Bộ đề ôn tập thi học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 3

doc 11 trang thungat 4360
Bạn đang xem tài liệu "Bộ đề ôn tập thi học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbo_de_on_tap_thi_hoc_ky_ii_mon_tieng_viet_lop_3.doc

Nội dung text: Bộ đề ôn tập thi học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 3

  1. Ôn tập thi học kì II môn Tiếng Việt lớp 3 Đề số 1: I-Đọc hiểu Đọc kĩ bài tập đọc rồi hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng: Chim chích và sâu đo Trong vườn hồng, có một con sâu đo bám lấy gốc cây, bò nhấp nhổm. Bỗng một con chim chích sà xuống: - A, có một tên sâu rồi. Con sâu đo sợ cứng cả người nhưng nó vội lấy bình tĩnh rồi quát lên. - Ê, chim chích kia, suốt từ sáng đến giờ, ta miệt mài đo cây hồng cao bao nhiêu. Ta có ích như vậy, sao lại bắt ta? - Chim chích phân vân: "Mình chỉ bắt bọn sâu hại cây thôi. Lạ quá, có khi nào tên sâu đo này có ích thật không?" Sâu đo thấy lừa được chim chích nó khoái lắm. Thế là cứ hễ gặp các mầm cây nhỏ là nó ăn liền. Nó nghĩ: "Mình đo cây hồng Mình phải được trả công chứ!" Hôm sau, chim chích bay tới. Nó nhảy lích chích, ngó nghiêng: "Ô, sao mầm cây gãy cả thế này? Thôi chết, mình bị tên sâu đo lừa rồi!" Chim chích giận lắm, nó quyết định tìm bằng được tên sâu đo. Sâu đo thấy chim chích quay lại, định tìm cách cãi Nhưng lần này thì đừng hòng! Chim chích mổ một cái thế là đi đời sâu đo. Theo Phương Hoài 1. Con sâu đo trong bài là con vật: (0.5đ) A. Nguy hiểm chuyên phá hại cây xanh. B. Hiền lành, giúp ích cho cây xanh. C. Siêng năng vừa có ích, vừa có hại cho cây xanh. 2, Chim chích mắc lừa sâu đo là do: (0.5đ) A. Chim chích nhìn thấy sâu đo đang làm việc miệt mài để đo cây hồng. B. Chim chích nửa ngờ, nửa tin vào giọng điệu ngọt ngào, lên mặt kể công của sâu đo. C. Chim chích tin vào giọng điệu ngọt ngào, lên mặt kể công của sâu đo. 3. Hành động mổ chết sâu đo của chim chích nói lên điều gì?(0.5đ) A. Chim chích hung dữ, nóng tính và rất háu ăn. B. Chim chích hiền lành nhưng là bạn của sâu đo hại cây. C. Chim chích hiền lành nhưng chuyên bắt sâu bọ hại cây. 1
  2. Ôn tập thi học kì II môn Tiếng Việt lớp 3 4. Hãy gạch dưới từ ngữ thể hiện phép nhân hóa trong câu: (0.5đ) "Sâu đo thấy lừa được chim chích nó khoái lắm. 5. Gạch chân bộ phận trả lời cho câu hỏi Ở đâu? (0.5đ) Trong vườn hồng, có một con sâu đo bám lấy gốc cây, bò nhấp nhổm. 6. Trong các câu sau câu nào đặt đúng dấu phẩy? (0.5đ) A. Chim chích là chú chim, hiền lành, chuyên bắt sâu giúp ích nhà nông. B. Chim chích là chú chim hiền lành, chuyên bắt sâu, giúp ích nhà nông. C. Chim chích là chú chim, hiền lành, chuyên bắt sâu giúp ích, nhà nông. II- Viết 1. Chính tả: (Nghe - viết): Người đi săn và con vượn (Từ Một hôm đến Người đi săn đứng im chờ kết quả ) TV3, tập 2, trang 113. 2. Tập làm văn: Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 7 đến 10 câu) kể lại một trận thi đấu thể thao mà em đã được xem. 2
