Vẻ đẹp của tình đồng chí: “Đêm nay rừng hoang sương muối Đầu súng trăng treo” 11 Bài thơ về * Hình ảnh những chiếc xe không kính: tiểu đội xe - Hình ảnh độc đáo “ Những chiếc xe không kính” là một hình ảnh thực, bom đạn chiến tranh đã làm cho những chiếc xe biến dạng. không kính - Là một hình tượng thơ độc đáo của thời chiến tranh chống Mĩ. (Phạm Tiến * Hình ảnh những chiến sĩ lái xe. Duật) - Tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm coi thường gian khổ hiểm nguy. + Ung dung, hiên ngang. + Thái độ bất chấp khó khăn gian khổ, hiểm nguy. - Tâm hồn sôi nổi, tình đồng chí, đồng đội gắn bó thân thiết. + Tác phong rất lính, sôi nổi, nhanh nhẹn, tinh nghịch, lạc quan yêu đời. + Gắn bó thân thiết như anh em một nhà: Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy. - ý chí quyết tâm chiến đấu vì giải phóng Miền Nam, thống nhất Tổ Quốc. 12 Đoàn thuyền * Cảnh biển vào đêm và đoàn thuyền ra khơi ( 2 khổ đầu ). đánh cá - Bức tranh lộng lẫy hoành tráng về cảnh thiên nhiên trên biển. (Huy Cận) - Đoàn thuyền đánh cá lên đường ra khơi cùng cất cao tiếng hát. * Vẻ đẹp của biển cả và của những người lao động ( 4 khổ thơ tiếp ) - Thiên nhiên bừng tỉnh, cùng hoà nhập vào niềm vui của con người - Vẻ đẹp lung linh huyền ảo của biển, cảnh đánh cá đêm trên biển. - Bài hát cảm tạ biển khơi hào phóng, nhân hậu, bao dung. - Không khí lao động với niềm say mê, hào hứng, khoẻ khoắn, thiên nhiên đã thực sự hoà nhập vào nhau, hỗ trợ cho nhau, tạo thành sức mạnh trong cuộc chinh phục biển cả. * Cảnh đoàn thuyền trở về trong buổi bình minh ( khổ cuối ) - Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về sau một đêm lao động khẩn trương. - Tiếng hát diễn tả sự phấn khởi của những con người chiến thắng. 13 Bếp lửa * Hồi tưởng về bà và tình bà cháu. (Bằng Việt) - Sự hồi tưởng bắt đầu từ hình ảnh thân thương về bếp lửa. - Thời ấu thơ bên bà là một tuổi thơ nhiều gian khổ , thiếu thốn nhọc nhằn - Kỉ niệm về bà và những năm tháng tuổi thơ luôn gắn với hình ảnh bếp lửa. - Âm thanh của tiếng chim tu hú. * Những suy ngẫm về bà và hình ảnh bếp lửa.
- - Cuéc ®êi bµ khã nhäc, lËn ®Ën , chÞu ®ùng nhiÒu mÊt m¸t. - Sù tÇn t¶o , ®øc hy sinh ch¨m lo cho mäi ngêi cña bµ. - BÕp löa tay bµ nhãm lªn mçi sím mai lµ nhãm lªn niÒm yªu th¬ng, niÒm vui sëi Êm, san sÎ vµ cßn “ Nhãm dËy c¶ nh÷ng t©m t×nh tuæi nhá”; ngän löa bµ nhen lµ ngän löa cña søc sèng, lßng yªu th¬ng vµ niÒm yªu th¬ng bÊt diÖt. * Nçi nhí mong cña ngêi ch¸u ®èi víi bµ còng lµ ®èi víi gia ®×nh, quª h¬ng vµ ®Êt níc. - Cuéc sèng sung síng ®Çy ®ñ vµ trµn niÒm vui. - Kh«ng ngu«i quªn nh÷ng n¨m th¸ng tuæi th¬ ë víi bµ vµ t×nh c¶m Êm ¸p cña bµ víi lßng biÕt ¬n 14 Ánh trăng * Hình ảnh vầng trăng trong cảm xúc của tác giả. (Nguyễn - Vầng trăng là một hình ảnh của thiên nhiên tươi mát, một vẻ đẹp bình dị và vĩnh hằng của vũ trụ. Duy) - Trăng là người bạn tri kỉ của thời thơ ấu và những ngày chiến đấu ở rừng - Hoàn cảnh sống thay đổi, con người quen với tiện nghi hiện đại, điện đã làm lu mờ ánh trăng, trăng trở thành người dưng qua đường. - Bất ngờ đèn điện tắt, vầng trăng đột ngột hiện ra qua ô cửa sổ, đánh thức bao kỉ niệm tưởng đa lãng quên trong lòng người, khiến cho con người cảm thấy “rưng rưng” một nỗi nhớ khắc khoải và da diết đối với quá khứ bình dị, mộc mạc mà thiêng liêng. * Suy tư của tác giả mang ý nghĩa nhân sinh sâu sắc. - Vầng trăng không chỉ đơn giản là vầng trăng thiên nhiên mà nó đã trở thành một biểu tượng cho những gì thuộc về quá khứ của con người. - Bước qua thời chiến tranh, sống trong cảnh hoà bình, cuộc sống của con người đổi thay, ngập chìm trong hạnh phúc, không ít người đã vô tình lãng quên quá khứ. - Trong khoảnh khắc hiện tại, hình ảnh vầng trăng đột ngột xuất hiện trong đêm điện tắt đã đánh thức trong tâm hồn con người bao kỉ niệm - Con người ngỡ ngàng đến thảng thốt, rồi rưng rưng hoài niệm, để đọng lại cuối cùng là nỗi niềm day dứt, ân hận: “giật mình” soi lại mình, suy ngẫm về quá khứ, cần sống có trách nhiệm với quá khứ, về hiện tại, về sự vô tình vô nghĩa đáng trách giận. - “Giật mình” nhắc nhở không được phép lãng quên quá khứ, cần có trách nhiệm với quá khứ, coi quá khứ là điểm tựa cho hiện tại, lấy quá khứ để soi vào hiện tại. Sống thuỷ chung, nghĩa tình với quá khứ. Đó là một đạo lí truyền thống của dân tộc Việt Nam: đạo lí thuỷ chung, ân tình, nghĩa tình. 15 Khúc hát ru * Khúc ca thứ nhất là tiếng ru khi mẹ địu con giã gạo. những em bé - Trái tim yêu thương mênh mông của người mẹ nghèo. lớn trên lưng - Hạt gạo hậu phương, hạt gạo của mẹ nặng tình nặng nghĩa. mẹ (Nguyễn * Khúc ca thứ hai là tiếng ru khi mẹ tỉa bắp trên núi Ka-lưi. Khoa Điểm) - Người mẹ cần cù và đảm đang vừa địu con, vừa làm rẫy. - Tình yêu thương, niềm tự hào của mẹ đối với cu Tai - Mẹ nhân hậu, lòng mẹ bao la mang nặng tình làng nghĩa xóm. * Khúc ca thứ 3 là khúc ca chiến đấu. - Cả gia đình mẹ cùng ra trận, mang tầm vóc anh hùng. - Mẹ địu con ra trận, đi tiếp tế, đi tải đạn vì sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. * Giấc mơ tình thương, giấc mơ về ấm no, hạnh phúc, giấc mơ chiến thắng-> tình yêu quê hương đất nước, ý chí chiến đấu cho độc lập tự do và khát vọng thống nhất nước nhà.
- 16 Con cò (Chế * Đoạn 1: Hình ảnh con cò qua những lời ru bắt đầu đến bắt đầu đến với tuổi ấu thơ. Lan Viên) - Hình ảnh con cò từ lời hát ru gợi lên cuộc sống thanh bình, gợi lên cuộc sống lam lũ, vất vả, cực nhọc xưa kia. - Hình ảnh con cò đã đến với tâm hồn tuổi ấu thơ một cách vô thức. - Con được đón nhận tình yêu và sự che chở của người mẹ. * Đoạn 2: Hình ảnh con cò trong tiềm thức của tuổi thơ và trong mỗi bước đường khôn lớn của con người. - Cánh cò từ trong lời ru đã đi vào tiềm thức của tuổi thơ, trở nên gần gũi thân thiết và sẽ theo cùng con người đến suốt cuộc đời. - Hình ảnh con cò đã gợi ý nghĩa biểu tượng về lòng mẹ, về sự dìu dắt, nâng đỡ dịu dàng và bền bỉ của người mẹ. - Cánh cò đã trở thành bạn đồng hành của con người trên suốt chặng đường đời từ tuổi ấu thơ trong nôi đến khi trưởng thành. * Đoạn 3: Từ hình ảnh con cò, suy ngẫm và triết lý về ý nghĩa của lời ru và lòng mẹ đối với cuộc đời mỗi con người. - Hình ảnh con cò được nhấn mạnh ở ý nghĩa biểu tượng cho tấm lòng người mẹ, lúc nào cũng ở bên con đến suốt cuộc đời. - Qui luật của tình cảm có ý nghĩa bền vững, rộng lớn và sâu sắc “ Con dù lớn vẫn là con của mẹ, Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con.” - Nghĩ về con cò trong ca dao, nghĩ về cuộc đời con mai sau, người mẹ nghĩ về thân phận, số phận những con cò nhỏ bé đáng thương, đáng trọng. 17 Mùa xuân * Mùa xuân của thiên nhiên, đất trời ( khổ đầu ) nho nhỏ - Mùa xuân thiên nhiên xứ Huế tươi đẹp, rộn rã và tràn đầy sức sống. (Thanh Hải) - Tâm trạng náo nức, xôn xao, say sưa, ngây ngất trước sức xuân. * Mùa xuân của đất nước ( khổ 2,3 ) - H×nh ¶nh “ngêi cÇm sóng”, “ngêi ra ®ång” biÓu trng cho hai nhiÖm vô chiÕn ®Êu vµ lao ®éng x©y dùng ®Êt níc. - - Søc sèng bÒn v÷ng cña ®Êt níc bèn ngh×n n¨m qua bao vÊt v¶, gian lao vÉn vît lªn vµ mçi mïa xu©n vÒ ®îc tiÕp thªm søc sèng ®Ó bõng dËy víi nhÞp diÖu hèi h¶, s«i ®éng. * T©m niÖm cña nhµ th¬ d©ng trän “ mïa xu©n nho nhá” cña m×nh cho ®Êt níc, cho cuéc ®êi ( cßn l¹i ) - Kh¸t väng ®îc hoµ nhËp vµo cuéc sèng cña ®Êt níc, cèng hiÕn phÇn tèt ®Ñp - dï nhá bÐ cña m×nh cho cuéc ®êi chung, cho ®Êt níc. - §iÖu Nam ai, Nam b×nh mªnh mang, tha thiÕt ®îc cÊt lªn ngîi ca quª h¬ng ®Êt níc, thÓ hiÖn niÒm tin yªu, g¾n bã s©u nÆng . 18 Sang thu * Tín hiệu của sự chuyển mùa từ cuối hạ sang đầu thu. (Hữu Thỉnh) - Ngọn gió se nhẹ nhàng, mang theo hương ổi, màn sương giăng qua ngõ. - Nhân hoá làn sương: mùa thu mang đậm hồn người với tâm trạng ngỡ ngàng, bâng khuâng (bỗng, hình như) * Sự vật ở thời điểm giao mùa. - Dòng sông không cuồn cuộn dữ dội và gấp gáp như những ngày mưa lũ mùa hạ, mà êm ả, dềnh dàng, sông đanh lắng lại, đang trầm xuống trong trong lững lờ như ngẫm nghĩ, suy tư . - Tương phản với sông, chim lại bắt đầu vội vã, hương thu lạnh làm cho chúng phải khẩn trương chuẩn bị cho chuyến bay tránh rét . - Đám mây như một dải lụa trên bầu trời nửa đang còn là mùa hạ, nửa đã nghiêng về mùa thu. Bầu trời một nửa thu. Đám mây mùa hạ đang nhuốm sắc thu. * Suy ngẫm triết lý sang thu của hồn người. - Vẫn là nắng mưa, sấm chớp, bão dông như mùa hạ, nhưng mức độ đã khác. - Sang thu không những dịu nắng, bớt mưa mà cũng thưa và nhỏ dần, không đủ sức lay động những hàng cây cổ thụ khi đã trải qua hai mùa
