Đề cương ôn thi học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Thị trấn Ba Tri

doc 49 trang thungat 1960
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn thi học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Thị trấn Ba Tri", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_cuong_on_thi_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc_2017_201.doc

Nội dung text: Đề cương ôn thi học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Thị trấn Ba Tri

  1. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 Họ và tên: . Năm học: 2017-2018 Phần văn bản (phải nắm được nội dung và nhân vật của từng văn bản để viết đoạn văn nêu cảm nghĩ . theo yêu cầu của đề.) Hịch là một thể văn thư cổ mà các tướng lĩnh, vua chúa hoặc người thủ lĩnh một tổ chức, một phong trào dùng để kêu gọi cổ vũ mọi người hăng hái chiến đấu tiêu diệt kẻ thù. Chiếu là Văn bản có tính quy phạm được dùng rộng rãi trong nhà nước phong kiến do nhà vua ban bố cho các quan lại và dân chúng. Nội dung của chiếu là những quy định bắt buộc mọi người phải tuân theo. Cáo là thể văn nghị luận có từ thời cổ ở Trung Quốc, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương, một sự nghiệp, tuyên ngôn một sự kiện để mọi người cùng biết Cáo có thể được viết bằng văn xuôi hay văn vần nhưng phần nhiều được viết bằng văn biền ngẫu, không có vần hoặc có vần, thường có đối, câu dài ngắn không gò bó, mỗi cặp hai vế đối nhau Tấu là 1 loại văn thơ của bề tôi thành danh gửi lên vua chúa để trình bày sự việc, ý kiến, đề nghị. Tấu có thể viết bằng văn xuôi hay văn vần hay văn biền ngẫu. BÀI 1. NHỚ RỪNG *Bài thơ: (Lời con hổ ở vườn Bách thú) Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt, Ta nằm dài, trông ngày tháng dần qua. Khinh lũ người kia ngạo mạn, ngẩn ngơ, Giương mắt bé diễu oai linh rừng thẳm, Nay sa cơ, bị nhục nhằn tù hãm, Để làm trò lạ mắt, thứ đồ chơi. Chịu ngang bầy cùng bọn gấu dở hơi, Với cặp báo chuồng bên vô tư lự. Ta sống mãi trong tình thương nỗi nhớ, Thủa tung hoành hống hách những ngày xưa. Nhớ cảnh sơn lâm, bóng cả, cây già, Với tiếng gió gào ngàn, với giọng nguồn hét núi, Với khi thét khúc trường ca dữ dội, Ta bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng, Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng, Vờn bóng âm thầm, lá gai, cỏ sắc. - 1/49 -
  2. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 Trong hang tối, mắt thần khi đã quắc, Là khiến cho mọi vật đều im hơi. Ta biết ta chúa tể của muôn loài, Giữa chốn thảo hoa không tên, không tuổi. Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối, Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan? Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn, Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới? Đâu những bình minh cây xanh nắng gội, Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng? Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng. Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt, Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật? - Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu? Nay ta ôm niềm uất hận ngàn thâu, Ghét những cảnh không đời nào thay đổi, Những cảnh sửa sang, tầm thường, giả dối: Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng; Dải nước đen giả suối, chẳng thông dòng Len dưới nách những mô gò thấp kém; Dăm vừng lá hiền lành, không bí hiểm, Cũng học đòi bắt chước vẻ hoang vu Của chốn ngàn năm cao cả, âm u. Hỡi oai linh, cảnh nước non hùng vĩ! Là nơi giống hùm thiêng ta ngự trị. Nơi thênh thang ta vùng vẫy ngày xưa, Nơi ta không còn được thấy bao giờ! Có biết chăng trong những ngày ngao ngán, Ta đương theo giấc mộng ngàn to lớn Để hồn ta phảng phất được gần ngươi, - Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi! I.Giới thiệu: 1. Tác giả: - Thế Lữ (1907 – 1989) tên Nguyễn Thứ Lễ - Nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào thơ mới 2. Tác phẩm: - Thơ 8 chữ hiện đại - Góp phần mở đường cho sự thắng lợi của thơ mới II.Đọc-hiểu văn bản: Xem kĩ trong vở III.Tổng kết 1. Nghệ thuật - Nhân hóa, từ ngữ giàu sức biểu cảm - Giọng điệu dữ dội bi tráng, vầng thơ tràn đầy cảm xúc lãng mạn 2.Nội dung - 2/49 -
  3. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 NHỚ RỪNG của THẾ LỮ mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và niềm khao khát tự do mãnh liệt. Bài thơ đã khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy. 3. Ý nghĩa Mượn lời con hổ ở vườn bách thú, tác giả kín đáo bộc lộ tính cảm yêu nước, niềm khao khát thoát khỏi kiếp đời nô lệ - Mượn lời con hổ ở vường bách thú với nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và niềm khao khát tự do, được sống đúng với bản chất của mình, tác giả đã thể hiện tâm sự u uất và niềm khao khát tự do mãnh liệt, cháy bỏng của con người bị giam cầm nô lệ. Bài thơ đã khơi dậy tình cảm yêu nước, niềm uất hận và lòng khao khát tự do của con người VN khi đang bị ngoại bang thống trị. Phảng phất trong bài thơ có nỗi đau thầm kín của Thế Lữ và cũng là của những người thanh niên thuở ấy trước cảnh nước mất nhà tan. BÀI 2. QUÊ HƯƠNG *Bài thơ: Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới: Nước bao vây cách biển nửa ngày sông. Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng, Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá: Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang. Cánh buồm trương, to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ Khắp dân làng tấp nập đón ghe về. “Nhờ ơn trời, biển lặng cá đầy ghe”, Những con cá tươi ngon thân bạc trắng. Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng, Cả thân hình nồng thở vị xa xăm; Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi, Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi, Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá! I.Giới thiệu: 1. Tác giả: - Tế Hanh (1921 – 2009) - Đến với thơ mới khi phong trào này có nhiều thành tựu 2. Tác phẩm: - Rút trong tập NGHẸN NGÀO (1939) - In lại trong tập HOA NIÊN, xuất bản năm 1945 II.Đọc-hiểu văn bản: - 3/49 -