  3. Ôn tập thi học kì II môn Tiếng Việt lớp 3 Đề số 2: A. KIỂM TRA ĐỌC: (10đ) I. Đọc thành tiếng: (6đ) II. Đọc thầm: (4đ) GV cho HS đọc thầm bài “Nhà ảo thuật” SGK Tiếng việt 3 tập 2 (trang 41) và khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng: Câu 1: Vì sao chị em Xô – phi không đi xem ảo thuật? A. Vì hai chị em Xô – phi không thích xem ảo thuật. B. Vì bố đang nằm bệnh viện mẹ rất cần tiền chữa bệnh cho bố. C. Vì bố mẹ không cho đi xem ảo thuật. Câu 2: Vì sao hai chị em không chờ chú Lý dẫn vào rạp? A. Vì hai chị em đã có tiền mua vé. B. Vì hai chị em nôn nóng muốn vào được xem ngay. C. Vì hai chị em nhớ lời mẹ dặn không được làm phiền người khác. Câu 3: Các em đã học được ở Xô – phi và Mác phẩm chất nào? Câu 4: Hãy cho biết kim giờ và kim phút được nhân hóa bằng cách gọi tên nào? Bác kim giờ thận trọng Nhích từng li, từng li Anh kim phút lầm lì Đi từng bước từng bước. A. Bác, Anh. B. Chú, Anh. C. Bác, Cậu. B. KIỂM TRA VIẾT: (10đ) I. Chính tả: (5đ) Nhớ viết bài: Bận (10 dòng thơ đầu) - SGK Tiếng việt 3 tập 1 (trang 59). II. Tập làm văn: (5đ) Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể lại buổi biểu diễn nghệ thuật mà em được xem. 3
  4. Ôn tập thi học kì II môn Tiếng Việt lớp 3 Đề số 3: I- Đọc –Hiểu Học sinh đọc thầm bài Tập đọc sau từ 10 > 12 phút sau đó làm các bài tập bên dưới Đua ghe ngo Lễ hội đua ghe ngo của đồng bào Khơ-me Nam Bộ diễn ra vào ngày rằm tháng mười âm lịch hằng năm. Vào trưa ngày rằm, khi nước bắt đầu dâng lên, người hai bên bờ chật kín như nêm cối, tràn xuống mép nước và ghe xuồng đậu dài hơn một cây số. Tiếng trống, tiếng phèng cùng dàn nhạc ngũ âm rộn rã ngân vang. Rồi một hồi còi rúc lên lanh lảnh, hiệu lệnh xuất phát đã điểm. Hàng chục vạn đôi mắt chăm chú theo dõi từng cặp ghe đua với trăm đôi tay chèo lực lưỡng cuồn cuộn cơ bắp căng vồng cúi rạp người vung chèo đều tăm tắp theo nhịp tu huýt, nhịp phèng la, đẩy chiếc ghe ngo về đích. Tiếng trống, tiếng loa hòa trong tiếng reo hò, vỗ tay náo động cả một vùng sông nước. Với đồng bào Khơ-me, hội đua ngo là dịp vui chơi sau những ngày lao động vất vả và là dịp tạ ơn thần Mặt Trời đã ban tặng một năm mưa thuận gió hoà. Theo Phương Nghi Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nội dung câu hỏi 1 , 2, 4: Câu 1. Bài văn trên tả cảnh gì? a. Cảnh ghe xuồng vùng sông nước Nam Bộ. b. Lễ hội đua ghe ngo của đồng bào Khơ-me Nam Bộ. c. Cảnh vui chơi của đồng bào Khơ-me . d. Cuộc thi đấu thể thao. Câu 2. Quang cảnh lễ hội như thế nào? a. Đông vui. b. Tưng bừng, rực rỡ. c. Im ắng, buồn tẻ. d. Náo nhiệt, đông vui. Câu 3: Lễ hội đua ghe ngo có ý nghĩa như thế nào với đồng bào Khơ-me? 4
  5. Ôn tập thi học kì II môn Tiếng Việt lớp 3 Câu 4. Câu mở đầu của bài văn trên thuộc kiểu câu nào? a. Ai (cái gì, con gì) là gì? b. Ai (cái gì, con gì) thế nào? c. Ai (cái gì, con gì) làm gì? d. Tất cả đều sai. Câu 5. Từ ngữ nào trong câu “Tiếng trống, tiếng loa náo động cả một vùng sông nước.” trả lời câu hỏi “Như thế nào ?” Câu 6: Tìm và ghi lại câu văn có hình ảnh so sánh có trong bài văn trên. Câu 7: Đặt một câu văn có bộ phận trả lời cho câu hỏi « Khi nào ? » II – Viết (Thời gian: 40 phút) 1. Nghe- Viết Cây Răng Sư Tử Trên cánh đồng nọ có một loài cây có những chiếc lá dài, xanh thẫm với những chiếc răng cưa nhọn hoắt như những chiếc răng nanh sư tử. Người ta gọi nó là cây Răng Sư Tử.Tay nó ôm bông hoa có cánh vàng như nắng. Hạ đến bông hoa trút bỏ cái trâm cài đầu vàng óng, chiếc áo trắng màu nắng được thay bằng cái áo trắng muốt, mịn như lông ngỗng, trông đầy kiêu hãnh. 2. Tập làm văn : Hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 7 đến 10 câu) để kể về một việc tốt em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường. 5
  6. Ôn tập thi học kì II môn Tiếng Việt lớp 3 ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3 I. CHÍNH TẢ: (5đ) Không mắc lỗi chính tả , chữ viết rõ ràng, sạch sẽ được 5 điểm . Cứ mắc 1 lỗi chính tả (sai phụ âm đầu, vần, thanh, viết hoa) trừ 0,5 điểm . Bài viết ở thang điểm 5, nếu chữ viết xấu, trình bày bẩn hoặc trình bày không đúng yêu cầu, không đạt yêu cầu về chữ viết bị trừ 1 điểm toàn bài . II. TẬP LÀM VĂN: (5đ) Điểm 4,5 – 5: Bài viết đạt yêu cầu kể với số câu quy định, kể về việc tốt đã làm để góp phần bảo vệ môi trường, có nêu được cảm nghĩ của mình khi làm việc tốt đó. Văn gọn, sinh động, diễn đạt có hình ảnh. Mắc không quá 2 lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả Điểm 3,5 – 4: Nội dung bài viết khá. Văn gọn. Mắc không qúa 4 lỗi về chính tả, dùng từ, diễn đạt . Điểm 2,5 – 3: Bài viết có nội dung tạm được. Diễn đạt một vài chỗ còn lủng củng. Mắc không qúa 6 lỗi các loại . Điểm 1 - 2: Nội dung bài viết còn sơ sài. Còn mắc nhiều lỗi các loại . Một vài chỗ dài dòng, xa rời nội dung đề cho . * Điểm 0,5: Bài viết quá kém . Lạc đề hoàn toàn. Chỉ viết được 1 vài dòng . * Toàn bài chữ xấu, trình bày bẩn trừ 1 điểm. III/ ĐỌC HIỂU : 4 điểm - Các câu 1, 2, 4, 5, 6, 7/mỗi câu đúng được 0,5điểm + Câu 1: b Câu 2: d Câu 4: b + Câu 5: Từ ngữ nào trong câu “Tiếng trống, tiếng loa náo động cả một vùng sông nước.” trả lời câu hỏi “Như thế nào ?” là: náo động cả một vùng sông nước + Câu 6: Vào trưa ngày rằm, khi nước bắt đầu dâng lên, người hai bên bờ chật kín như nêm cối, tràn xuống mép nước và ghe xuồng đậu dài hơn một cây số. Nếu HS chỉ ghi ra hình ảnh so sánh thì chỉ ghi 0,25đ. + Câu 7: HS đặt câu đúng yêu cầu ghi 0,5 đ. Nếu không đặt dấu chấm cuối câu, không viết hoa đầu câu chỉ ghi 0,25đ - Câu 3: (1 điểm) HS nêu được ý: Lễ hội đua ngo là dịp vui chơi sau những ngày lao động vất vả và là dịp tạ ơn thần Mặt Trời đã ban tặng một năm mưa thuận gió hoà. Nếu không đủ ý như trên thì ghi 0,5đ. 6
  7. Ôn tập thi học kì II môn Tiếng Việt lớp 3 Đề số 4 : I. ĐỌC: A/ Đọc thành tiếng: (6 điểm) B/ Đọc thầm (4điểm). Đọc thầm đoạn văn sau: Về mùa xuân,khi mưa phùn và sương sớm lẫn vào nhau không phân biệt được thì cây gạo ngoài cổng chùa, lối vào chợ quê,bắt đầu bật ra những chiếc hoa đỏ hồng. Hoa gạo làm sáng bừng lên một góc trời quê, tiếng đàn sáo về ríu ran như một cái chợ vừa mở, như một lớp học vừa tan, như một buổi dân ca liên hoan sắp bắt đầu Nghe nó mà xốn xang mãi không chán. Chúng chuyện trò râm ran, có lẽ mỗi con đều có câu chuyện riêng của mình, giữ mãi trong lòng nay mới được thổ lộ cùng bạn bè,nên ai cũng nói, ai cũng lắm lời, bất chấp bạn có lắng nghe hay không. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng: 1. Cây gạo nở hoa vào mùa nào? A . Mùa xuân . B . Mùa thu . C . Mùa hè . 2. Những từ ngữ nào nói lên cây gạo làm thay đổi khung cảnh làng quê? A. Bật ra những chiếc hoa đỏ hồng B . Làm sáng bừng lên một góc trời quê C . Tất cả những từ ngữ nêu trong 2 câu trả lời trên. 3. Khi cây gạo ra hoa, loài chim nào về tụ họp đông vui? A. Chim én B. Chim sáo C. Nhiều loài chim 4. Tiếng đàn chim về trò chuyện với nhau được tác giả so sánh với những gì? A, Một cái chợ vừa mở. B. Một lớp học vừa tan, như một buổi dân ca liên hoan sắp bắt đầu . C. Tất cả những điều nêu trong 2 câu trả lời trên II. Kiểm tra viết (10 điểm) A/ Viết chính tả: (5 điểm) Nhớ- viết: Chú ở bên Bác Hồ (2 khổ thơ đầu) B. Tập làm văn: (5 điểm) Em hãy viết một đoạn văn ngắn từ 7 đến 10 câu kể về việc tốt em đã làm để bảo vệ môi trường. 7
  8. Ôn tập thi học kì II môn Tiếng Việt lớp 3 Đề số 5 : A - Đọc thầm và làm bài tập: Đọc thầm bài: «Cây gạo» (sách GK Tiếng Việt lớp 3, tập II, trang 144). Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào trước câu trả lời đúng: Câu 1: Mục đích chính của bài văn trên là tả sự vật nào? a. Tả cây gạo . b. Tả chim. c. Tả cả cây gạo và chim . Câu 2: Bài văn tả cây gạo vào thời gian nào? a. Vào mùa hoa . b. Vào mùa xuân. c. Vào 2 mùa kế tiếp nhau . Câu 3: Bài văn trên có mấy hình ảnh so sánh? a. 1 hình ảnh. Đó là : . . b. 2 hình ảnh. Đó là: . c. 3 hình ảnh. Đó là: . Câu 4: Những sự vật nào trong đoạn văn trên được nhân hóa? a. Chỉ có cây gạo được nhân hóa . b. Chỉ có cây gạo và chim chóc được nhân hóa. c. Cả cây gạo, chim chóc và con đò đều được nhân hóa . Câu 5: Gạch chân bộ phận trả lời cho câu hỏi “bằng gì” trong câu văn sau: Hằng ngày, Lan đi học bằng xe đạp. II. Kiểm tra viết. 1 . Chính tả: Nghe – viết Mưa 2. Tập làm văn . Đề bài : Viết một đoạn văn ngắn từ 7 đến 10 câu, kể về một buổi lao động ở trường, lớp em. 8
  9. Ôn tập thi học kì II môn Tiếng Việt lớp 3 Đáp án đề số 5 A. PHẦN ĐỌC. I. Đọc thành tiếng (5 điểm) - Giáo viên kiểm tra trong các tiết ôn tập (mỗi hôm kiểm tra từ 5-10 em). - Giáo viên ghi tên các bài tập đọc và học thuộc lòng, đánh số trang (các bài từ tuần 27 đến tuần 34) vào phiếu để học sinh bốc thăm. Học sinh đọc xong giáo viên nêu câu hỏi gắn với nội dung bài đọc để học sinh trả lời. - Học sinh phát âm rõ, chính xác và trôi chảy, tốc độ khoảng 70 tiếng/1 phút. Biết ngắt nghỉ hơi sau dấu câu, giữa các cụm từ (4 điểm). Trả lời câu hỏi đúng 1 điểm. - Nếu học sinh đọc không đạt các yêu cầu trên, giáo viên dựa vào khả năng của học sinh lớp mình mà chấm điểm cho phù hợp. - Với những học sinh không đạt yêu cầu, giáo viên cho về nhà luyện đọc để kiểm tra lại II. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm) Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm - Câu 1: ý a - Câu 2: ý c - Câu 3: ý c (3 hình ảnh) 1. Cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. 2. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. 3. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. - Câu 4: ý b - Câu 5: bằng xe đạp B- PHẦN VIẾT I. Chính tả: (Nghe - viết) Bài: MƯA (5 điểm ) (Viết : Ba khổ thơ đầu - TV 3 tập 2 trang 134) - Viết đúng chính tả, trình bày đúng, sạch sẽ, chữ viết rõ ràng (5 điểm) - Viết sai phụ âm đầu, vần, thanh, tiếng, mỗi lỗi sai trừ (0,25 điểm) - Trình bày bài bẩn trừ (0,5 điểm) II. Tập làm văn: - Học sinh viết thành một đoạn văn ngắn khoảng 7 đến 10 câu. Giới thiệu được buổi lao động (1đ); Kể được các hoạt động của buổi lao động (3đ); Nêu được ích lợi hoặc cảm nghỉ của mình về buổi lao động (1đ). Tùy theo mức độ làm bài của HS giáo viên cho điểm phù hợp. 9
  10. Ôn tập thi học kì II môn Tiếng Việt lớp 3 Đề số 6 I. Kiểm tra đọc (10 điểm) * Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm) Giáo viên cho học sinh đọc thầm bài 34A: Vì sao chú cuội ở trên cung trăng ?, tập đọc “Sự tích chú Cuội cung trăng” sách tiếng việt lớp 3 tập 2B trang 91- 92. Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi sau: Câu 1/ Nhờ đâu chú Cuội phát hiện ra cây thuốc quý? a. Chú Cuội đi rừng và chặt nhầm cây thuốc quý nên tình cờ biết được. b. Chú Cuội đánh chết hổ con và thấy hổ mẹ lấy lá của cây thuốc quý cứu sống hổ con. c. Ông Tiên thương Cuội thành thật, lo làm lụng nên chỉ cho cây thuốc quý . Câu 2/ Chú Cuội dùng cây thuốc vào việc gì? a. Chú dùng cây thuốc vào việc cứu người. b. Chú dùng cây thuốc cứu con gái phú ông và gả cho về làm vợ. c. Cả hai câu trên đều đúng. Câu 3/ Vì sao chú Cuội bay lên cung trăng? a. Vì vợ Cuội quên lời chồng dặn, đem nước giải tưới cho cây thuốc nên cây bay lên trời. b. Chú Cuội thấy cây bay lên trời nên nhảy bổ đến. Cây thuốc cứ bay lên, kéo theo Cuội cùng bay lên. c. Cả hai câu trên đều đúng. Câu 4/ Bộ phận in đậm trong câu Từ khi có cây thuốc quý, Cuội cứu sống được rất nhiều người trả lời cho câu hỏi nào dưới đây? a. Bằng gì? b. Khi nào? c. Cái gì? II. Kiểm tra viết (10 điểm) 1. Chính tả: (5 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Cóc kiện trời” SGK Tiếng Việt 3 Tập 2B trang 83. 2. Tập làm văn: (5 điểm) 10
  11. Ôn tập thi học kì II môn Tiếng Việt lớp 3 ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 6 I/ KIỂM TRA ĐỌC: * Đọc thầm: (4điểm) mỗi câu đúng cho 1 điểm Câu 1: Ý. c/ Ông Tiên thương Cuội thành thật, lo làm lụng nên chỉ cho cây thuốc quý . Câu 2: Ý. a/ Chú dùng cây thuốc vào việc cứu người. Câu 3: Ý. c/ Cả hai câu trên đều đúng. Câu 4: Ý. b/ Khi nào? II/ KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm). 1. Viết chính tả: (5 điểm). - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: (5 điểm). - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc phần vần, thanh; không viết hoa đúng quy định) trừ 0,5 điểm. * Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách kiểu chữ hoặc trình bày bẩn bị trừ 1 điểm toàn bài. 11