- xuân, hạ. - Cũng giống như “ hàng cây đứng tuổi ”, khi con người đã từng va chạm, nếm trải trong cuộc sống thì sẽ vững vàng hơn, chín chắn hơn trước mọi tác động bất thường của ngoại cảnh. 19 Nói với con * Tình yêu thương của cha mẹ, sự đùm bọc của quê hương đối với con. (Y Phương) - Không khí gia đình tràn đầy niềm vui và hạnh phúc, con lớn lên từng ngày trong tình yêu thương của mọi người . - Con lớn lên trong cuộc sống lao động, trong thiên nhiên thơ mộng và nghĩa tình của quê hương; đây là nơi che chở, đùm bọc và nuôi dưỡng con người từ tình cảm đến lối sống. * Ca ngợi những đức tính cao đẹp của người miền núi và thể hiện mong ước của người cha qua lời tâm tình với con. - Ca ngợi những đức tính cao đẹp của “người đồng mình”: sống thuỷ chung nơi chôn rau cắt rốn, cuộc sống mạnh mẽ và tràn đầy niềm tin. - Người cha muốn truyền vào con lòng chung thuỷ với quê hương, biết chấp nhận và vượt qua mọi khó khăn thử thách bằng niềm tin của mình. Cuộc sống dù có đói nghèo, con người dẫu “ thô sơ da thịt”, nhưng không hề nhỏ bé về tâm hồn. Họ biết lo toan và mong ước, biết tự lực, tự cường xây dựng quê hương, duy trì những tập quán tốt đẹp. - Người cha mong muốn con mình phải tự hào về truyền thống tốt đẹp của quê hương, lấy đó làm hành trang để vững bước trên đường đời . -> Sức sống , vẻ đẹp đáng yêu và tâm hồn của một dân tộc miền núi. 20 Viếng lăng * Nỗi niềm xúc động khi vào lăng viếng Bác. Bác (Viễn - Cách xưng hô “con” và “Bác” rất gần gũi, thân thương vừa trân trọng thành kính; Thay từ “viếng” bằng từ “thăm” như dùng lí trí để chế Phương) ngự tình cảm, cố kìm nén nỗi xúc động. - Hình ảnh hàng tre quanh lăng Bác hiện lên trong màn sương sớm, một hình ảnh thân thuộc của quê hương Việt Nam. Một tình cảm vừa thân quen vừa tự hào bởi cây tre là biểu tượng của con người Việt Nam với bản lĩnh, sức sống bền bỉ, kiên cường. * Tự hào, tôn kính và lòng biết ơn sâu lắng khi vào lăng viếng bác. - Sự vĩ đại của Bác Hồ (như mặt trời) vừa thể hiện được sự tôn kính của nhân dân, của nhà thơ đối với Bác. - Niềm xúc động, lòng thành kính của nhân dân, của nhà thơ đối với Bác: * Tình cảm của tác giả, của nhân dân - Không gian yên tĩnh thiêng liêng và ánh sáng thanh khiết, dịu nhẹ: ẩn dụ “vầng trăng sáng dịu hiền” nâng niu giấc ngủ bình yên của Bác; tâm hồn cao đẹp, sáng trong và những vần thơ tràn đầy ánh trăng của Người. - Niềm xúc động thành kính và nỗi xót đauvì ra đi của Bác: Lí trí thì tin rằng bác vẫn còn sống mãi với non sống đất nước như trời xanh mãi mãi nhưng trái tim lại không thể không đau nhói, xót xa vì sự ra đi của Bác. * Tâm trạng và ước mong của tác giả khi phải rời lăng Bác. - Tâm trạng lưu luyến của nhà thơ muốn được ở mãi bên lăng Bác: nỗi xót thương trào nước mắt. - Nỗi xót thương như nén giữa tâm hồn, làm nảy sinh bao ước muốn tha thiết và chân thành. 21 Làng- Kim * Ông Hai là người nông dân cần cù chất phác, tình tình xởi lởi, vui chuyện: Ông hay lam hay làm, hay kể về làng Lân * Là người yêu làng thiết tha, mặn mà, sâu sắc gắn với tình yêu nước và tình cảm kháng chiến. (Nhân vật + Tự hào, hãnh diện về làng: thường xuyên khoe làng cho đỡ nhớ, thường xuyên quan tâm đến làng, nghĩ đến những ngày hoạt động kháng ông Hai) chiến giữ làng cùng anh em. + Quyết tâm kháng chiến, tin tưởng vào sự lãnh đạo sáng suốt của cụ Hồ, không muốn rời làng đi tản cư.
- + Oán giận, đau khổ khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc: bẽ bàng, đau đớn; ông xấu hổ, tủi thân, lúc nào cũng lo lắng, chột dạ, nơm nớp; thù làng; trò chuyện với đứa con nhỏ vợi bớt nỗi khổ đau, trút gánh nặng mặc cảm và để thổ lộ tình yêu cách mạng. + Vui mừng phấn khởi khi nghe tin làng được minh oan: mặt vui tươi, rạng rỡ hẳn lên, mua quà cho con; lật đật sang nhà ông Thứ, đi lên nhà trên, bỏ đi nơi khác, múa cái tay lên mà khoe nhà ông bị đốt, làng ông bị cháy-> thà mất mát, hi sinh để đánh đổi danh dự cho làng. -> Ông hai tiêu biểu cho hình ảnh người nông dân Việt Nam yêu làng, tình yêu ấy gắn bó và thống nhất với tình yêu nước và tình cảm kháng chiến trong buổi đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. 22 Lặng lẽ Sa * Anh là người sống và làm việc trong một hoàn cảnh đặc biệt: Pa- Nguyễn - Là “người cô độc nhất thế gian”: sống một mình trên đỉnh Yên Sơn, quanh năm suốt tháng sống giữa “bốn bề chỉ cây cỏ và mây mù lạnh Thành Long lẽo”, cô đơn đến mức “thèm người” quá phải kiếm kế dừng xe qua đường để được gặp người. ( Nhân vật - Công việc của anh là “làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu”, công việc đòi hỏi phải tỉ mỉ, chính xác “đo gió, đo mưa, đo nắng, tính Anh thanh mây, chấn động mặt đất” niên) * Anh là người có tinh thần trách nhiệm và say mê với công việc. - Luôn say mê công việc và hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình bởi anh ý thức được công việc mình làm giúp ích cho sản xuất và chiến đấu của Tổ Quốc. - Kiên trì không ngại gian khổ, khó khăn mặc dù sống trong hoàn cảnh đặc biệt: làm việc một mình trên núi cao, gian khổ nhất là lần ghi và báo về lúc một giờ sáng. - Thạo việc và làm việc một cách tỉ mỉ và chính xác: không nhìn máy cháu nhìn gió lay lá, nhìn sao trời có thể nói được mây, tính được gió. * Là người giản dị, khiêm tốn, lặng lẽ cống hiến cho đất nước, cho cuộc đời. + Sống giản dị “Cuộc đời riêng của anh thanh niên thu gọn lại một góc trái gian với chiếc giường con, một chiếc bàn học, một giá sách”. + Sống với lí tưởng và hoài bão phục vụ đất nước” “ khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi một mình được? + Khiêm tốn không để cho hoạ sĩ vẽ mình và giới thiệu những con người lao động khác * Là người có tâm hồn nhạy cảm, trong sáng và có cuộc sống hết sức phong phú. + Luôn cởi mở, chân thành, quan tâm, chu đáo với mọi người: tặng vợ bác lái xe củ tam thất, tặng hoa cho cô gái, biếu mọi người làn trứng để ăn trưa-> tấm lòng nhân hậu. + Tổ chức cuộc sống ngăn nắp, phong phú: đọc sách, trồng hoa, nuôi gà -> Anh là người tiêu biểu cho những con người lặng lẽ cống hiến cho đất nước ở miền lặng lẽ Sa Pa, là hình ảnh tốt đẹp của thế hệ trẻ- những con người mới trong công cuộc xây dựng đất nước. 23 Chiếc lược *Nhân vật bé Thu. ngà (Nguyễn - Kính yêu, tôn thờ người cha của mình. Quang Sáng) + Lạ lùng, sợ hãi và xa lạ đối với người cha: nghe gọi con bé giật mình, tròn xoe mắt nhìn, ngơ ngác, lạ lùng, tái mặt đi, vụt chạy và thét lên. + Kiên quyết không chịu nhận ba vì Thu đã khắc ghi trong lòng hình ảnh về ngươì cha trong tấm hình. - Tình yêu cha sâu sắc và mãnh liệt. + Giữ mãi hình ảnh về người cha đẹp và hoàn hảo nên quyết không gọi “ba”, nói trổng, hất trứng cá, cự tuyệt, xa lánh cha. + Nằm im, lăn lộn, thở dài khi nghe bà ngoại lí giả.