  4. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 Xem kĩ trong vở III.Tổng kết 1. Nghệ thuật Vần thơ bình dị, gợi cảm, so sánh, nhân hóa, miêu tả, từ ngữ gợi tả 2.Nội dung Bài thơ QUÊ HƯƠNG của TẾ HANH đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biểnm trong đó nổi bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài. Bài thơ cho thấy tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ. 3. Ý nghĩa Bài thơ là lời bày tỏ của tác giả về 1 tình yêu tha thiết đối với quê hương làng biển. Vẻ đẹp của bài thơ thể hiện ở chất thơ bình dị nhưng tràn ngập cảm xúc. Nhà thơ viết về quê hương với tình cảm thiết tha, từ niềm tự hào về 1 miền quê tươi đẹp, có những đoàn thuyền, những người trai mạnh mẽ đầy sức sống, đương đầu với sóng gió trùng dương vì c/s, niềm vui và hp của làng chài. BÀI 3. KHI CON TU HÚ *Bài thơ: (miêu tả+biểu cảm) Khi con tu hú gọi bầy Lúa chiêm đang chín trái cây ngọt dần Vườn râm dậy tiếng ve ngân Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào Trời xanh càng rộng càng cao Đôi con diều sáo lộn nhào từng không Ta nghe hè dậy bên lòng Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi! Ngột làm sao, chết uất thôi Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu! I.Giới thiệu: 1. Tác giả: - Tố Hữu (1920 – 2002) tên Nguyễn Kim Thành - Ông giác ngộ lí tưởng cách mạng khi đang học ở trường QUỐC HỌC 2. Tác phẩm: - Sáng tác trong nhà lao Thừa Phủ, khi ông bị bắt giam II.Đọc-hiểu văn bản: Xem kĩ trong vở III.Tổng kết 1. Nghệ thuật Lục bát, thiết tha, miêu tả, động từ, tính từ, nhịp thơ bất thường, động từ mạnh, từ ngữ gợi cảm, kết cấu đầu cuối tương ứng 2.Nội dung Bài thơ thề hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày. 3. Ý nghĩa Bài thơ thể hiện lòng yêu đời, yêu lí tưởng của người chiến sĩ cộng sản trẻ tuổi trong hoàn cảnh ngục tù. Bài thơ nói lên nỗi nhớ quê nhà khi mùa hè đã đến, đồng thời thể hiện niềm uất hận và lòng khao khát tự do của người chiến sĩ cách mạng đang bị cùm trói trong nhà tù đế quốc. - 4/49 -
  5. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 BÀI 4. TỨC CẢNH PÁC BÓ *Bài thơ: Sáng ra bờ suối, tối vào hang Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng Cuộc đời cách mạng thật là sang. I.Giới thiệu: 1. Tác giả: - Hồ Chí Minh (1890 –1969) - Quê ở Nghệ An (nhà thơ, nhà văn, chiến sĩ cách mạng, doanh nhân văn hóa thế giới) 2. Tác phẩm: - Thất ngôn tứ tuyệt - 2/1941 ở Cao Bằng II.Đọc-hiểu văn bản: Xem kĩ trong vở III.Tổng kết 1. Nghệ thuật Bài thơ tứ tuyệt bình dị pha giọng vui đùa, từ láy, phép đối, tứ thơ độc đáo, bất ngờ, thú vị và sâu sắc 2.Nội dung Bài thơ cho thấy tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống cách mạng đầy gian khổ ở Pác Bó. Với Người, làm cách mạng và sống hòa hợp với thiên nhiên là niềm vui lớn. 3. Ý nghĩa Bài thơ thể hiện cốt cách tinh thần HCM, luôn tràn đầy niềm lạc quan, tin tưởng vào sự nghiệp cách mạng. BÀI 5. NGẮM TRĂNG *Bài thơ: Vọng nguyệt 望月 • Ngắm trăng PHIÊN ÂM: Ngục trung vô tửu diệc vô hoa, Đối thử lương tiêu nại nhược hà? Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt, Nguyệt tòng song khích khán thi gia. DỊCH THƠ: Trong tù không rượu cũng không hoa, Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ. Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ, Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ. I.Giới thiệu: 1. Tác giả: - Hồ Chí Minh (1890 –1969) - Quê ở Nghệ An (nhà thơ, nhà văn, chiến sĩ cách mạng, doanh nhân văn hóa thế giới) - 5/49 -
  6. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 2. Tác phẩm: - Sáng tác vào 1942 - Trích NHẬT KÍ TRONG TÙ - Viết bằng chữ Hán II.Đọc-hiểu văn bản: Xem kĩ trong vở III.Tổng kết 1. Nghệ thuật Bài thơ giản dị hàm súc 2.Nội dung Bài thơ cho thấy tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống cách mạng đầy gian khổ ở Pác Bó. Với Người, làm cách mạng và sống hòa hợp với thiên nhiên là niềm vui lớn. 3. Ý nghĩa Bài thơ thể hiện cốt cách tinh thần HCM, luôn tràn đầy niềm lạc quan, tin tưởng vào sự nghiệp cách mạng. Nhật kí trong tù phản ánh một dũng khí lớn, một tâm hồn lớn, một trí tuệ lớn của người chiến sĩ vĩ đại. Nó cho thấy một ngòi bút vừa hồn nhiên giản dị, vừa hàm súc sâu sắc. Chất thép và chất tình, màu sắc cổ điển và tính chất hiện đại, bình dị kết hợp một cách hài hoà. - Nhật kí trong tù có tác dụng bồi dưỡng lòng yêu nước, tinh thần và nhân sinh quan cách mạng cho thế hệ trẻ chúng ta. - Trong bài “Đọc thơ Bác”, thi sĩ Hoàng Trung Thông viết: Ngục tối trong tim càng cháy lửa Xích xiềng không khoá nổi lời ca. Trăm sông nghì núi chân không ngã, Yêu nước, yêu người, yêu cỏ hoa Vần thơ của Bác vần thơ thép Mà vẫn mênh mông bát ngát tình BÀI 6. ĐI ĐƯỜNG *Bài thơ: PHIÊN ÂM: Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan Trùng san chi ngoại hựu trùng san Trùng san đăng đáo cao phong hậu Vạn lý dư đồ cố miện gian. DỊCH THƠ: Đi đường mới biết gian lao Núi cao rồi lại núi cao trập trùng Núi cao lên đến tận cùng Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non I.Giới thiệu: 1. Tác giả: - Hồ Chí Minh (1890 –1969) - Quê ở Nghệ An (nhà thơ, nhà văn, chiến sĩ cách mạng, doanh nhân văn hóa thế giới) 2. Tác phẩm: Trích nhật kí trong tù II.Đọc-hiểu văn bản: - 6/49 -
