Đề cương ôn tập môn Ngữ văn Lớp 8

doc 6 trang thungat 3440
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Ngữ văn Lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_mon_ngu_van_lop_8.doc

Nội dung text: Đề cương ôn tập môn Ngữ văn Lớp 8

  1. Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn lớp 8 I.Phần Tiếng Việt 1.Từ tượng thanh, từ tượng hình. Khái niệm: Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật. Vd: lom khom, lênh khênh, khúc khuỷu, lò dò, vật vả, khép nép, thong thả, ung dung, mênh mong, - Cô ấy đứng khép nép bên lề đường. - Phía xa, xuất hiện ánh sáng lập lòe của những chú đom đóm. - Cô ấy cứ thong thả mà bước đi như không có chuyện gì xảy ra. - Cánh đồng lúa quê em rộng mênh mong. Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người. Vd: róc rách, rì rào, lộp bộp, hu hu, lao xao,ầm ầm, ì ầm, - Tiếng suối chảy róc rách. - Gió thổi tung những tấm rèm và lay giật các cánh cửa sổ làm chúng mở ra và đóng rầm rầm. Công dụng: Từ tượng hình, từ tượng thanh gợi được hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động, có giá trị biểu cảm cao ; thường được dùng trong văn miêu tà và tự sự. 2.Trợ từ, thán từ. _ Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó. Ví dụ : những, có ,chính, đích, ngay, - Hôm nay, mẹ cho nó có 5,000. - Hôm nay, nó ăn những hai bát cơm. - Chính ba tôi đã tặng tôi quyển sách này. - Tôi đã nhắc bạn những bốn năm lần rồi mà bạn không chịu nghe.
  2. _ Thán từ là những từ dung để bộc lô tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dung để gọi đáp. Thán từ thường đứng ở đầu câu, có khi nó được tách ra thành một câu đặc biệt. Ví dụ: + Thán từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc : a, ái, ơ, ôi, ô hay, than ôi, trời ơi, - Than ôi! Những ngày tháng vui vẻ bên nhau còn đâu. + Thán từ gọi đáp : này, ơi, vâng, dạ, ừ, - Này! Tôi gọi mãi mà sao bạn không trả lời. 3.Câu ghép. _ Câu ghép là những câu do hai hoặc nhiều cụm C - V không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C – V này được gọi là một vế câu. _ Có hai cách nối các vế câu : + Dùng từ ngữ có tác dụng nối : . Nối bằng một quan hệ từ ; . Nối bằng một cặp quan hệ từ ; . Nối bằng một cặp phó từ, đại từ hay chỉ từ thường đi đôi với nhau (cặp từ hô ứng). + Không dùng từ nối : Trong trường hợp này giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm. _ Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu : + Các vế của câu ghép có quan hệ ý nghĩa với nhau khá chặt chẽ. Những quan hệ thường gặp là : quan hệ ngyên nhân, quan hệ điều kiện (giả thiết), quan hệ tương phản, quan hệ tăng tiến, quan hệ lựa chọn, quan hệ bổ sung, quan hệ tiếp nối, quan hệ đồng thời, quan hệ giải thích.
  3. + Mỗi quan hệ thường được đánh dấu bằng những quan hệ từ, cặp quan hệ từ hoặc cặp từ hô ứng nhất định. Tuy nhiên, để nhận biết chính xác quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu, trong nhiều trường hợp, ta phải dựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp. 4.Các biện pháp tu từ. _ Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, sự việc, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. Ví dụ : + Ngáy như sấm. + Chạy bán sống bán chết + Nhìn thấy tội ác của giặc, ai ai cũng bầm gan tím ruột. _ Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề ; tránh thô tục, thiếu lịch sự Ví dụ : + Cha nó mất, mẹ nó đi bước nữa, nên chú nó rất thương nó. + Đây là lớp học dành cho trẻ em khiếm thị. + Khuya rồi mời bà đi nghỉ. II. Phần văn bản: 1.Truyện kí Việt Nam: TT Tên văn Tác giả Năm Thể Giá trị nội dung Giá trị nghệ bản (Tác sáng loại thuật phẩm) tác 1 Tôi đi học Thanh Tịnh 1941 Truyện Trong cuộc đời mỗi con người, kỉ Nghệ thuật tự ngắn niệm trong sáng của tuổi học sự xen miêu tả trò,nhất là buổi tựu trường đầu và biểu cảm