- + Lặng lẽ đứng ở góc nhà, đôi mắt buồn với vẻ nghĩ ngợi sâu xa. + Cất tiếng gọi ba như xé ruột: “ Ba a a ba”. Tiếng gọi “ba” như thét sau 3 ngày, sau 8 năm kìm nén trong lồng ngực, trong trái tim chan chứa tình yêu thương, là tiếng gọi ba lần đầu và cũng là lần cuối cùng- thật cảm động và đau đớn. + Hôn cha cùng khắp, hôn lên cả vết thẹo trên mặt ba, vết thẹo - thủ phạm gây nghi ngờ, chia rẽ tình cảm cha con, vết thương chiến tranh. - Là cô bé ngây thơ, ương ngạnh, cúng cỏi. mạnh mẽ và sâu sắc. + Sự ngây thơ, chân thành của đứa bé 8 tuổi, đứa trẻ Nam bộ trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt. + Dứt khoát, rạch ròi, quyết liệt: nhất quyết không gọi “ba”, phản ứng mạnh mẽ + Kiêu hãnh về một tình yêu, niềm tự hào dành cho người cha của mình, người cha chụp hình chung với má. + Tận hưởng một cách vồ vập, hối tiếc cái tình cha con máu mủ trong giờ phút ngắn ngủi lúc chia tay. * Nhân vật ông Sáu: Là người cha thương yêu con vô cùng. - Ông háo hức, chờ đợi giây phút được gặp con và khao khát được nghe tiếng gọi “ba” của đứa con. + Cái tình cha con cứ nôn nao trong con người anh, không chờ xuồng cập bến anh nhún chân nhảy thót lên, anh bước vội vàng những bước dài, vừa bước vừa khom lưng đưa tay đón chờ con. + Anh mong được nghe một tiếng gọi “ba” của con bé, những con bé chẳng bao giờ chịu gọi. - Tìm đủ mọi cách để gần gũi con, thương yêu con. + Suốt ngày anh chẳng đi đâu xa, lúc nào cũng vỗ về con. + Anh ngồi im giả vờ không nghe chờ nó gọi “ Ba vô ăn cơm” + Trong bữa cơm, anh gắp trứng cá cho con. - Hụt hẫng, đau khổ khi con không nhận mình là cha. + Anh không ghìm nổi xúc động, vết thẹo dài bên má đỏ ửng, giần giật, giọng lặp bặp, run run; Ba đây con + Anh đứng sững, nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại, hai tay buông xuống như bị gãy. + Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu cười. Có lẽ vì khổ tâm đến nỗi không khóc được nên phải cười vậy thôi. - Bực mình trước sự thái quá của bé Thu, quá thương con ông không ồim nổi cảm xúc và đã đánh con: Giạn qua không kịp suy nghĩ, anh vung tay đánh vào mông con bé và hét lên: - Sao mày cứng đầu quá vậy, hả? - Hạnh phúc tột cùng, nhớ thương tột độ khi con nhận ra anh là “ba” trong tiếng thét; anh ôm con “rút khăn lau nước mắt rồi hồn lên mái tóc con” - Vào chiến trường: + Hối hận, day dứt vì đánh con. + Dồn toàn bộ niềm say mê, tình yêu thương để làm chiếc lược cho con, anh khắc lên chiếc lược dòng chữ” Yêu nhớ tặng Thu, con của ba” dòng chữ chứa bao nhiêu tình cảm sâu nặng của người cha. + Trước khi hy sinh, ông nhờ bạn mình chuyển cây lược đến cho bé Thu. Chiếc lược là biểu tượng của tình phụ tử, là chiếc lược yêu thương. 24 Bến quê- * Hoàn cảnh éo le của nhân vật Nhĩ: từng đi nhiều nơi trên thế giới nhưng vào những ngày cuối đời lại bị buộc chặt vào giường bệnh. Nguyễn * Tâm trạng của Nhĩ trong buổi sáng đầu thu nơi bến quê: Minh Châu - Cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên vào một buổi sáng đầu thu ở bến quê. Đó là vẻ đẹp giản dị nhưng trường cửu, cái đẹp của quê hương .
- - Một không gian có chiều sâu , rộng và sống động lạ thường: hoa bằng lăng tím, tia nắng sớm, màu vàng thau, màu xanh non của bãi bồi thân thuộc như da thịt, hơi thở của đất đai màu mỡ. - Không gian và những cảnh sắc ấy cảnh sắc ấy vốn quen thuộc, gần gũi, nhưng lại rất mới mẻ với Nhĩ, tưởng chừng như lần đầu tiên anh cảm nhận được tất cả vẻ đẹp và sự giàu có của nó. * Nhĩ cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của vợ mình. Anh hiểu rằng gia đình là điểm tựa vững chắc nhất của cuộc đời mỗi con người. - Sự khắc khổ ,vất vả của Liên qua cái áo vá,và những ngón tay gầy guộc của chị: “lần đầu tiên Nhĩ để ý thấy Liên đang mặc tấm áo vá” - Tình yêu thương , sự tần tảo và đức hy sinh thầm lặng của Liên. - Thực sự thấu hiểu và sự biết ơn sâu sắc người vợ của mình: “Suốt đời anh chỉ làm em khổ tâm mà em vẫn nín thinh ” * Nhĩ cảm nhận được sự quan tâm, tình yêu thương, lòng nhân hậu của cụ giáo Khuyến và lũ trẻ con hàng xóm. * Nhĩ khao khát muốn đặt chân lên bãi bồi bên kia sông. - Khao khát muốn tìm đến những giá trị gần gũi nhưng đích thực và sâu xa trong cuộc sống nơi quê hương mà con người vì những bồng bột và những ham muốn xa vời lúc còn trẻ đã bỏ qua. - Không thực hiện được niềm khao khát anh đành nhờ con trai nhưng đứa con không hiểu đã thực hiện một cách miễn cưỡng và lại sa vào đám phá cờ thế trên hè phố, có thể bị lỡ chuyến đò ngang duy nhất trong ngày. - Hành động cuối cùng của Nhĩ thể hiện tâm trạng giằng xé đau khổ vừa tuyệt vọng, bất lực vừa thúc dục, thức tỉnh mọi người hướng tới những giá trị đích thực của cuộc sống. * ý nghĩa triết lí: tác phẩm chứa đựng những nhận thức sâu sắc về cuộc đời, cuộc sống và số phận con người chứa đầy những điều bất thường, những điều nghịch lý, ngẫu nhiên, vượt ra ngoài những dự định và ước muốn, cả những hiểu biết và toan tính của người ta(vòng vèo, chùng chình) * Những trải nghiệm của đời người: bến đậu bình yên nhất, đẹp đẽ nhất, chỗ dựavững chắc nhất của đời người là gia đình và quê hương. 25 Những ngôi * Những cô gái TNXP trong tổ trinh sát mặt đường. sao xa xôi - Hoàn cảnh sống và chiến đấu nơi tuyến lửa đã gắn bó họ thành một khối. (Lê Minh + Hoàn cảnh sống vô cùng gian khổ, ác liệt: đóng quân ở một cái hang giữa một vùng trọng điểm. Khuê) + Công việc phải mạo hiểm với cái chết, luôn căng thẳng thần kinh, đòi hỏi sự dũng cảm và bình tĩnh hết sức: chạy trên cao điểm giữa ban ngày, phơi mình ra giữa vùng trọng điểm đánh phá của máy bay địch - Họ đều có phẩm chất chung của những chiến sĩ TNXP ở chiến trường. + Tinh thần trách nhiệm cao đối với nhiệm vụ . + Lòng dũng cảm không sợ hy sinh . + Có tình đồng đội gắn bó. - Họ là những cô gái trẻ yêu đời, dễ rung cảm, lắm ước mơ và thích làm đẹp cho cuộc sống. - Mỗi người có một tính cách và sở thích riêng: + Chị Thao từng trải, chăm chép bài hát dù giọng chua và hát sai nhịp. + Nho vô tư hồn nhiên, thích thêu thùa. + Phương Định mơ mộng, thích hát và ngồi bó gối mơ màng, hay soi gương. * Nhân vật Phương Định.
- - Là người con gái nhạy cảm, hồn nhiên và thích mơ mộng. + Thường sống với kỷ niệm nơi thành phố quê hương mình, có một thời học sinh hồn nhiên, sống vô tư bên mẹ. Những kỷ nệm ấy vừa là niềm khao khát, giúp Phương Định có đủ nghị lực vượt lên mọi khó khăn thử thách. + Giáp mặt với đạn bom, quen với sự nguy hiểm vẫn giữ được nét hồn nhiên con gái: hay hát và thích hát, hay chú ý đến hình thức bản thân + Một cơn mưa đã trên cao điểm cũng làm sống dậy trong cô bao kỉ niệm - Là một thanh niên xung phong rất dũng cảm, gan dạ, sẵn sàng hy sinh để hoàn thành nhiệm vụ: Một mình phá quả bom trên đồi, bình tĩnh trong các thao tác chạy đua với thời gian để vượt qua cái chết “Thỉnh thoảng lưỡi xẻng chạm vào quả bom . Một tiếng động sắc đến gai người, cứa vào da thịt tôi. Tôi rùng mình và bỗng thấy tại sao mình làm quá chậm . Nhanh lên một tí! Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành.” - Phương định yêu mến những người đồng đội và cả đơn vị mình, đặc biệt cô dành tình yêu và niềm cảm phục cho tất cả những người chiến sĩ mà hằng đêm cô gặp trên trọng điểm của con đường vào mặt trận. -> Ph¬ng §Þnh tiªu biÓu cho thÕ hÖ thanh niªn thêi kh¸ng chiÕn chèng Mü: dòng c¶m, cã t©m hån trong s¸ng, chÝnh hä ®· lµm nªn th¾ng lîi cho cuéc kh¸ng chiÕn chèng Mü vÜ ®¹i cña d©n téc. TÁC PHẨM VĂN HỌC TRUNG ĐẠI Tác phẩm- Tác giả Thể loại- PTBĐ H/ cảnh sáng tác (xuất xứ) Nội dung Nghệ thuật Chuyện người con gái - Truyện truyền kì. - Thế kỉ 16 Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn -Truyện truyền kì viết bằng Nam Xương- Nguyễn - Tự sự, biểu cảm truyền thống của người phụ nữ chữ Hán; kết hợp các yếu tố Dữ Việt Nam, niềm cảm thương hiện thực và yếu tố hoang số phận bi kịch của họ dưới đường kì ảo với cách kể chế độ phong kiến. chuyện, xây dựng nhân vật rất thành công. Chuyện cũ trong phủ - Tuỳ bút - Thế kỉ 18 Phản ánh đời sống xa hoa vô - Tuỳ bút chữ Hán, ghi chúa Trịnh (Vũ trung độ, sự nhũng nhiễu nhân dân chép theo cảm hứng sự tuỳ bút)- Phạm Đình của bọn vua chúa quan lại việc, câu chuyện con người Hổ phong kiến thời vua Lê chúa đương thời một cách cụ thể,
- Trịnh suy tàn. chân thực, sinh động Hoàng Lê nhất thống - Thể chí- Tiểu - TK 18 Hình ảnh người anh hùng dân Tiểu thuyết lịch sử chương chí (hồi 14)- Ngô gia thuyết lịch sử tộc Nguyễn Huệ- Quang hồi viết bằng chữ Hán; cách văn phái - Tự sự, miêu tả Trung với chiến công thần tốc kể chuyện nhanh gọn, chọn đại phá quân Thanh; sự thất lọc sự việc, khắc hoạ nhân bại thảm hại của quân Thanh vật chủ yếu qua hành động và số phận bi đát của vua tôi và lời nói. Lê Chiêu Thống phản nước hại dân. Truyện Kiều- Nguyễn - Truyện thơ Nôm - TK 18- 19 - Thời đại, gia đình và cuộc - Truyện thơ Nôm lục bát. Du - Tự sự, miêu tả, đời của Nguyễn Du. - Ngôn ngữ có chức năng biểu cảm. - Tóm tắt Truyện Kiều. biểu đạt, biểu cảm và thẩm - Giá trị hiện thực và giá trị mĩ. nhân đạo. - Nghệ thuật tự sự: dẫn chuyện, xây dựng nhân vật, miêu tả thiên nhiên Chị em Thuý Kiều- -Tự sự, miêu tả, - TK 18- 19 - Trân trọng ngợi ca vẻ đẹp - Bố cục chặt chẽ, hoàn Trích Truyện Kiều biểu cảm (nổi bật là của chị em Thuý Kiều, dự cảm chỉnh; bút pháp ước lệ của Nguyễn Du miêu tả) về số phận nhân vật. tượng trưng; ngôn ngữ tinh -> cảm hứng nhân văn sâu sắc. luyện, giàu cảm xúc; khai thác triệt để biện pháp tu từ Cảnh ngày xuân- - Tự sự, miêu tả - TK 18- 19 Bức tranh thiên nhiên, lễ hội Từ ngữ bút pháp miêu tả Trích Truyện Kiều (nổi bật là miêu tả) mùa xuân tươi đẹp, trong sáng. giàu chất tạo hình. của Nguyễn Du Mã Giám Sinh mua - Tự sự, miêu tả, - TK 18- 19 - Bóc trần bản chất xấu xa, đê Nghệ thuật tả thực, khắc Kiều- Trích Truyện biểu cảm tiện của Mã Giám Sinh, qua hoạ tính cách nhân vật bằng Kiều của Nguyễn Du đó lên án những thế lực tàn việc miêu tả ngoại hình, cử bạo chà đẹp lên sắc tài và nhân chỉ và ngôn ngữ đối thoại. phẩm của người phụ nữ. - Hoàn cảnh đáng thượng tội
- nghiệp của Thuý Kiều Kiều ở lầu Ngưng - Tự sự, biểu cảm, - TK 18- 19 Cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi và Nghệ thuật tả cảnh ngụ Bích- Trích Truyện miêu tả (nổi bật là tấm lòng thuỷ chung, hiếu thảo tình, miêu tả nội tâm, sử Kiều của Nguyễn Du biểu cảm) của Thuý Kiều. dụng ngôn ngữ độc thoại, điệp từ, điệp cấu trúc Lục Vân Tiên Cứu - Truyện thơ Nôm. - TK 18- 19 Khắc hoạ những phẩm chất Ngôn ngữ giản dị mộc mạc Kiều Nguyệt Nga- - Tự sự, miêu tả, đẹp đẽ của hai nhân vật: Lục mang màu sắc Nam Bộ; Trích truyện Lục Vân biểu cảm Vân Tiên tài ba dũng cảm, xây dựng nhân vật qua Tiên của Nguyễn trọng nghĩa khinh tài; Kiều hành động, cử chỉ lời nói. Đình Chiểu Nguyệt Nga hiền hậu, nết na, ân tình. Lục Vân Tiên gặp - Truyện thơ Nôm. - TK 18- 19 Sự đối lập giữa cái thiện và cái Ngôn ngữ giàu cảm xúc, nạn- Trích Truyện - Tự sự, miêu tả, ác, giữa nhân cách cao cả và khoáng đạt, bình dị, dân dã; Lục Vân Tiên của biểu cảm những toan tính thấp hèn, nghệ thuật kể chuyện theo Nguyễn Đình Chiểu đồng thời thể hiện thái độ quí mô típ dân gian, miêu tả trọng và niềm tin của tác giả nhân vật qua hành động, lời nói; cảm hứng thiên nhiên trữ tình, dạt dào TÁC GIẢ TRUNG ĐẠI Tác giả Tiểu sử Đặc điểm, phong cách sáng tác. Tác phẩm chính Nguyễn Dữ Sống ở thế kỉ 16, thời kì chế độ phong kiến - Là nhà văn lỗi lạc, là học trò xuất sắc của Truyền kì mạn lục: viết bằng đang từ đỉnh cao của sự thịnh vượng cuối Nguyễn Bỉnh Khiêm. chữ Hán; ghi chép tản mạn TK 15, bắt đầu lâm vào tình trạng loạn lạc những truyện kì lạ được lưu suy yếu. Thi đậu cử nhân, ra làm quan một - Là người mở đầu cho dòng văn xuôi Việt Nam, truyền.