  7. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 Xem kĩ trong vở III.Tổng kết 1. Nghệ thuật Bài thơ tứ tuyệt giản dị hàm súc 2.Nội dung Bài thơ mang ý nghĩa tư tưởng sâu sắctừ việc đi đường đã gợi ra chân lí đường đời: vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang. 3. Ý nghĩa Bài thơ nói lên những suy ngẫm của tác giả về đường đời vô cùng gian lao vất vả, luôn luôn đứng trước bao thử thách khó khăn, phải có dúng khí và quyết tâm vượt lên để giành thắng lợi. Con đường ở đây mang hàm nghĩa là con đường cách mạng Ý nghĩa triết lí . - Con đường cách mạng nhiều thử thách chông gai nhưng chắc chắn sẽ có kết quả tốt đẹp . - Người cách mạng phải rèn luyện ý chí kiên định, phẩm chất kiên cường. BÀI 7. CHIẾU DỜI ĐÔ (Thiên đô chiếu) I.Giới thiệu: 1. Tác giả: - Lí Công Uẩn (974-1028) tức Lí Thái Tổ - Là vị vua đầu sáng lập ra triều Lí - Vị vua anh minh có chí lớn và lập nhiều chiến công 2. Tác phẩm: Thế loại: Chiếu II.Đọc-hiểu văn bản: Xem kĩ trong vở III.Tổng kết 1. Nghệ thuật Phép đối giọng văn trang trọng, lập luận chặt chẽ 2.Nội dung Chiếu dời đô phản ánh khát vọng của nhân dân về 1 đất nước độc lập, thống nhất, đồng thòi phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. Bài chiếu có sức thuyết phục mạnh mẽ vì nói đúng được ý nguyện của nhân dân, có sự kết hợp hài hòa giữa lí và tình. 3. Ý nghĩa Ý nghĩa lịch sử của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long và nhận thức về vị thế, sự phát triển đất nước của Lí Công Uẩn. Chiếu dời đô là 1 văn kiện có ý nghĩa lịch sử to lớn. Nó đánh dấu sự vươn dậy, ý chí tự cường của dt ta. Nó thể hiện sự lớn mạnh của đất nước ta, nhân dân ta trên con đượng xây dựng 1 chế độ phong kiến tập quyền hùng mạnh để bảo vệ nền độc lập, tự chủ của Đại Việt. Nó mở ra 1 kỉ nguyên mới, kỉ nguyên Thăng Long huy hoàng. Tuy là 1 bài chiếu có ý nghĩa ban bố mệnh lệnh nhưng Chiếu dời đô lại có sức thuyết phục bởi nó hợp với lẽ trời, lòng dân. Tác giả đã sử dụng 1 hệ thống lập luận chặt chẽ, lý lẽ sắc bén, giọng điệu mạnh mẽ, khoẻ khắn để thuyết phục dân chúng tin và ủng hộ kế hoạch dời đô của mình. Hình thức : -Gồm có bố cục 3 phần chặt chẽ. - 7/49 -
  8. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 -Giọng văn trang trọng, thể hiện suy nghĩ, tình cảm sâu sắc của tác giả về một vấn đề hết sức quan trọng của đất nước. - Lựa chọn ngôn ngữ có tính chất tâm tình, đối thoại: + Là mệnh lệnh nhưng Chiếu dời đô không sử dụng hình thức mệnh lệnh. + Câu hỏi cuối cùng làm cho quyết định của nhà vua được người đọc, người nghe tiếp nhận, suy nghĩ và hành động một cách tự nguyện. BÀI 8. HỊCH TƯỚNG SĨ I.Giới thiệu: 1. Tác giả: - Trần Quốc Tuấn (1231-1300) trước Hưng Đạo Vương - Là danh tướng đòi Trần có công lao to lớn trong ba cuộc kháng chiến chống quân Mông- Nguyên 2. Tác phẩm: Thế loại: Hịch II.Đọc-hiểu văn bản: Xem kĩ trong vở III.Tổng kết 1. Nghệ thuật Đây là một áng văn chính luận xuất sắc, có sự kết hợp giữa lập luận chặt chẽ , sắc bén với lời văn thống thiết có sức lôi cuốn mạnh mẽ. 2.Nội dung Phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm,thể hiện qua lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược. 3. Ý nghĩa “Hich tướng sĩ” nêu lên vấn đề nhận thức và hành động trước nguy cơ đất nước bị xâm lược. “Hịch tướng sĩ” được Trần Quốc Tuấn viết để kêu gọi tướng sĩ học tập Binh thư yếu lược, sẵn sàng đối phó với âm mưu của giặc Mông-Nguyên xâm lược nước ta lần hai (1285). Hình thức : - Lập luận chặt chẽ, lý lẽ sắc bén, luận điểm rõ ràng, luận cứ chính xác . - Sử dụng phép lập luận linh hoạt (so sánh, bác bỏ ) chặt chẽ (từ hiện tượng đến quan niệm, nhận thức ; tập trung vào một hướng nhiều phương diện). - Sử dụng lời văn thể hiện tình cảm yêu nước mãnh liệt, chân thành, gây xúc động trong người đọc . BÀI 9. NƯỚC ĐẠI VIỆT TA (Trích Bình ngô đại cáo) I.Giới thiệu: 1. Tác giả: - Nguyễn Trãi - Là nhà yêu nước, anh hùng dân tộc, doanh nhân văn hóa thế giói 2. Tác phẩm: Thế loại: Cáo II.Đọc-hiểu văn bản: Xem kĩ trong vở III.Tổng kết - 8/49 -
  9. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 1. Nghệ thuật Với cách lập luận chặt chẽ và chứng cứ hùng hồn 2.Nội dung Đoạn trích Nước Đại Việt ta có ý nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập: Nước ta là đất nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử; kẻ xâm lược là phản nhân nghĩa, nhất định thất bại. 3. Ý nghĩa Nước Đại Việt ta thể hiện qua niệm tư tưởng tiến bộ của Nguyễn Trãi về Tổ quốc , và có ý nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập. "Nước Đại Việt ta" là một đoạn trích tiêu biểu trong áng thiên cổ hùng văn Bình Ngô đại cáo có nội dung tư tưởng sâu sắc. Hình thức : Đoạn văn tiêu biểu cho nghệ thuật hùng biện của văn học trung đại: - Viết theo thể văn biền ngẫu. - Lập luận chặt chẽ, chứng cứ hùng hồn, lời văn trang trọng, tự hào. Bình Ngô đại cáo: Do Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi soạn thảo đầu năm 1428, công bố cuộc kháng chiến chính nghĩa của quân LS chống giặc Minh đã kết thúc thắng lợi, mở ra 1 kỉ nguyên thanh bình độc lập của đất nước. - Nước Đại Việt ta: Là đoạn văn trích phần mở đầu bài cáo. - Đoạn văn trích có ý nghĩa nêu tiêu đề chính nghĩa cho toàn bài. Nguyễn Trãi đã khẳng định 2 chân lí làm nền tảng để phát triển nội dung bài cáo: Tư tưởng nhân nghĩa và chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền củ dt Đại Việt. - Với cách lập luận chặt chẽ và hùng hồn, đoạn trích có ý nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập: Nươc ta là 1 nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, có phong tục riêng, có chủ quyền riêng, có truyền thống lịch sử; kẻ XL là phản nhân nghĩa, nhất định thắng lợi. ___ BÀI 10. BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC (Luận học pháp) I.Giới thiệu: 1. Tác giả: - Nguyễn Thiếp (1723-1804) gọi là La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp 2. Tác phẩm: Thế loại: Tấu - 8/1791 II.