  4. tiên thường được ghi nhớ mãi. 2 Trong lòng Nguyên 1938 Hồi kí Đoạn trích Trong lòng mẹ, trích Kết hợp kể, bộc mẹ (trích Hồng hồi kí Những ngày thơ ấu của lộ cảm xúc. chương 4 Nguyên Hồng, đã kể lại một cách của hồi kí chân thực và cảm động những cay Hình ảnh giàu “Những đắng, tủi cực cùng tình yêu thương sức gợi cảm. ngày thơ cháy bỏng của nhà văn thời thơ ấu ấu). đối với người mẹ bất hạnh. Lời văn đậm chất trữ tình. 3 Tức nước vỡ Ngô Tất Tố 1939 Tiểu Đoạn văn Tức nước vỡ bờ (trích Khắc họa nhân bờ (trích thuyết tiểu thuyết Tắt đèn của Ngô Tất vật rõ nét. chương 14 Tố) đã vạch trần bộ mặt tàn ác, của tiểu bất nhân của xã hội thực dân Ngòi bút miêu thuyết “Tắt phong kiến đương thời; xã hội ấy tả linh hoạt, đèn”) đã đẩy người nông dân vào tình sống động. cảnh vô cùng cực khổ, khiến họ phải liều mạng chống lại. Đoạn Ngôn ngữ kể trích còn cho thấy vẻ đẹp tâm hồn chuyện, miêu tả của người phụ nữ nông dân, vừa đối thoại đặc giàu tình yêu thương vừa có sức sắc. sống tiềm tàng mạnh mẽ. 4 Lão Hạc Nam Cao 1943 Truyện Truyện ngắn Lão Hạc thể hiện một Câu chuyện ngắn cách chân thực, cảm động số phận gần gũi, chân đau thương của người nông dân thực. trong xã hội cũ và phẩm chất cao quý tiềm tàng của họ. Đồng thời, Cách dẫn dắt truyện còn cho thấy tấm lòng yêu tự nhiên, linh thương, trân trọng đối với người hoạt. nông dân. Khắc họa nhân vật tài tình, có chiều sâu nội tâm. *So sánh ba văn bản số 1, 2, 3: - Giống nhau: Thời điểm ra đời: giai đoạn 1930 – 1945.
  5. Đều là văn tự sự, truyện kí hiện đại. Đề tài: về con người và cuộc sộng xã hội đương thời. Đều đi sâu vào miêu tả số phận khổ cực của những người bị áp bức, bốc lột. Tư tưởng tình cảm: chứa trang tinh thần nhân đạo(yêu thương; tôn trọng những tình cảm, phẩm chất tốt đẹp của con người; tơ cáo thế lực tàn bạo, xấu xa. _ Khác nhau: Cách khai thác bài văn khác nhau. Thể loại khác nhau. 2. Văn bản nhật dụng: TT Tên văn Tác giả Năm Giá trị nội dung Giá trị nghệ bản (Tác sáng thuật phẩm) tác 1 Thông tin Theo tài liệu Sáng tỏ về tác hại của việc Hình thức trang về ngày của Sở Khoa dùng bao bì ni lông, về lợi trọng, bố cục Trái Đất học – Công ích của việc giảm bớt chất chặt chẽ, thuyết năm 2000 nghệ Hà Nội thải ni lông,đã gợi cho chúng phục, lời văn rõ ta những việc có thể làm ràng, dễ hiểu. ngay để cai thiện môi trường sống, để bảo vệ Trái Đất, ngôi nhà chung của chúng ta.
  6. 2 Ôn dịch, Nguyễn Khắc Giống như ôn dịch, nạn Kết hợp chặt chẽ thuốc lá Viện nghiện thuốc lá rất dễ lây lan giữa nghị luận và gây những tổn thất to lớn và thuyết minh. cho sức khỏe và tính mạng con người. Song nạn nghiện thuốc lá còn nguy hiểm hơn cả ôn dịch : nó gặm nhấm sức khỏe con người nên không dễ kịp thời nhận biết, nó gây tác hại nhiều mặt đối với cuộc sống gia đình và xã hội. Bởi vậy muốn chống lại nó, cần phải có quyết tâm cao hơn và biện pháp triệt để hơn là phòng chống ôn dịch. 3 Bài toán Thái An Đất đai không sinh thêm, con Phương thức dân số người lại càng nhiều lên gấp biểu đạt: nghị bội. Nếu không hạn chế sự luận gia tăng dân số thì con người sẽ tự làm hại chính mình. Từ Nêu vấn đề tự câu chuyện một bài toán cổ nhiên, nhẹ nhàng về cấp số nhân, tác giả đã mà hấp dẫn, lập đưa ra các con số buộc luận chặt chẽ, số người đọc phải liên tưởng và liệu rõ ràng, suy ngẫm về sự gia tăng dân giàu sức thuyết số đáng lo ngại của thế giới, phục nhất là ở những nước chậm phát triển.