- năm rồi lui về sống ẩn dật ở quê nhà nuôi với bút lực già dặn, thông minh và tài hoa. mẹ già, đóng cửa viết sách. Phạm Đình - Sinh 1768, mất 1839; tên chữ là Tùng Là một nho sĩ sống trong thời chế độ phong kiến -Vũ trung tuỳ bút (Tuỳ bút Hổ Niên hoặc Bình Trực, hiệu Đông Dã Tiều. đã khủng hoảng trầm trọng nên có tư tưởng muốn viết trong những ngày mưa)- Quê Đan Loan- Đường An- Hải Dương ẩn cư và sáng tác những tác phẩm văn chương, Tác phẩm chữ Hán, được (nay là Nhân Quyền- Bình Giang- Hải khảo cứu về nhiều lĩnh vực: văn học, triết học, lịch viết đầu thế kỉ 19. Dương); Sinh ra trong một gia đình khoa sử, địa lí - Tang thương ngẫu lục. bảng, cha từng đỗ cử nhân, làm quan dưới triều Lê. Ngô gia văn Một nhóm các tác giả thuộc dòng họ Ngô Là dòng họ nổi tiếng về khoa bảng và làm quan. Hoàng Lê nhất thống chí phái Thì ở làng Tả Thanh Oai, huyện Thanh Oai (tác phẩm viết bằng chữ Hán tỉnh Hà Tây. Trong đó có hai tác giả chính ghi chép về sự thống nhất là Ngô Thì Chí (1758- 1788) làm quan của vương triều nhà Lê vào dưới thời Lê Chiêu Thống và Ngô Thì Du thời điểm Tây Sơn diệt (1772- 1840) làm quan dưới thời Nguyễn. Trịnh trả lại Bắc Hà cho vua Lê) Nguyễn Du - Tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên Là người có kiến thức sâu rộng, am hiểu văn hoá - Tác phẩm chữ Hán: Thanh (1765- 1820), quê ở xã Tiên Điền, huyện dân tộc và văn chương Trung Quốc. Cuộc đời từng Hiên thi tập, Bắc hành tạp Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. trải, đi nhiều, tiếp xúc nhiều đã tạo cho Nguyễn lục, Nam trung tạp ngâm. - Ông sinh ra trong một gia đình quí tộc có Du một vốn sống phong phú và niềm cảm thông - Tác phẩm chữ Nôm: nhiều đời làm quan và có truyền thống văn sâu sắc với những đau khổ của nhân dân. Nguyễn Truyện Kiều, Văn chiêu hồn, học, cha ông là Nguyễn Nghiễm làm đến Du là một thiên tài văn học, là đại thi hào dân tộc, Văn tế sống hai cô gái chức tể tướng. Bản thân ông cũng thi đậu là danh nhân văn hoá thế giới và là một nhà nhân Trường Lưu tam trường và làm quan dưới triều Lê và đạo chủ nghĩa lớn. Nguyễn. Có cuộc đời từng trải, từng chạy vào Nam theo Nguyễn ánh, bị bắt giam rồi được thả. Khi làm quan dưới triều Nguyễn được cử làm chánh sứ đi Trung Quốc 2 lần, nhưng lần thứ 2 chưa kịp đi thì bị bệnh mất tại Huế.
- Nguyễn Sinh 1822 mất 1888, quê cha ở Phong - Là tấm gương sáng ngời về lòng yêu nước và Dương Từ - Hà Mậu, Truyện Đình Chiểu Điền- Thừa Thiên Huế, quê mẹ ở làng Tân tinh thần bất khuất chống giặc ngoại xâm. Ông là Lục Vân Tiên, Văn tế nghĩa Khánh, phủ Tân Bình, tỉnh Gia Định (nay nhà thơ lớn của dân tộc, nhà thơ yêu nước. sĩ Cần Giuộc, Văn tế Trương là TP Hồ Chí Minh). Xuất thân từ một gia - Thơ văn của ông mang phong cách của người Định đình quan lại nhỏ, cuộc đời ông gặp nhiều dân Nam Bộ, là vũ khí chiến đấu sắc bén. bất hạnh, khổ đau nhưng với ý chí và nghị lực mạnh mẽ, sống vươn lên số phận, có ích cho đời. HỆ THỐNG LUẬN ĐIỂM, LUẬN CỨ TT Tác phẩm Luận điểm- luận cứ cơ bản (đoạn trích) 1 Chuyện * Giá trị nội dung: người con - Giá trị hiện thực: gái Nam + Tác phẩm đề cập tới số phận bi kịch của một người phụ nữ dưới chế độ phong kiến qua nhân vật Vũ Nương. Xương + Phản ánh hiện thực về xã hội phong kiến Việt Nam bất công, vô lí. (Nguyễn - Giá trị nhân đạo: Dữ) + Ca ngợi, trân trọng vẻ đẹp của người phụ nữ thông qua hình tượng nhân vật Vũ Nương. + Thương cảm cho số phận đau khổ bi kịch của người phụ nữ dưới chế độ p/k qua nhân vật Vũ Nương. + Lên tiếng tố cáo xã hội phong kiến bất công tàn bạo. + Đề cao nhân nghĩa “ở hiền gặp lành” qua phần kết thúc có hậu. * Nhân vật Vũ Nương: - Vũ Nương là người phụ nữ thuỳ mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp. + Khi chồng ở nhà nàng hết mực giữ gìn khuôn phép, gia đình êm ấm hoà thuận. + Khi chồng đi lính nàng ở nhà nuôi dạy con thơ, chăm sóc mẹ già. + Trước sau vẫn trọn tình, vẹn nghĩa, thuỷ chung. - Vũ Nương có số phận đau khổ, oan khuất + Sống cô đơn trong cảnh thiếu phụ vắng chồng. + Bị chồng nghi oan, ruồng rẫy và đánh đuổi đi. + Tự vẫn ở bến sông Hoàng Giang. 2 Chuyện cũ * Thói ăn chơi xa xỉ, vô độ của chúa Thịnh Vương (Trịnh Sâm) và các quan hầu cận trong phủ chúa.
- trong phủ - Chúa cho xây dựng nhiều cung điện, đình đài ở các nơi để thoả mãn ý thích “đi chơi ngắm cảnh đẹp”, ý thích đó cứ triền miên, chúa Trịnh nối tiếp đến không cùng, hao tiền tốn của. (Phạm - Những cuộc rong chơi của chúa Thịnh Vương diễn ra thường xuyên “tháng 3, 4 lần” huy động rất đông người hầu hạ, các nội Đình Hổ) thần, các quan hộ giá nhạc công bày ra nhiều trò giải trí lố lăng và tốn kém. - Thú chơi cây cảnh: trong phủ chúa với bao nhiêu “trân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch” điểm xuyết bày vẽ ra hình non bộ trông như bến bể đầu non * Thói tham lam, nhũng nhiễu của quan lại trong phủ chúa. - Dùng thủ đoạn “nhờ gió bẻ măng” ra doạ dẫm, cướp bóc của dân. - Lập mưu đêm đến cho tay chân sai lính lẻn vào “lấy phăng đi, rồi buộc cho tội đem giấu vật cung phụng để doạ giẫm lấy tiền”. - Ngang ngược “phá nhà, huỷ tường” của dân để khiêng hòn đá hoặc cây cối mà chúng cướp được. 3 Hoàng Lê * Hình tượng người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ- Quang Trung. nhất thống - Nguyễn Huệ là người có lòng yêu nước nồng nàn. chí (Ngô + Căm thù và có ý chí quyết tâm diệt giặc gia văn + Lời chỉ dụ. phái) - Quang Trung là người quyết đoán, trí thông minh sáng suốt, có tài mưu lược và cầm quân. + Tự mình “đốc suất đại binh” ra Bắc, tuyển mộ quân sĩ và mở cuộc duyệt binh lớn, đích thân dụ tướng sĩ, định kế hoạch tấn công vào đúng dịp Tết Nguyên Đán. + Có tài phán đoán, tài điều binh khiển tướng. + Chiến thuật linh hoạt, xuất quỷ nhập thần, biết tập trung vào những khâu hiểm yếu, then chốt. + Có tầm nhìn chiến lược, trước khi tiến công đánh giặc đã định được ngày chiến thắng. -> Nguyễn Huệ- Quang Trung tiêu biểu cho truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, anh hùng dân tộc. * Bộ mặt bọn xâm lược, bọn bán nước và sự thất bại của chúng. - Bản chất kiêu căng, tự phụ nhưng rất hèn nhát của bọn xâm lược, thể hiện qua nhân vật Tôn Sĩ Nghị và một số tướng của y. - Số phận bi đát của bọn vua quan bán nước hại dân. 4 Chị em * Giới thiệu khái quát nét đẹp chung và riêng của hai chị em Thuý Vân và Thuý Kiều. Thuý Kiều + Vẻ đẹp về hình dáng (mai cốt cách), vẻ đẹp về tâm hồn (tuyết tinh thần)-> hoàn mĩ “mười phân vẹn mười” (Truyện + Mỗi người có vẻ đẹp riêng. Kiều- * Nhan sắc củaThuý Vân: Nguyễn + Vẻ đẹp cao sang, quí phái “trang trọng khác vời”: khuôn mặt, nét ngài, tiếng cười, giọng nói, mái tóc, làn da được so sánh với Du) trăng, hoa, mây tuyết-> vẻ đẹp phúc hậu đoan trang. + Vẻ đẹp gần gũi với thiên nhiên, hoà hợp với thiên nhiên-> số phận bình lặng suôn sẻ.