Đọc-hiểu văn bản: Xem kĩ trong vở III.Tổng kết 1. Nghệ thuật Với cách lập luận chặt chẽ 2.Nội dung Bài văn giúp ta hiểu mục đích của việc học là để làm người có đạo đức có tri thức góp phần làm hưng thịnh đất nước, chứ không phải để cầu danh lợi. Muốn học tốt phải có phương pháp, học cho rộng nhưng phải nắm cho gọn, đặc biệt học phải đi đôi với hành. 3. Ý nghĩa Bằng hình thức lập luận chặt chẽ, sáng rõ, Nguyễn Thiếp nêu lên quan niệm tiến bộ của ông về sự học. - 9/49 -
  10. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 - Với cách lập luận chặt chẽ, bài “Bàn luận về phép học” giúp ta hiểu đượcmục đích của việc học để làm người có đạo đức, có tri thức, góp phần làm hưng thịnh đất nước, chứ không phải cầu danh lợi. Muốn học tốt, phải có phương pháp học đúng đắn, học cho rrọng nhưng phải nắm cho gọn, học phải đi đôi với hành. - Lập luận: đối lập hai quan niệm về việc học, lập luận của Nguyễn Thiếp bao hàm sự lựa chọn. Quan niệm, thái độ phê phán ấy cho thấy trí tuệ, bản lĩnh, nhận thức tiến bộ của người trí thức chân chính. Quan niệm ấy vẫn còn có ý nghĩa đối với chúng ta hôm nay. - Có luận điểm rõ ràng, lí lẽ chặt chẽ, lời văn khúc chiết , thể hiện tấm lòng của người trí thức chân chính đối với đất nước. ___ BÀI 11. THUẾ MÁU (Trích bản án chế độ thực dân Pháp) Thuế máu là một ẩn dụ làm ta liên tưởng đến một thứ thuế bằng xương máu, tính mạng con người. Nhan đề đã gợi cho ta thấy những hình ảnh đau thương, căm thù đối với chủ nghĩa thực dân Pháo. Chúng đã lợi dụng những con người thuộc địa nghèo khổ ấy để phục vụ cho chiến tranh phi nghĩ- tham vọng của chúng (Chiến tranh thế giới lần thứ nhất 1914-1918). I.Giới thiệu: 1. Tác giả: - Nguyễn Ái Quốc tên gọi của chủ tịch HCM 2. Tác phẩm: Trích bản án chế độ thực dân Pháp Gồm 12 chương và phần phụ lục Thuế Máu (Chương I) II.Đọc-hiểu văn bản: Xem kĩ trong vở III.Tổng kết 1. Nghệ thuật Đoạn trích Thuế máu có nhiều nhiều hình ảnh giàu giá trị biểu cảm, có giọng điệu vừa đanh thép vừa mỉa mai, chua chát. 2.Nội dung Chính quyền thực dân đã biến người dân nghèo khổ ở các xứ thuộc địa thành vật hi sinh để phục vụ cho lợi ích của mình trong các cuộc chiến tranh tàn khốc. Nguyễn Ái Quốc đã vạch trần sự thực ấy bằng những tư liệu phong phú, xác thực, bằng ngòi bút sắc sảo. 3. Ý nghĩa Văn bản có ý nghĩa như một “bản án” tố cáo thủ đoạn và chính sách vô nhân đạo của bọn thực dân đẩy người dân thuộc địa vào các lò lửa chiến tranh. - Xuất bản 1925 bằng tiếng Pháp. - TP gồm 12 chương và phần phụ lục “Gửi thanh niên”. - TP vạch trần bộ mặt xảo quyệt của bọn thực dân được che đậy bằng những mĩ từ khai hoá, văn minh, công lí Thực chất chúng đã áp bức, bóc lột nhân dân ta đến tận xương tuỷ, đầu độc dân ta bằng thuốc phiện, rượu cồn vô cùng dã man. TP chính luận này có giá trị lớn, đóng góp về nhiều mặt: chính trị, sử học, văn học. - 10/49 -
  11. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 BÀI 12. ĐI BỘ NGAO DU (Trích Ê-min hay về giáo dục) "đi bộ ngao du" muốn nói đến sự bổ ích và lí thú khi con người đi bộ và tìm hiểu đc nhìu điều mới mẻ cho mình. I.Giới thiệu: 1. Tác giả: Ru – xô (1712-1778) là nhà văn, nhà triết học có tư tưởng tiến bộ nước Pháp ở thế kỷ XVIII. - Giăng Giắc Ru-xô (1712 – 1778) là nhà văn, nhà tư tưởng lớn của nước Pháp TK 18. 2. Tác phẩm: PTBĐ: nghị luận Trích quyển V - 1762 II.Đọc-hiểu văn bản: Xem kĩ trong vở III.Tổng kết 1. Nghệ thuật lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục, lại rất sinh động do các lí lẽ và thực tiễn cuộc sống tác giả từng trải qua luôn bổ sung cho nhau. 2.Nội dung Để chứng minh muốn ngao du cần phải đi bộ, bài Đi bộ ngao du lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục, lại rất sinh động do các lí lẽ và thực tiễn cuộc sống tác giả từng trải qua luôn bổ sung cho nhau. Bài này còn thể hiện rõ Ru-xô là một con người giản dị, quý trọng tự do và yêu thiên nhiên. 3. Ý nghĩa Qua văn bản nhà văn cho ta thấy qua việc đi bộ ngao du ta cần qúy trọng tự do và tình yêu thiên nhiên. Văn bản trích trong tác phẩm “Ê-min hay về giáo dục” và nêu quan điểm muốn ngao du học hỏi, cần phải đi bộ. - Tác phẩm Ê-min hay Về giáo dục (1762), Ru-xô bàn về chuyện gioá dục một em bé từ lúc sơ sinh cho đến lúc trưởng thành qua câu chuyện về chú bé Ê-min. - Để chứng minh muốn ngao du cần phải đi bộ, tg dùng những lí lẽ và thực tiễn c/s mà bản thân đã trải qua để tạo nên lập luận chặt chẽ, sinh động, có sức thuyết phục. Qua bài văn, có thể thấy rõ tác giả là một con người giản dị, quý trọng tự do và yêu mến thiên nhiên. - Đưa dẫn chứng vào bài tự nhiên, sinh động, gắn với thực tiễn cuộc sống . - Xây dựng các nhân vật của hoạt động giáo dục : một thầy và một học. - Sử dụng đại từ nhân xưng “tôi”, “ ta” hợp lí, gắn kết được nội dung mang tính khái quát và kiến thức mang tính chất trải nghiệm cá nhân, kinh nghiệm của bản thân người viết, làm cho lập luận thêm thuyết phục. BÀI 13. ÔNG GIUỐC-ĐANH MẶC LỄ PHỤC (Trích Trưởng giả học làm sang) I.Giới thiệu: 1. Tác giả: - 11/49 -