- * Vẻ đẹp của Thuý Kiều: + Đẹp sắc sảo, mặn mà (trí tuệ và tâm hồn), đẹp nghiêng nước, nghiêng thành. + Đẹp đến nỗi thiên nhiên phải ghen ghét, đố kị-> số phận đau khổ, truân chuyên, sóng gió. + Thuý Kiều là con người đa tài, hoàn thiện, xuất chúng. + Trái tim đa sầu, đa cảm. 5 Cảnh ngày * Khung cảnh mùa xuân bát ngát, tràn đầy sức sống. xuân + Nền xanh ngút mắt, điểm vài bông lê trằng-> màu sắc hài hoà, sống động mới mẻ, tinh khiết. (Truyện + Bút pháp ước lệ cổ điển: pha màu hài hoà. Kiều- * Không khí lễ hội đông vui, náo nhiệt, nét văn hoá truyền thống. Nguyễn - Lễ tảo mộ Du) - Hội đạp thanh *Cảnh thiên nhiên buổi chiều đẹp nhưng thoáng buồn có dáng người buâng khuâng, bịn rịn, xao xuyến. 6 Mã Giám * Mã Giám Sinh và bản chất của y. Sinh mua + Ưa chưng diện, chải chuốt, mặc dù đã ngoài 40: trang phục, diện mạo. Kiều + Thiếu văn hoá, thô lỗ, sỗ sàng: nói năng cộc lốc, hành động, cử chỉ sỗ sàng “ngồi tót”. (Truyện + Gian xảo, dối trá, đê tiện, bỉ ổi, táng tận lương tâm-> tên buôn thịt bán người. Kiều- * Cảnh ngộ và tâm trạng của Thuý Kiều. Nguyễn + Nhục nhã, ê chề: “Ngừng hoa bóng thẹn trông gương mặt dày” Du) + Đau đớn, tủi hổ. 7 Kiều ở lầu * Thiên nhiên hoang vắng, bao la đến rợn ngợp; sự cô đơn trơ trọi, cay đắng, xót xa của Thuý kiều. Ngưng * Nỗi nhớ thương Kim Trọng, và niềm xót thương cho cha mẹ. Bích * Tâm trạng đau buồn, lo lắng sợ hãi của Thuý Kiều: nỗi buồn trào dâng, lan toả vào thiên nhiên như từng đợt sóng. (Nguyễn + Cửa bể chiều hôm: bơ vơ, lạc lõng. Du) + Thuyền ai thấp thoáng xa xa: vô định. + Ngọn nước mới sa, hoa trôi: tương lai mờ mịt, không sức sống. + Tiếng sóng: sợ hãi, dự cảm về cuộc sống. + Buồn trông: điệp từ-> nỗi buồn dằng dặc, triền miên, liên tiếp 8 Lục Vân * Hình ảnh Lục Vân Tiên - người anh hùng nghĩa hiệp Tiên cứu - Là anh hùng tài năng có tấm lòng vì nghĩa vong thân. KNN - - Là con người chính trực, hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài, từ tâm nhân hậu. Nguyễn - Là người có lý tưởng sống sống cao đẹp : “ Nhớ câu kiến nghĩa bất vi, Làm người thế ấy cũng phi anh hùng”. Đình Chiểu * Hình ảnh Kiều Nguyệt Nga:
- - Là cô gái khuê các, thuỳ mị nết na, có học thức . - Là người rất mực đằm thắm và trọng ân tình. 9 Lục Vân * Nhân vật Ngư Ông: Tiên gặp - Có tấm lòng lương thiện , sống nhân nghĩa . nạn - - Có một cuộc sống trong sạch, ngoài vòng danh lợi. Nguyễn * Nhân vật Trịnh Hâm: Đình Chiểu - Là người có tâm địa độc ác, gian ngoan xảo quyệt. - Là kẻ bất nhân, bất nghĩa. Hệ thống hoá tác phẩm VH hiện đại Tác phẩm Thể thơ - - Hoàn cảnh sáng tác Nội dung cơ bản Nghệ thuật - Tác giả PTBĐ - Tác dụng Đồng chí - Tự do- biểu - Được viết đầu năm 1948, sau khi tác giả tham gia chiến Bài thơ ca ngợi tình đồng chí, - Hình ảnh thơ mộc mạc, giản dị, cảm, tự sự, dịch Việt Bắc (thu đông 1947). In trong tập “Đầu súng trăng đồng đội thiêng liêng của những có sức gợi cảm lớn. Chính Hữu miêu tả treo” (1966) người lính vào thời kì đầu của -Sử dụng bút pháp tả thực, có sự - Hoàn cảnh đó giúp cho ta hiểu sâu sắc hơn về cuộc sống cuộc kháng chiến chống Pháp. kết hợp hài hoà giữa yếu tố hiện chiến đấu gian khổ của những người lính và đặc biệt là tình thực và lãng mạn đồng chí, đồng đội thiêng liêng cao cả. Bài thơ về Kết hợp thể - Viết năm 1969 khi cuộc kháng chiến chống Mĩ đang trong Hình ảnh những chiến sĩ lái xe - Giọng điệu ngang tàng, phóng tiểu đội xe thơ 7 chữ và gian đoạn vô cùng ác liệt. Nằm trong chùm thơ được tặng trên tuyến đường Trường Sơn khoáng pha chút nghịch ngợm. không thể tám chữ giải Nhất cuộc thi thơ Báo Văn nghệ (1969) được đưa vào trong những năm chống Mĩ với tư - Hình ảnh thơ độc đáo, ngôn từ kính- (tự do)- Biểu tập thơ “Vầng trăng quầng lửa” thế hiên ngang, tinh thần lạc có tính khẩu ngữ gần với văn Phạm Tiến cảm, tự sự, - Hoàn cảnh sáng tác đó giúp em hiểu thêm về cuộc kháng quan, dũng cảm, bất chấp khó xuôi. Duật miêu tả chiến gian khổ, ác liệt của dân tộc và tinh thần dũng cảm, lạc khăn nguy hiểm và ý chí chiến - Nhan đề độc đáo. quan của những người lính trên tuyến đường Trường Sơn. đấu giải phóng Miền Nam. Đoàn Thất ngôn - Giữa năm 1958, Huy Cận có chuyến đi thực tế dài ngày ở Bài thơ là sự kết hợp hài hoà giữa - Âm hưởng thơ vừa khoẻ khoắn thuyền trường thiên vùng mỏ Quảng Ninh. Từ chuyến đi thực tế này, hồn thơ cảm hứng về thiên nhiên vũ trụ và sôi nổi, vừa phơi phơi bay bổng. đánh cá- (7 chữ)- Biểu Huy Cận mới thực sự nảy nở trở lại và dồi dào cảm hứng về cảm hứng về lao động và cuộc - Cách gieo vần có nhiều biến Huy Cận. cảm, miêu tả thiên nhiên đất nước, về lao động và niềm vui của con người sống mới. Qua đó, bộc lộ niềm hoá linh hoạt các vần trắc xen lẫn trước cuộc sống mới. Bài thơ được viết vào tháng 10/1958. vui, niềm tự hào của con người vần bằng, vần liền xen với vần In trong tập “Trời mỗi ngày lại sáng” (1958) lao động được làm chủ thiên cách. - Hoàn cảnh sáng tác đó giúp ta hiểu thêm về hình ảnh con nhiên và làm chủ cuộc sống của - Nhiều hình ảnh tráng lệ, trí người lao động mới, niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ đối mình. tưởng tượng phong phú.