  12. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 2. Tác phẩm: . II.Đọc-hiểu văn bản: Xem kĩ trong vở III.Tổng kết 1. Nghệ thuật Là một lớp kịch trong vở "Trưởng giả học làm sang" của Mô-li-e được xây dựng hết sức sinh động 2.Nội dung Là một lớp kịch trong vở "Trưởng giả học làm sang" của Mô-li-e được xây dựng hết sức sinh động, khắc họa tài tình tính cách lố lăng của một tay trưởng giả muốn học đòi làm sang, gây nên tiếng cười sảng khoái cho khán giả. 3. Ý nghĩa Kể việc ông Giuốc-đanh muốn thay đổi cách ăn mặc , tác giả phê phán thói học đòi cao sang của tầng lớp trưởng giả. Mô-li-e – nhà viết hài kịch nổi tiếng của chủ nghĩa cổ điển Pháp. Nét độc đáo của kịch Mô-li-e là tg luôn phát hiện ra những khía cạnh bi đát của XH Pháp thời vua Lu-i XIV và thẻ hiện chúng dưới hình thức hài kịch. “Trưởng giả học làm sang”: trình diễn lần đầu vào ngày 14/11/1670 tại Săm-bơ cho triều đình xem; Là 1 trong những vở kịch thành công nhất của Mô-li-e. - Đoạn trích: + Là lớp kịch kết thúc hồi II của vở kịch 5 hồi. + Gồm 2 cảnh: Ông giuốc-đanh và bác phó may. Ông Giuốc-đanh và các thợ phụ. + Đoạn trích được XD hết sức sinh động, khắc hoạ tài tình tính cách lố lăng của 1 tay trưởng giả muốn học đòi làm sang, gây nên tiến cười sảng khoái cho khán giả. - Khắc họa tính cách nhân vật thông qua lời nói , hành động. - Dựng nên lớp hài kịch ngắn với mâu thuẫn kịch được thể hiện sinh động, hấp dẫn, gây cười . CÂU HỎI ÔN TẬP PHẦN VĂN BẢN: Câu 1:Bài thơ là lời của ai? Việc mượn lời như vậy có ý nghĩa gì? Câu 2: Đoạn 3 của bài thơ được xem như một bộ tranh tứ bình đẹp lộng lẫy. Em hãy chứng minh. 2-Ông đồ: Câu 1: Hình ảnh ông đồ được thể hiện như thế nào trong bài thơ? Câu 2: Phân tích để là rõ cái hay trong những câu thơ sau: -Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu -Lá vàng rơi trên giấy Ngoài trời mưa bụi bay Câu 3: Em có nhận xét gì về cách mở đầu và kết thúc bài thơ. Câu 4: Những câu thơ nào thể hiện nỗi niềm của tác giả? 3- Quê hương: Bài thơ quê hương là một bức tranh mang vẻ đẹp tươi sáng, giàu sức sống của một làng quê miền biển. Em hãy chứng minh. 4- Khi con tu hú: Câu 1:Hoàn cảnh sáng tác bài thơ là gì? Câu 2: Cảnh đất trời vào hè trong tâm tưởng người tù cách mạng được thể hiện qua những câu thơ nào? Cảm nhận của em về những câu thơ đó. - 12/49 -
  13. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 Câu 3: Phân tích tâm trạng của người tù cách mạng. 5- Chùm thơ của Hồ Chí Minh: Câu 1: Tình yêu thiên nhiên của Bác trong các bài thơ đã học ở chương trình NV 8. Câu 2: Cái “sang” của cuộc đời cách mạng trong bài thơ “Tức cảnh Pác Bó”. Câu 3: Bài học của em từ bài thơ “Đi đường” của Hồ Chí Minh. 6- Chiếu dời đô: Câu 1: Hãy nêu đặc điểm của thể Chiếu Câu 2: Vì sao nói văn bản "Chiếu dời đô" phản ánh ý chí tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc? 7- Hịch tướng sỹ: Câu 1: Hãy nêu đặc điểm của thể Hịch Câu 2: Nỗi lòng của người chủ tướng được thể hiện đoạn văn nào? Em hãy phân tích đoạn văn đó. 8- Nước Đại Việt ta: Câu 1: Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi được thể hiện như thế nào trong đoạn trích? Câu 2: Vì sao nói đây là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc? 9- Bàn luận về phép học: * Tác giả bàn như thế nào về cách học? 10- Thuế máu: Câu 1: Em hãy hình dung ra số phận bi thảm của những người bị bóc lột ''thuế máu'' theo trình tự miêu tả của tác giả. Câu 2: Em hãy tìm hiểu tấm lòng của tác giả qua đoạn trích ? MỘT SỐ GỢI Ý: A-Phần I: Văn học: 1- Nhớ rừng: Câu 1: Là lời con hổ trong vườn bách thú. Tác giả mượn lời như vậy để tiện nói lên một cách đầy đủ, sâu sắc tâm sự y uất của một lớp người lúc bấy giờ. Đó là những thanh niên trí thức “tây học” vừa thức tỉnh ý thức cá nhân, cảm thấy bất hoà sâu sắc với thực tại xã hội tù túng giả dối, ngột ngạt đương thời. Họ khao khát cái tôi được khẳng định và phát triển trong cuộc sống rộng lớn tự do. Nhưng đó cũng là tâm sự chung của người Việt Nam trong cảnh mất nước lúc bấy giờ. 2- Ông đồ: Câu 1: Gợi ý: Hình ảnh ông đồ hiện lên trong bài thơ trong không gian: “Bên phố” và thời gian : Mỗi năm hoa đào nở, mỗi năm mỗi vắng, năm nay Với hai thời kỳ khác nhau: Thời xưa và thời hiện tại. Phân tích để thấy được hình ảnh ông đồ có sự đối lập ở hai thời điểm lhác nhau. Câu 3: Kiểu kết cấu đầu cuối tương ứng chặt chẽ, làm nổi bật chủ đề. Khổ thơ có cái tứ “cảnh cũ người đâu” thường gặp trong thơ xưa, đầy gợi cảm. Sau mấy cái tết ông đồ vẫn ngồi đấy nhưng không được ai để ý thì đến năm nay đào lại nở nhưng ông đồ hoàn toàn vắng bóng. Câu 4: Hai câu thơ cuối là lời tự vấn, là nỗi niềm thương tiếc khắc khoải của nhà thơ trước việc vắng bóng ông đồ xưa Nhà thơ bâng khuâng xót xa nghĩ tới những người muôn năm cũ không bao giờ còn thấy nữa. Câu hỏi không có trả lời, gieo vào lòng người đọc những cảm thương tiếc nuối không dứt. 3- Quê hương: Bài thơ quê hương là một bức tranh mang vẻ đẹp tươi sáng, giàu sức sống của một làng quê miền biển. Em hãy chứng minh. 4- Khi con tu hú: Câu 1: Sáng tác vào tháng 7- 1939 tại nhà lao Thừa phủ Huế khi tác giả bị bắt giam vào đây chưa lâu. Trước đó ở lứa tuổi 18, TH cảm thấy sung sướng vô biên vì bắt gặp lý tưởng cộng sản, đang tự do say mê hoạt động cách mạng thì bị bắt. Câu 2: 6 câu thơ đầu mở ra cả một thế giới rộn ràng, tràn trề nhựa sống. Nhiều hình ảnh mùa hè được đưa vào bài thơ: tiếng ve ran trong vườn râm, lúa chiêm chín vàng trên cánh đồng, bầu trời cao rộng với cánh diều chao lượn, trái cây đượm ngọt tiéng chim tu hú đã thức dậy mở ra tất cả và bắt nhịp cho tất cả: mùa hè rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc màu, ngọt ngào hương vị, bầu trời khoáng đạt tự do trong cảm nhận của người tù. Qua đó ta thấy được sức cảm nhận mãnh liệt, tinh tế của một tâm hồn trẻ trung, yêu đời nhưng đang mất tự do và khao khát tự do đến cháy lòng. Câu 3: Đó là tâm trạng đau khổ uất ức, ngột ngạt được nhà thơ bộc lộ trực tiếp. Đoạn thơ với cách ngắt nhịp bất thường dùng những từ ngữ mạnh, từ ngỡ cảm thán - 13/49 -