- với đất nước và cuộc sống mới. Bếp lửa- Kết hợp 7 - Được viết năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên học Gợi lại những kỉ niệm đầy xúc - Hình tượng thơ sáng tạo “Bếp Bằng Việt chữ và 8 ngành Luật ở nước ngoài (Liên Xô cũ). Bài thơ được đưa động về người bà và tình bà cháu, lửa” mang nhiều ý nghĩa biểu chữ- Biểu vào tập “Hương cây- Bếp lửa” (1968) tập thơ đầu tay của đồng thời thể hiện lòng kính yêu tượng. cảm, miêu tả, Bằng Việt- Lưu Quang Vũ. trân trọng và biết ơn của cháu đối - Giọng điệu và thể thơ phù hợp tự sự, nghị - Hoàn cảnh này cho ta hiểu thêm tình yêu quê hương đất với bà và cũng là đối với gia đình, với cảm xúc hồi tưởng và suy luận. nước và gia đình của tác giả qua những kỉ niệm cụ thể về quê hương, đất nước. ngẫm. người bà và bếp lửa. Khúc hát ru Chủ yếu là 8 - Được viết năm 1971, khi tác giả đang công tác ở chiến khu Thể hiện tình yêu thương con của Giọng điệu ngọt ngào, trìu mến, những em bé chữ- Biểu miền Tây Thừa Thiên. người mẹ dân tộc Tà-ôi gắn với mang âm hưởng của lời ru. lớn trên lưng mẹ- Nguyễn cảm, tự sự - Hoàn cảnh sáng tác đó giúp ta hiểu được tình yêu con gắn lòng yêu nước, tinh thần chiến Khoa Điềm liền với tình yêu quê hương đất nước của người người phụ đấu và khát vọng về tương lai. nữ dân tộc Tà-ôi. Ánh tr¨ng ThÓ th¬ 5 - §îc viÕt n¨m 1978, 3 n¨m sau ngµy gi¶i phãng miÒn Nam Nh mét lêi nh¾c nhë cña t¸c gi¶ - Nh mét c©u chuyÖn riªng cã sù -NguyÔn ch÷- BiÓu thèng nhÊt ®Êt níc. In trong tËp th¬ cïng tªn cña t¸c gi¶. vÒ nh÷ng n¨m th¸ng gian lao cña kÕt hîp hµi hoµ gi÷a tù sù vµ tr÷ Duy c¶m, tù sù. - Hoµn c¶nh s¸ng t¸c gióp ta hiÓu ®îc cuéc sèng trong hoµ cuéc ®êi ngêi lÝnh g¾n bã víi t×nh. b×nh víi ®Çy ®ñ c¸c tiÖn nghi hiÖn ®¹i khiÕn con ngêi dÔ thiªn nhiªn ®Êt níc. Qua ®ã, gîi - Giäng ®iÖu t©m t×nh, tù nhiªn, quªn ®i qu¸ khø gian khæ khã kh¨n; hiÓu ®îc c¸i giËt m×nh, nh¾c con ngêi cã th¸i ®é ©n hµi hoµ, s©u l¾ng. tù vÊn l¬ng t©m ®¸ng tr©n träng cña t¸c gi¶ cña t¸c gi¶. nghÜa thuû chung víi thiªn nhiªn - NhÞp th¬ tr«i ch¶y, nhÑ nhµng, víi qu¸ khø. thiÕt tha c¶m xóc khi trÇm l¾ng suy t. - KÕt cÊu giäng ®iÖu t¹o nªn sù ch©n thµnh, cã søc truyÒn c¶m s©u s¾c. Lµng- Kim - TruyÖn - N¨m 1948. Thêi k× ®Çu cña cuéc kh¸ng chiÕn chèng thùc Qua t©m tr¹ng ®au xãt, tñi hæ cña X©y dùng cèt truyÖn t©m lÝ, t×nh L©n ng¾n d©n Ph¸p vµ ®¨ng lÇn ®Çu trªn t¹p chÝ V¨n nghÖ n¨m 1948. «ng Hai ë n¬i t¶n c khi nghe tin huèng truyÖn ®Æc s¾c; miªu t¶ - Tù sù, - Hoµn c¶nh ®ã gióp ta hiÓu ®îc cuéc sèng vµ tinh thÇn ®ån lµng m×nh theo giÆc, truyÖn t©m lÝ nh©n vËt s©u s¾c, tinh tÕ; miªu t¶, biÓu kh¸ng chiÕn, ®Æc biÖt lµ nÐt chuyÓn biÕn míi trong t×nh c¶m thÓ hiÖn t×nh yªu lµng quª s©u s¾c ng«n ng÷ nh©n vËt sinh ®éng, c¶m cña ngêi n«ng d©n ®ã lµ t×nh yªu lµng g¾n bã, thèng nhÊt thèng nhÊt víi lßng yªu níc vµ giµu tÝnh khÈu ng÷, thÓ hiÖn c¸ víi t×nh yªu ®Êt níc. tinh thÇn kh¸ng chiÕn cña ngêi tÝnh cña nh©n vËt; c¸ch trÇn thuËt n«ng d©n. linh ho¹t, tù nhiªn. LÆng lÏ Sa - TruyÖn - §îc viÕt vµo mïa hÌ n¨m 1970, lµ kÕt qu¶ cña chuyÕn Cuéc gÆp gì t×nh cê cña «ng ho¹ TruyÖn x©y dùng t×nh huèng hîp Pa- ng¾n thùc tÕ ë Lµo Cai cña t¸c gi¶, khi miÒn B¾c tiÕn lªn x©y dùng sÜ, c« kÜ s míi ra trêng víi lÝ, c¸ch kÓ chuyÖn hîp lÝ, tù NguyÔn - Tù sù, CNXH, x©y dùng cuéc sèng míi. Rót tõ tËp “Gi÷a trong ngêi thanh niªn lµm viÖc mét nhiªn; miªu t¶ nh©n vËt tõ nhiÒu Thµnh miªu t¶, biÓu xanh” (1972). m×nh t¹i tr¹m khÝ tîng trªn nói ®iÓm nh×n; ng«n ng÷ ch©n thùc Long c¶m, nghÞ - Hoµn c¶nh s¸ng t¸c ®ã gióp ta hiÓu ®ùîc cuéc sèng, vÎ ®Ñp cao Sa Pa. Qua ®ã, truyÖn ca ngîi giµu chÊt th¬ vµ chÊt ho¹; cã sù
- luËn. cña nh÷ng con ngêi lao ®éng thÇm lÆng, cã c¸ch sèng ®Ñp, nh÷ng ngêi lao ®éng thÇm lÆng, kÕt hîp gi÷a tù sù, tr÷ t×nh víi cèng hiÕn søc m×nh cho ®Êt níc. cã c¸ch sèng ®Ñp, cèng hiÕn søc b×nh luËn. m×nh cho ®Êt níc. ChiÕc lîc - TruyÖn - §îc viÕt n¨m 1966, khi t¸c gi¶ ®ang ho¹t ®éng ë chiÕn C©u chuyÖn Ðo le vµ c¶m ®éng vÒ NghÖ thuËt miªu t¶ t©m lÝ, tÝnh ngµ- ng¾n. trêng Nam Bé, t¸c phÈm ®îc ®a vµo tËp truyÖn cïng tªn. hai cha con: «ng S¸u vµ bÐ Thu c¸ch nh©n vËt, ®Æc biÖt lµ nh©n NguyÔn - Tù sù, miªu - Hoµn c¶nh s¸ng t¸c ®ã gióp ta hiÓu ®îc cuéc sèng chiÕn trong lÇn «ng vÒ th¨m nhµ vµ ë vËt trÎ em; x©y dùng t×nh huèng Quang t¶, biÓu c¶m, ®Êu vµ ®êi sèng t×nh c¶m cña ngêi lÝnh, cña nh÷ng gia ®×nh khu c¨n cø. Qua ®ã truyÖn ca ngîi truyÖn bÊt ngê mµ tù nhiªn. S¸ng nghÞ luËn. Nam Bé - t×nh cha con s©u nÆng vµ cao ®Ñp trong c¶nh ngé t×nh cha con th¾m thiÕt trong hoµn Ðo le cña chiÕn tranh. c¶nh chiÕn tranh. Hệ thống tác giả VH Việt Nam hiện đại Tác giả Tiểu sử Đặc điểm, phong cách Tác phẩm chính Chính Hữu Tên thật là Trần Đình Đắc - Là nhà thơ quân đội, tham gia cả hai cuộc kháng chiến Tập thơ: Đầu súng trăng treo (1926- 2007) quê ở Can Lộc- chống Pháp và chống Mĩ. Ông được nhà nước trao tặng Giải (1966) Hà tĩnh. Năm 1946 ông gia thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (2000) nhập trung đoàn thủ đô. - Thơ ông thường viết về người lính và chiến tranh, với cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ và hình ảnh chọn lọc, hàm súc. Phạm Tiến - Sinh năm (1941 – 2007), quê - Thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến Vầng trăng quầng lửa Duật ở Thanh Ba- Phú Thọ. chống Mĩ. (1970), Thơ một chặng - Thơ ông thường thường tập trung thể hiện hình ảnh thế hệ đường (1971) ở hai đầu núi trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ với giọng điệu sôi nổi, (19981) Tuyển tập Phạm trẻ trung hồn nhiên, tinh nghịch mà sâu sắc. Tiến Duật (2007) Huy Cận Tên thật là Cù Huy Cận (1919- - Là một trong những cây bút nổi tiếng trong phong trào Thơ Lửa thiêng (1940), Vũ trụ ca 2005), quê ở làng Ân Phú- Vũ mới, đồng thời là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền (1942), Trời mỗi ngày lại Quang- Hà Tĩnh. thơ Hiện đại Việt Nam. Huy Cận được tặng Giải thưởng Hồ sáng (1958), Đất nở hoa Chí Minh về VHNT (1996) (1960) - Cảm hứng chính trong trong sáng tác của ông là cảm hứng về thiên nhiên, vũ trụ và cảm hứng về con người lao động. Bằng Việt Tên khai sinh là Nguyễn Việt - Thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng Tập thơ: Hương cây- Bếp Bằng sinh 1941, quê ở Thạch chiến chống Mĩ. Từng là Chủ tịch Hội liên hiệp VHNT Hà lửa (Bằng Việt - Lưu Quang
- Thất- Hà Tây. Nội. Vũ) - Thơ của Bằng Việt thường khai thác những kỉ niệm và gợi Những gương mặt, những ước mơ của tuổi trẻ với giọng thơ trầm lắng, mượt mà, trong khoảng trời (1973). Khoảng trẻo, ttràn đầy cảm xúc. cách giữa lời (1983), Cát sáng (1986), Bếp lửa- Khoảng trời (1988) Nguyễn Sinh năm 1943, quê ở xã - Là nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, Trường ca Mặt đường khát Khoa Điềm Phong Hoà- Phong Điền tỉnh từng là Tổng thư kí Hội nhà văn Việt Nam, từ năm 2000 ông vọng, Đất nước . Thừa Thiên- Huế. giữ cương vị Uỷ viên Bộ Chính Trị, Trưởng ban tư tưởng văn hoá Trung ương. - Thơ ông giàu chất suy tư, dồn nén cảm xúc, thể hiện tâm tư của người trí thức tham gia vào cuộc chiến đấu của nhân dân. Nguyễn Tên khai sinh là Nguyễn Duy - Là nhà thơ quân đội, trưởng thành trong kháng chiến chống Các tập thơ Cát trắng, ánh Duy Nhuệ sinh năm 1948, quê ở Mĩ cứu nước. Được trao giải Nhất cuộc thi thơ Báo Văn trăng Quảng Xá nay là phường nghệ năm 1972- 1973. Đông Vệ, thành phố Thanh - Thơ ông thường giàu chất triết lí, thiên về chiều sâu nội tâm Hoá. với những trăn trở day dứt suy tư. Kim Lân Tên khai sinh là Nguyễn Văn - Là nhà văn có sở trường viết truyện ngắn, là người am hiểu Con chó xấu xí, Nên vợ nên Tài (1920- 2007), quê ở Từ và gắn bó với nông thôn và người nông dân. chồng, Vợ nhặt Sơn, tỉnh Bắc Ninh - Đề tài chính trong sáng tác của Kim Lân là sinh hoạt làng quê và cảnh ngộ của người nông dân sau luỹ tre làng. Nguyễn Sinh 1925 mất 1991, quê ở - Là cây bút chuyên viết truyện ngắn và kí từ thời kháng - Kí: Bát cơm cụ Hồ (1952, Thành Long Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. chiến chống thực dân Pháp. Gió bấc gió nồm (1956) - Truyện của ông thường giàu chất thơ trong trẻo, nhẹ nhàng, - Truyện: Chuyện nhà thể hiện khả năng cảm nhận đời sống phong phú. chuyện xưởng (1962) Trong gió bão (1963) Tiếng gọi (1966), Giữa trong xanh (1972) Nguyễn Sinh năm 1932, quê ở huyện - Là một nhà văn Nam Bộ, am hiểu và gắn bó với mảnh đất Đất lửa, Cánh đồng hoang, Quang Sáng Chợ Mới, tỉnh An Giang. Nam Bộ. Mùa gió chướng, Chiếc lược