  14. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 5- Chùm thơ của Hồ Chí Minh: Câu 2: Sang -> sang trọng, giầu có, cao quý đẹp đẽ ; còn là cảm giác hài lòng, vui thích). -> Cũng có phần là cách nói khoa trương, khẩu khí, nói cho vui như trong thơ truyền thống. Nhưng niềm vui của Bác là rất thật, chân thành, không hề gượng gạo. - Niềm vui lớn nhất của Bác không phải chỉ là thú lâm tuyền như người ẩn sĩ xưa mà là niềm vui của người chiến sĩ yêu nước vĩ đại sau 30 năm xa cách nay được trở về sống giữa lòng đất nước, trực tiếp lãnh đạo cách mạng Câu 3: Bài học của em từ bài thơ “Đi đường” của Hồ Chí Minh. Câu 3: - Điệp ngữ ''tẩu lộ'' khẳng định nỗi gian lao của người đi đường. Giọng thơ suy ngẫm, rút ra qua những trải nghiệm của người tù bị giải đi hết nhà lao này đến nhà lao khác. - Trùng san chi ngoại hựu trùng san + Điệp ngữ ''trùng san''; hết lớp núi này lại đến ngay lớp núi khác, khó khăn chồng chất liên miên Đường đời, đường CM: gian lao triền miên. - Hình tượng ý thơ vút lên bất ngờ lan chuyển mạch thơ: Mọi gian lao đã kết thúc, lùi lại phía sau khi người đi lên tới đỉnh cao chót. Nỗi gian lao không phải là bất tận, càng nhiều gian lao thì thắng lợi càng lớn. - Từ đỉnh cao, người du khách ung dung say xưa ngắm cảnh đẹp. Đó cũng là niềm vui sướng đặc biệt của người chiến sĩ CM khi đứng trên đỉnh cao thắng lợi. - Bài thơ thiên về suy nghĩ, triết lí nhưng giọng thơ giống người tâm tình, kể chuyện giàu sức thuyết phục. Lời thơ cô đọng, bình dị chứa đựng tư tưởng sâu xa. - Bài thơ có 2 lớp nghĩa: nghĩa đen nói về việc đi đường núi, nghĩa bóng ngụ ý về con đường CM là gian khổ nếu kiên trì nhất định sẽ đạt tới thắng lợi. 6- Chiếu dời đô: Câu 2: ý chí tự cường của một dân tộc đang trên đà lớn mạnh. Dời đô từ Hoa Lư ra vùng đồng băng chứng tỏ triều đình đủ sức chấm dứt nạn PK cát cứ, thế và lực sánh ngang phương Bắc. Định đô ở Thăng Long là thực hiện nguyện vọng của nhân dân thu giang sơn về một mối, xây dựng đất nước độc lập tự cường. 7- Hịch tướng sỹ: Câu 2: “Ta thường tới bữa ta cũng vui lòng” -Ta thường: +quên ăn vỗ gối, Ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa ẩn dụ, so sánh Thể hiện sự lo lắng đau xót đến tột độ. -Căm tức +xả thịt, lột da, Nuốt gan, uống máu động từ mạnh lòng căm thù tột độ. - Dẫu cho trăm thân này vui lòng. phóng đại, điển cố Sẵn sàng hi sinh vì nước, vì nghĩa lớn mà coi thường xương tan, thịt nát. Giọng văn tha thiết, đanh thép, hùng hồn. Lòng yêu nước thiết tha của tác giả. Khơi dậy lòng yêu nước và tinh thần xả thân của các tướng sỹ * Có thể nói đây là đoạn văn đậm chất trữ tình trong bài chính luận. Mỗi chữ mỗi dòng trong đoạn văn như máu chảy như nước mắt. Đó là gan ruột, là tấc lòng, là tâm huyết của vị tổng chỉ huy đang bày tỏ tâm sự. Chính tâm sự ấy đã tiếp thêm sức mạnh, hun đúc thêm tinh thần của các tướng sỹ. 8- Nước Đại Việt ta: Câu 1:- Hai nội dung: Yên dân và điếu phạt. + Yên dân: là làm cho dân được hưởng thái bình hạnh phúc. + Điếu phạt: thương dân đánh kẻ có tội. - Người dân mà mà tác giả nói tới là người dân Đại Việt đang bị xâm lược, còn kẻ bạo tàn chính là giặc Minh cướp nước. trừ giặc Minh bạo ngược để giữ yên cuộc sống cho dân. - Nhân nghĩa theo quan niệm trước đó (nho giáo) là quan hệ giữa người với người giờ đây nhân nghĩa gắn liền với yêu nước chống xâm lược, thể hiện trong mối quan hệ giữa dân tộc với dân tộc. Đó là nét mới, là sự phát triển của tư tưởng nhân nghĩa ở Nguyễn Trãi. - Đây là cuộc khởi nghĩa chính nghĩa - Nguyễn Trãi, Lê Lợi là người thương dân, tiến bộ, lấy dân làm gốc, vì dân mà đánh giặc. Câu 2: - Nhân nghĩa gắn liền với chủ quyền dân tộc, vì có bảo vệ được đất nước thì mới bảo vệ được dân, mới thực hiện được mục đích cao cả là ''Yên dân'' - 14/49 -
  15. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 - Nền văn hiến lâu đời, có cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ riêng ''Núi sông ''; ''phong tục''; ''Từ Triệu ''; ''Cửa '' Nguyễn Trãi đã phát biểu một cách hoàn chỉnh về quốc gia dân tộc. * đất nước có độc lập, chủ quyền là có nền văn hiến, có lãnh thổ, phong tục, lịch sử, chế độ riêng. Đó là những yếu tố căn bản nhất của một quốc gia, dân tộc. Nguyễn Trãi đã ý thức được văn hiến và truyền thống lịch sử là yếu tố cơ bản nhất, là hạt nhân để xác định dân tộc. Đó là thực tế, tồn tại với chân lí khách quan khi kẻ xâm lược luôn tìm cách phủ định. * So với thời Lí, quan niệm về quốc gia, dân tộc của Nguyễn Trãi có sự kế thừa và phát triển cao hơn bởi tính toàn diện và sâu sắc của nó. 9- Bàn luận về phép học: * Tác giả khẳng định quan điểm và phương pháp đúng đắn trong học tập. - Tuỳ đâu tiện đấy mà đi học. + Học ở trường lớp, ở thày, ở bạn, ở thực tế cuộc sống ''Đi một ngày đàng ''; ''Học thày '' - Theo Chu Tử, học tiểu học để bồi lấy gốc rồi tiến lên học đến tứ thư, ngũ kinh, chư sử, phải biết luân thường đạo lí: tam cương, ngũ thường. - Học lấy gốc rồi rồi tuần tự tiến lên, học rộng rồi tóm lược cho gọn, theo điều học mà làm. + Truyền thống hiếu học của nhân dân ta ''muốn sang ''; ''bán tự vi sư ''; nội dung học ''tiên học lễ '' học đạo đức trước và tri thức sau. + Bác Hồ ''người có tài vô dụng'' + Nhà nước ta: chính sách khuyến học, mở nhiều trường lớp, mở rộng thành phần người