- - Sáng tác của ông chủ yếu tập trung viết về cuộc sống và ngà con người Nam Bộ trong chiến tranh và sau hoà bình. HỆ THỐNG HOÁ KIẾN THỨC VỀ TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM (TÓM TẮT, TÌNH HUỐNG TRUYỆN, NGÔI KỂ) - (NV9) Truyện Tóm tắt Tình huống Tác dụng Ngôi kể Tác dụng Làng (Kim lân) - Trong kháng chiến, ông Hai- người làng Chợ Dầu, buộc phải Tin xấu về làng Tình yêu làng Ngôi thứ Không gian truyện rời làng. ở nơi tản cư, ông luôn nhớ và tự hào về làng mình, ông chợ Dầu theo và tình yêu 3, theo cái được mở rộng hơn, vui với những tin kháng chiến qua các bản thông tin. Ông lấy làm giặc đã làm ông nước được nhìn và tính khách quan của vui sướng và hãnh diện về tinh thần anh dũng kháng chiến của Hai dằn vặt, khổ biểu hiện rõ giọng điệu hiện thực dường như dân làng sở đến khi sự thật nét và sâu sắc. của nhân được tăng cường hơn; - Gặp những người dưới xuôi lên, qua trò chuyện nghe tin làng đựơc sáng tỏ. vật ông người kể dễ dàng linh mình theo Việt gian, ông Hai sững sờ vừa xấu hổ vừa căm. Hai hoạt điều khiển mạch - Chỉ khi tin này được cải chính, ông mới trở lại vui vẻ, phấn kể. chấn và càng tự hào về làng của mình. Lặng lẽ Sa Pa - Truyện kể về một chuyến đi thực tế ở Lào Cai của người hoạ sĩ Cuộc gặp gỡ bất Phẩm chât của Ngôi thứ Điểm nhìn trần thuật (Nguyễn Thành và cuộc sống, công việc của người thanh niên trẻ trên đỉnh Yên ngờ giữa ba các nhân vật 3, đặt vào đặt vào nhân vật ông Long) Sơn. Qua trò chuyện, người hoạ sĩ và cô gái biết anh thanh niên người trên đỉnh được bộc lộ rõ nhân vật hoạ sĩ, có đoạn là cô là “người cô độc nhất thế gian”, anh làm công tác khí tượng kiêm Yên Sơn 2600m. nét đặc biệt là ông hoạ sĩ. kĩ sư, làm cho câu vật lí địa cầu. nhân vật anh chuyện vừa có tính - Với tình yêu cuộc sống, lòng say mê công việc anh thanh niên thanh niên chân thực, khách đã tạo cho mình một cuộc sống đẹp và không cô đơn quan, vừa tạo điều - Cuộc gặp gỡ và trò chuyện vui vẻ của bác lái xe, người hoạ sĩ, kiện thuận lợi làm nổi cô kĩ sư trẻ và anh thanh niên về cuộc sống, công việc Anh bật chất trữ tình. thanh niên biếu quà cho bác lái xe, tặng hoa cho cô gái trước căn nhà gọn gàng, ngăn nắp với bàn ghế, tủ sách, biểu đồ, thống kê đã làm cho những người khách thích thú và hẹn ngày sẽ trở lại - Chia tay nhau, nhưng hình ảnh về con người, cuộc sống của anh thanh niên đã để lại trong họ niềm cảm phục và mến yêu
- Chiếc lược ngà Truyện kể về tình cảm cha con ông Sáu trong chiến tranh chống Ông Sáu về thăm Làm cho câu Ngôi thứ Câu chuyện trở nên (Nguyễn Quang Mĩ. Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến, mãi cho đến khi con gái (bé vợ con, con kiêm chuyện trở nhất; Nhân chân thực hơn, gần gũi Sáng) Thu) lên 8 tuổi ông mới có dịp về thăm nhà và thăm con với tất quyết không nhận nên bất ngờ, vật người hơn qua cái nhìn và cả lòng mong nhớ của mình ba; đến lúc nhận hấp dẫn kể chuyện giọng điệu của chính - Khi gặp ông Sáu, bé Thu không chịu nhận ông là cha của mình, thì đã phải chia nhưng vẫn xưng “tôi” người chứng kiến câu vì vết sẹo trên mặt đã làm cho ông không giống với người cha tay; đến lúc hy chân thực vì (bác Ba) chuyện. trong bức ảnh mà em đã biết. Bé Thu đã cư xử với ông Sáu như sinh ông Sáu vẫn phù hợp với lô một người xa lạ không được gặp gíc cuộc sống - Đến lúc bé Thu nhận ông Sáu là người cha thân yêu của mình lại bé Thu lần nào thời chiến thì cũng là lúc ông phải chia tay con trở lại chiến khu, tình cảm tranh và tính cha con trogn bé Thu trỗi dậy một cách mãnh liệt, thiết tha. cách các nhân Trước lúc chia tay, bé Thu dặn ông Sáu làm cho mình một chiếc vật. Nguyên lược bằng ngà voi nhân được lí - Nhớ lời dặn của con, ở chiến khu, ông Sáu đã dành tình cảm giải thú vì (cái thương yêu của mìnhh để làm một chiếc lược ngà tặng con gái thẹo) yêu của mình. Những trong một trận càn, ông đã hy sinh. Trước lúc nhắm mắt, ông đã trao cây lược cho một người đồng đội nhờ về trao tận tay cho bé Thu Những ngôi sao xa - Truyện kể về ba cô gái TNXP là Thao, Phương Định và Nho; cả Một lần phá bom Hiện rõ cuộc Ngôi thứ Phù hợp với nội dung xôi (Lê Minh ba người làm thành một tổ trinh sát mặt đường tại một trọng điểm nổ chậm, Nho bị sống sinh nhất; tác phẩm, tạo điều Khuê) ác liệt trên tuyến đường Trường Sơn những năm đánh Mỹ sức ép, Thao và hoạt, chiến Người kể kiện thuận lợi để miêu - Công việc của tổ rất nguy hiểm, luôn luôn đối mặt với cái chết Phương Định rất đấu hàng ngày chuyện tả và biểu hiện thế giới nhất là trong mỗi lần phá bom lo lắng và chăm trên cao điểm xưng “tôi” tâm hồn, những cảm - Tổ trinh sát ở trong một cái hang, dưới chân cao điểm, cách xa rất tận tình. Bất vô cùng ác xúc suy nghĩ của nhân đơn vị. Cuộc sống nơi trọng điểm, mặc dù nguy hiểm nhưng họ ngờ có một trận liệt, hiểm vật. vẫn vui nhộn, hồn nhiên yêu đời với những giây phút thanh thản, mưa đá đổ nguy có thể mơ mộng và đặc biệt là họ rất yêu thương gắn bó với nhau trong xuống trên cao hy sinh bất cứ tình đồng đội điểm khiến họ vui lúc nào, - Trong một lần đi phá bom, không may Nho bị thương, cô đã tươi trở lại. nhưng tâm được chị Thao, Phương Định tận tình chăm sóc với một tình cảm hồn 3 TNXP yêu thương của những người đồng đội trong khói lửa ác liệt của vẫn thanh thản chiến tranh vui tươi, họ vẫn kiên cường. Bến quê (Nguyễn Sau bao năm từng đặt chân lên nhiều miền đất khác nhau, cuối Một người bệnh Rút ra những Ngôi thứ Không gian truyện
- Minh Châu) cùng Nhĩ bị cột chặt vào giường bệnh, mọi sinh hoạt đều phải nặng, sắp chết, trải nghiệm về 3, đặt vào được mở rộng hơn, nhờ sự giúp đỡ của người khác mà chủ yếu là vợ con anh. Vào không đi đâu cuộc đời nhân vật tính khách quan của một buổi sáng đầu thu, Nhĩ nhìn qua cửa sổ, ngắm những bông được, nghĩ lại mình, về qui Nhĩ. hiện thực dường như hoa bằng lăng, ngắm cảnh bên kia bờ sông Hồng. Trò chuyện và cuộc đời mình và luật cuộc được tăng cường hơn. quan sát, Nhĩ chợt nhận ra sự tần tảo, chịu đựng, hy sinh đầy tình hoàn cảnh hiện sống. Tâm thương của Liên. Cảnh thiên nhiên ở quê hương khiến anh bồi tại. trạng và tình hồi và khao khát được đặt chân lên bãi bồi bên kia sông, nhưng cảm đối với không thể. Nhĩ nhờ Tuấn, con trai thứ hai của mình sang bên kia quê hương, sông hộ anh, nhưng đứa con trai lại sa vào đám chơi phá cờ thế gia đình. trên hè phố và có thể sẽ lỡ chuyến đờ ngang duy nhất trong ngày. tt Tác phẩm Luận điểm, luận cứ 1 Đồng chí * Hình ảnh người lính thời kì đầu kháng chiến. (Chính Hữu) - Họ là những người nông dân mặc áo lính, ra đi từ những miền quê nghèo khó “nước mặn đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá”. - Đất nước có chiến tranh, họ sẵn sàng cầm súng lên đường, để lại sau lưng quê hương, công việc và tình cảm nhớ thương của người thân . - Họ là những người chiến sĩ cách mạng trải qua những gian khổ, thiếu thốn của cuộc đời người lính. - Đẹp nhất ở họ là tình đồng chí, đồng đội sâu sắc, thân thiết. * Tình đồng chí của những người lính (chủ đề chính) - Cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính. + Tình đồng chí, đồng đội bắt nguồn sâu xa từ sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân nghèo khó. + Tình đồng chí được nảy sinh từ sự cùng chung nhiệm vụ, sát cánh bên nhau trong chiến đấu. + Tình đồng chí, đồng đội nảy nở và trở thành bền chặt trong sự chan hoà, chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui, đó là mối tình tri kỉ của những người bạn chí cốt. - Biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí. + Đồng chí, đó là sự cảm thông sâu xa những tâm tư, nỗi lòng của nhau. + Đồng chí là cùng nhau chia sẻ những thiếu thốn, gian khổ của cuộc đời người lính. + Tình cảm gắn bó sâu nặng “tay nắm lấy bàn tay” cử chỉ mà nhữngngười lính như được tiếp thêm sức mạnh vượt qua mọi gian khổ. + Vẻ đẹp của tình đồng chí: “Đêm nay rừng hoang sương muối Đầu súng trăng treo” 2 Bài thơ về * Hình ảnh những chiếc xe không kính: tiểu đội xe - Hình ảnh độc đáo “ Những chiếc xe không kính” là một hình ảnh thực, bom đạn chiến tranh đã làm cho những chiếc xe biến dạng. không kính - Là một hình tượng thơ độc đáo của thời chiến tranh chống Mĩ. (Phạm Tiến * Hình ảnh những chiến sĩ lái xe. Duật) - Tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm coi thường gian khổ hiểm nguy.