học, tạo điều kiện thuận lợi cho người đi học (trường dân lập, bán công, công lập, ) - Tác giả xem thường lối học chuộng hình thức, lấy mục đích danh vọng cá nhân là chính; coi trọng lối học lấy mục đích thành người tốt đẹp. - Đó là thái độ đúng đắn và tích cực, cần phát huy. 10- Thuế máu: Câu 1: Em hãy hình dung ra số phận bi thảm của những người bị bóc lột ''thuế máu'' theo trình tự miêu tả của tác giả. Câu 2:- Tác giả đã vạch trần sự thật bằng những tư liệu phong phú, với tấm lòng của một người yêu nước, 1 người cộng sản, tác giả đã khách quan trong từng sự việc nhưng ta vẫn thấy trong các câu văn ứ trào căm hờn, chứa chan lòng thương cảm tất cả làm thành mục đích chiến đấu mãnh liệt của văn chương Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh. Phần tiếng việt BẢNG THỐNG KÊ CÁC KIỂU CÂU 1.Câu * Câu nghi vấn là câu: VD: nghi - Có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao ) hoặc có vấn từ hay ( nối các vế có quan hệ lựa chọn). - Có chức năng chính là dùng để hỏi. * Khi viết câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi. *Trong nhiều trường hợp câu nghi vấn không dùng để hỏi mà để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, bộc lộ tình cảm, cảm xúc và không yêu cầu người đối thoại trả lời 2.Câu * Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như : hãy, VD: cầu đừng, chớ, đi, thôi, nào, hay ngữ điệu cầu khiến; dùng để khiến ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo * Khi viết câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm. 3.Câu * Là câu có những từ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi VD: cảm ơi dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói hoặc thán người viết, xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hàng ngày hay ngôn ngữ văn chương. - Khi viết câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than - 15/49 -
  16. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 4.Câu * Câu trần thuật không có đặc điểm hình thức của các kiểu VD: trần câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán; thường dùng để kể, thuật thông báo, nhận đinh, miêu tả, - Ngoài những chức năng trên đây câu trần thuật còn dùng để yêu cầu, đề nghị hay bộc lộ tình cảm, cảm xúc ( vốn là chức năng chính của những kiểu câu khác). * Khi viết câu trần thuật thường kết thúc bằng dấu chấm, nhưng đôi khi nó có thể kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng. * Đây là kiểu câu cơ bản và được dùng phổ biến trong giao tiếp. 5.Câu * Câu phủ định là câu có những từ ngữ phủ định như: VD: phủ không, chưa, chẳng, đâu định *Câu phủ định dùng để : - Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó (Câu phủ định miêu tả) - Phản bác một ý kiến, một nhận định.(Câu phủ định bác bỏ). 2. Hành động nói * Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm những mục đích nhất định. * Những kiểu hành động nói thường gặp là : - Hành động hỏi ( Bạn làm gì vậy ? ) - Hành động trình bày( báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán ) ( Ngày mai trời sẽ mưa ) - Hành động điều khiển ( cầu khiến, đe dọa, thách thức, ) ( Bạn giúp tôi trực nhật nhé ) - Hành động hứa hẹn .( Tôi xin hứa sẽ không đi học muộn nữa ) - Hành động bộc lộ cảm xúc. ( Tôi sợ bị thi trượt học kì này ) * Mỗi hành động nói có thể được thực hiện bằng kiểu câu có chức năng chính phù hợp với hành động đó ( cách dùng trực tiếp) hoặc bằng kiểu câu khác ( cách dùng gián tiếp) 3. Hội thoại. *Vai hội thoại là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại . Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội: - Quan hệ trên- dưới hay ngang hàng ( theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội) . - Quan hệ thân-sơ ( theo mức độ quen biết, thân tình) * Trong hội thoại ai cũng được nói. Mỗi lần có một người tham gia hội thoại nói được gọi là một lượt lời . * Để giữ lịch sự cần tôn trọng lượt lời của người khác, tránh nói tranh lượt lời, cắt lời hoặc tranh vào lời người khác. * Nhiều khi, im lặng khi đến lượt lời của mình cũng là một cách biểu thị thái độ. 4. Lựa chọn trật tự từ trong câu. * Trong một câu có thể có nhiều cách sắp xếp trật tự , mỗi cách đem lại hiệu quả diễn đạt riêng. Người nói,viết cần biết lựa chọn trật tự từ thích hợp với yêu cầu giao tiếp. * Trật tự từ trong câu có tác dụng : - Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật, hiện tượng, hoạt động, đặc điểm. - Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng. - Liên kết câu với những câu khác trong văn bản. - Đảm bảo sự hài hòa về mặt ngữ âm của lời nói. PHẦN II: TIẾNG VIỆT: I. CÂU: TT Câu Đặc điểm hình thức Chức năng chính Ví dụ 1 Câu nghi - Có những từ nghi vấn (ai, - Dùng để hỏi - Mai cậu có phải đi lao động vấn gì, nào, sao, tại sao, đâu, - Ngoài ra còn dùng để đe không? - 16/49 -