- + Ung dung, hiên ngang. + Thái độ bất chấp khó khăn gian khổ, hiểm nguy. - Tâm hồn sôi nổi, tình đồng chí, đồng đội gắn bó thân thiết. + Tác phong rất lính, sôi nổi, nhanh nhẹn, tinh nghịch, lạc quan yêu đời. + Gắn bó thân thiết như anh em một nhà: Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy. - ý chí quyết tâm chiến đấu vì giải phóng Miền Nam, thống nhất Tổ Quốc. 3 Đoàn thuyền * Cảnh biển vào đêm và đoàn thuyền ra khơi ( 2 khổ đầu ). đánh cá - Bức tranh lộng lẫy hoành tráng về cảnh thiên nhiên trên biển. (Huy Cận) - Đoàn thuyền đánh cá lên đường ra khơi cùng cất cao tiếng hát. * Vẻ đẹp của biển cả và của những người lao động ( 4 khổ thơ tiếp ) - Thiên nhiên bừng tỉnh, cùng hoà nhập vào niềm vui của con người - Vẻ đẹp lung linh huyền ảo của biển, cảnh đánh cá đêm trên biển. - Bài hát cảm tạ biển khơi hào phóng, nhân hậu, bao dung. - Không khí lao động với niềm say mê, hào hứng, khoẻ khoắn, thiên nhiên đã thực sự hoà nhập vào nhau, hỗ trợ cho nhau, tạo thành sức mạnh trong cuộc chinh phục biển cả. * Cảnh đoàn thuyền trở về trong buổi bình minh ( khổ cuối ) - Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về sau một đêm lao động khẩn trương. - Tiếng hát diễn tả sự phấn khởi của những con người chiến thắng. 4 Bếp lửa * Hồi tưởng về bà và tình bà cháu. (Bằng Việt) - Sự hồi tưởng bắt đầu từ hình ảnh thân thương về bếp lửa. - Thời ấu thơ bên bà là một tuổi thơ nhiều gian khổ , thiếu thốn nhọc nhằn - Kỉ niệm về bà và những năm tháng tuổi thơ luôn gắn với hình ảnh bếp lửa. - Âm thanh của tiếng chim tu hú. * Những suy ngẫm về bà và hình ảnh bếp lửa. - Cuéc ®êi bµ khã nhäc, lËn ®Ën , chÞu ®ùng nhiÒu mÊt m¸t. - Sù tÇn t¶o , ®øc hy sinh ch¨m lo cho mäi ngêi cña bµ. - BÕp löa tay bµ nhãm lªn mçi sím mai lµ nhãm lªn niÒm yªu th¬ng, niÒm vui sëi Êm, san sÎ vµ cßn “ Nhãm dËy c¶ nh÷ng t©m t×nh tuæi nhá”; ngän löa bµ nhen lµ ngän löa cña søc sèng, lßng yªu th¬ng vµ niÒm yªu th¬ng bÊt diÖt. * Nçi nhí mong cña ngêi ch¸u ®èi víi bµ còng lµ ®èi víi gia ®×nh, quª h¬ng vµ ®Êt níc. - Cuéc sèng sung síng ®Çy ®ñ vµ trµn niÒm vui. - Kh«ng ngu«i quªn nh÷ng n¨m th¸ng tuæi th¬ ë víi bµ vµ t×nh c¶m Êm ¸p cña bµ víi lßng biÕt ¬n 5 ¸nh tr¨ng * H×nh ¶nh vÇng tr¨ng trong c¶m xóc cña t¸c gi¶. (NguyÔn - VÇng tr¨ng lµ mét h×nh ¶nh cña thiªn nhiªn t¬i m¸t, mét vÎ ®Ñp b×nh dÞ vµ vÜnh h»ng cña vò trô. Duy) - Tr¨ng lµ ngêi b¹n tri kØ cña thêi th¬ Êu vµ nh÷ng ngµy chiÕn ®Êu ë rõng - Hoµn c¶nh sèng thay ®æi, con ngêi quen víi tiÖn nghi hiÖn ®¹i, ®iÖn ®· lµm lu mê ¸nh tr¨ng, tr¨ng trë thµnh ngêi dng qua ®êng.
- - BÊt ngê ®Ìn ®iÖn t¾t, vÇng tr¨ng ®ét ngét hiÖn ra qua « cöa sæ, ®¸nh thøc bao kØ niÖm tëng ®a l·ng quªn trong lßng ngêi, khiÕn cho con ngêi c¶m thÊy “rng rng” mét nçi nhí kh¾c kho¶i vµ da diÕt ®èi víi qu¸ khø b×nh dÞ, méc m¹c mµ thiªng liªng. * Suy t cña t¸c gi¶ mang ý nghÜa nh©n sinh s©u s¾c. - VÇng tr¨ng kh«ng chØ ®¬n gi¶n lµ vÇng tr¨ng thiªn nhiªn mµ nã ®· trë thµnh mét biÓu tîng cho nh÷ng g× thuéc vÒ qu¸ khø cña con ngêi. - Bíc qua thêi chiÕn tranh, sèng trong c¶nh hoµ b×nh, cuéc sèng cña con ngêi ®æi thay, ngËp ch×m trong h¹nh phóc, kh«ng Ýt ngêi ®· v« t×nh l·ng quªn qu¸ khø. - Trong kho¶nh kh¾c hiÖn t¹i, h×nh ¶nh vÇng tr¨ng ®ét ngét xuÊt hiÖn trong ®ªm ®iÖn t¾t ®· ®¸nh thøc trong t©m hån con ngêi bao kØ niÖm - Con ngêi ngì ngµng ®Õn th¶ng thèt, råi rng rng hoµi niÖm, ®Ó ®äng l¹i cuèi cïng lµ nçi niÒm day døt, ©n hËn: “giËt m×nh” soi l¹i m×nh, suy ngÉm vÒ qu¸ khø, cÇn sèng cã tr¸ch nhiÖm víi qu¸ khø, vÒ hiÖn t¹i, vÒ sù v« t×nh v« nghÜa ®¸ng tr¸ch giËn. - “GiËt m×nh” nh¾c nhë kh«ng ®îc phÐp l·ng quªn qu¸ khø, cÇn cã tr¸ch nhiÖm víi qu¸ khø, coi qu¸ khø lµ ®iÓm tùa cho hiÖn t¹i, lÊy qu¸ khø ®Ó soi vµo hiÖn t¹i. Sèng thuû chung, nghÜa t×nh víi qu¸ khø. §ã lµ mét ®¹o lÝ truyÒn thèng cña d©n téc ViÖt Nam: ®¹o lÝ thuû chung, ©n t×nh, nghÜa t×nh. 6 Nhân vật anh Thanh niên Lặng lẽ Sa * Anh là người sống và làm việc trong một hoàn cảnh đặc biệt: Pa - Nguyên - Là “người cô độc nhất thế gian”: sống một mình trên đỉnh Yên Sơn, quanh năm suốt tháng sống giữa “bốn bề chỉ Thành Long cây cỏ và mây mù lạnh lẽo”, cô đơn đến mức “thèm người” quá phải kiếm kế dừng xe qua đường để được gặp người. - Công việc của anh là “làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu”, công việc đòi hỏi phải tỉ mỉ, chính xác “đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, chấn động mặt đất” * Anh là người có tinh thần trách nhiệm và say mê với công việc. - Luôn say mê công việc và hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình bởi anh ý thức được công việc mình làm giúp ích cho sản xuất và chiến đấu của Tổ Quốc. - Kiên trì không ngại gian khổ, khó khăn mặc dù sống trong hoàn cảnh đặc biệt: làm việc một mình trên núi cao, gian khổ nhất là lần ghi và báo về lúc một giờ sáng. - Thạo việc và làm việc một cách tỉ mỉ và chính xác: không nhìn máy cháu nhìn gió lay lá, nhìn sao trời có thể nói được mây, tính được gió. * Là người giản dị, khiêm tốn, lặng lẽ cống hiến cho đất nước, cho cuộc đời. + Sống giản dị “Cuộc đời riêng của anh thanh niên thu gọn lại một góc trái gian với chiếc giường con, một chiếc bàn học, một giá sách”. + Sống với lí tưởng và hoài bão phục vụ đất nước” “ khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi một mình
- được? + Khiêm tốn không để cho hoạ sĩ vẽ mình và giới thiệu những con người lao động khác * Là người có tâm hồn nhạy cảm, trong sáng và có cuộc sống hết sức phong phú. đ+ Luôn cởi mở, chân thành, quan tâm, chu đáo với mọi người: tặng vợ bác lái xe củ tam thất, tặng hoa cho cô gái, biếu mọi người làn trứng để ăn trưa-> tấm lòng nhân hậu. + Tổ chức cuộc sống ngăn nắp, phong phú: đọc sách, trồng hoa, nuôi gà -> Anh là người tiêu biểu cho những con người lặng lẽ cống hiến cho đất nước ở miền lặng lẽ Sa Pa, là hình ảnh tốt ẹp của thế hệ trẻ- những con người mới trong công cuộc xây dựng đất nước. 9 Chiếc lược *Nh©n vËt bÐ Thu. ngà - KÝnh yªu, t«n thê ngêi cha cña m×nh. (Nguyễn + L¹ lïng, sî h·i vµ xa l¹ ®èi víi ngêi cha: nghe gäi con bÐ giËt m×nh, trßn xoe m¾t nh×n, ng¬ ng¸c, l¹ lïng, t¸i mÆt Quang Sáng) ®i, vôt ch¹y vµ thÐt lªn. + Kiªn quyÕt kh«ng chÞu nhËn ba v× Thu ®· kh¾c ghi trong lßng h×nh ¶nh vÒ ng¬× cha trong tÊm h×nh. - T×nh yªu cha s©u s¾c vµ m·nh liÖt. + Gi÷ m·i h×nh ¶nh vÒ ngêi cha ®Ñp vµ hoµn h¶o nªn quyÕt kh«ng gäi “ba”, nãi træng, hÊt trøng c¸, cù tuyÖt, xa l¸nh cha. + N»m im, l¨n lén, thë dµi khi nghe bµ ngo¹i lÝ gi¶. + LÆng lÏ ®øng ë gãc nhµ, ®«i m¾t buån víi vÎ nghÜ ngîi s©u xa. + CÊt tiÕng gäi ba nh xÐ ruét: “ Ba a a ba”. TiÕng gäi “ba” nh thÐt sau 3 ngµy, sau 8 n¨m k×m nÐn trong lång ngùc, trong tr¸i tim chan chøa t×nh yªu th¬ng, lµ tiÕng gäi ba lÇn ®Çu vµ còng lµ lÇn cuèi cïng- thËt c¶m ®éng vµ ®au ®ín. + H«n cha cïng kh¾p, h«n lªn c¶ vÕt thÑo trªn mÆt ba, vÕt thÑo - thñ ph¹m g©y nghi ngê, chia rÏ t×nh c¶m cha con, vÕt th¬ng chiÕn tranh. - Lµ c« bÐ ng©y th¬, ¬ng ng¹nh, cóng cái. m¹nh mÏ vµ s©u s¾c. + Sù ng©y th¬, ch©n thµnh cña ®øa bÐ 8 tuæi, ®øa trÎ Nam bé trong hoµn c¶nh chiÕn tranh ¸c liÖt. + Døt kho¸t, r¹ch rßi, quyÕt liÖt: nhÊt quyÕt kh«ng gäi “ba”, ph¶n øng m¹nh mÏ + Kiªu h·nh vÒ mét t×nh yªu, niÒm tù hµo dµnh cho ngêi cha cña m×nh, ngêi cha chôp h×nh chung víi m¸. + TËn hëng mét c¸ch vå vËp, hèi tiÕc c¸i t×nh cha con m¸u mñ trong giê phót ng¾n ngñi lóc chia tay. * Nh©n vËt «ng S¸u: Lµ ngêi cha th¬ng yªu con v« cïng. - ¤ng h¸o høc, chê ®îi gi©y phót ®îc gÆp con vµ khao kh¸t ®îc nghe tiÕng gäi “ba” cña ®øa con. + C¸i t×nh cha con cø n«n nao trong con ngêi anh, kh«ng chê xuång cËp bÕn anh nhón ch©n nh¶y thãt lªn, anh