  17. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 bao giờ, bao nhiêu hoặc doạ, yêu cầu, ra lệnh, bộc lộ - Cậu chuyển giùm quyển từ hay (nối các vế có quan tình cảm cảm xúc sách này tới H được khong? hệ lựa chọn - Kết thúc câu bằng dấu hỏi chấm (?). Ngoài ra còn kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng. 2 Câu cầu - có từ cầu khiến: hãy, - Dùng để ra lệnh, yêu cầu, - Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ khiến đừng, chớ,đi, thôi, đề nghị, khuyên bảo Tiên Vương. nào hay ngữ điệu cầu - Ra ngoài! khiến - Kết thúc bằng dấu chấm than - ý cầu khiến không mạnh kết thúc bằng dấu chấm. 3 Câu cảm - Có từ ngữ cảm thán: ôi, - Dùng để bộc lộ cảm xúc - Than ôi! Thời oanhliệt nay thán than ôi, hỡi ôi, biết bao, trực tiếp của người nói (viết) còn đâu? xiết bao, biết chừng nào xuất hiện chủ yếu trong - Kết thúc bằng dấu chấm ngôn ngữ nói hàng ngày hay than ngôn ngữ văn chương. 4 Câu trần - Không có đặc điểm hình - Dùng để kể, thông báo - Trời đang mưa. thuật thứccủa các kiêu câu nghi nhận định, miêu tả - Quyển sách đẹp quá! Tớ vấn, cảm thán - Ngoài ra còn dùng để yêu cảm ơn bạn! Cảm ơn bạn! - Kết thúc bằng dấu chấm cầu, đề nghị, bộc lộ tình đôi khi kết thúc bằng dấu cảm, cảm xúc chấm, hoặc dấu chấm lửng - Là kiểu câu cơ bản và được dùng phổ biến trong giao tiếp. 5 Câu phủ - Có từ ngữ phủ định: - Thông báo, xác nhận - Tôi không đi chơi. định Không, chẳng, chả, chưa không có sự vật, sự việc, - Tôi chưa đi chơi. tính chất, quan hệ nào đó -> - Tôi chẳng đi chơi. Câu phủ định miêu tả. - Đâu có! Nó là của tôi. - Phản bác một ý kiến, một nhận định-> Câu phủ định bác bỏ. II. HÀNH ĐỘNG NÓI: Hành động nói Các kiểu hành động nói Cách thực hiện hành động nói - Là hành động - Hành động hỏi. - Thực hiện hành động nói trực tiếp: được thực hiện - Hành động trình bày (báo tin, Vd: - Đưa cho tôi cái bút. bằng lời nói kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán ) - thực hiện hành động nói gián tiếp. nhằm một mục - Hành động điều khiển (cầu Vd: Bạn có thể đưa giùm tôi cái bút này cho A được đích nhất định khiến, đedoạ, thách thức ) không? - Hành động hứa hẹn. - Hành động bộc lộ cảm xúc. III. HỘI THOẠI: 1. Khái niệm: - Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc hội thoại. + Quan hệ trên dưới hay ngang hàng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội) + Quan hệ thân - sơ ( theo mức độ quen biết, thân tình) * Khi tham gia hội thoại mỗi người cần xác định đúng vai để chọn cách nói cho phù hợp - 17/49 -
  18. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 2 Lượt lời trong hội thoại: - Trong hội thoại ai cũng được nói. Mỗi người tham gia hội thoại nói được gọi là một lượt lời. - Để giữ lịch sự cần tôn trọng lượt lời của người khác, tránh nói tranh lượt lời, cắt lời hoặc chêm vào lời người khác. - Nhiều khi, im lặng khi đến lượt lời của mình cũng là một cách biểu thị thái độ. IV. LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU: 1. Khái niệm: Trong một câu có thểcó nhiều cách sắp xếp trật tự từ, mỗi cách đem lại hiệu quả diễn đạt riêng 2. Tác dụng: - Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật hiện tượng, hoạt động, đặc điểm - Nhấn mạnh, hình ảnh, đặc điểm của sự vật hiện tượng. - Liên kết câu với những câu khác trong văn bản. - Bảo đảm sự hài hoà về ngữ âm của lời nói Bài tập : . Bài 1 : Câu nghi vấn . a. Hồn ở đâu bây giờ? -> Dùng để bộc lộ thái độ bộc lộ tình cảm hoài niệm, tâm trạng nuối tiếc b. Mày định nói cho cha mày nghe đấy à? ->. Dùng với hàm ý đe dọa c. Có biết không? lính đâu? Sao bay dám để cho nó xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à ? -> hàm ý đe dọa d. Một người hàng ngày chỉ lo lắng vì mình há chẳng phải của văn chương. - >. Dùng để khẳng định. e. Con gái tôi vẽ đấy ư? ->e. Dùng để cảm thán, bộc lộ sự ngạc nhiên. Bài 2: a. Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để kiếm ăn ư? ->Tác dụng: Bộc lộ cảm xúc thái độ ngạc nhiên. b. Trợ từ than ôi và các câu còn lại đều là câu nghi vấn. ->Tác dụng : Phủ định cảm xúc nuối tiếc. cSao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một chiếc lá nhẹ nhàng rơi? ->Tác dụng: Bộc lộ cảm xúc,thể hiện sự phủ định. d. Ôi nếu thế thì đâu là quả bóng bay. ->Tác dụng: Bộc lộ cảm xúc, thể hiện sự phủ định. . Bài 3 a- Sao cụ lo xa quá thế? b - Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền để lại? b- c- Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu? -> Nó thể hiện trên văn bản bản bằng dấu chấm hỏi và bằng các từ nghi vấn ( Sao gì) -> Cả 3 đều mang ý nghĩa phủ định. Bài 2 :* Câu cầu khiến . 1. Bài tập1. - Thôi đừng ->khuyên bảo, động viên : - Cứ về đi -> Yêu cầu nhắc nhở. - Đi thôi con-> Yêu cầu -> Các từ cầu khiến. a. Thông tin sự kiện , trả lời câu hỏi b. yêu cầu đề nghị ra lệnh. -> Chức năng: Ra lệnh , yêu cầu đề nghị hay khuyên bảo. - Dấu câu: Dấu chấm than hoặc dấu chấm * Bài tập 2 a. Hãy lấy gạo làm bánh mà tế Tiên Vương - Nhờ từ hãy - Vắng CN Lang liêu người đối thoại b. Ông giáo hút thuốc đi - Nhờ từ đi - chủ ngữ là ông giáo ngôi thứ 2 số ít. c. Nay chúng ta đừng làm gì nữa - nhờ từ đừng - chủ ngữ là chúng ta ngôi thứ nhất số nhiều. a. thêm chủ ngữ : ý nghĩa không thay đổi nhưng tính chất nhệ nhàng hơn b. Bớt CN ý nghĩa không đổi nhưng yêu cầu mang tính chất ralệnh kém lịch sự hơn. c. Thay đổi CN : (Các anh) ý nghĩa bị thay đổi chúng ta bao gồm cả người nói và người nghe, các anh chỉ có người nghe. *Bài tập 3: a. Thôi .đi ->Từ cầu khiến: đi - Vắng CN b. Các em đừng khóc. -> Từ cầu khiến - CN ngôi thứ 2 số nhiều c. Đưa tay cho tôimau! cầm lấy tay tôi này ! -> Ngữ điệu cầu khiến: Vắng CN Tình huống cấp bách đòi hỏi nhanh ngắn gọn - Vắng CN *Bài tập 4: a.Hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột. - 18/49 -
  19. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 b.Thầy em hãy cố ngồi dậy -Giống:Câu cầu khiến vcó từ cầu khiến Hãy -Khác: a.Vắng Cn có từ cầu khiến, ngữ điệu cầu khiến mang tính chất ra lệnh b. có CN ý nghĩa động viên khích lệ. Bài 3:* Câu cảm thán . -.Hỡi ơi lão Hạc! -. Than ôi! - Anh đến muộn quá - Trời ơi! anh đến muộn quá. - Buổi chiều thơ mộng – Buổi chiều thơ mộng biết bao.! *Bài 4 : câu phủ định Là câu có những từ ngữ phủ định như: ( Không , chẳng , chả ) . Dùng để xác nhận , thông báo không có sự vật , sự việc , tính chất , quan hệ nào đó . Hoặc phản bác ý kiến , một nhận định . . * Đặt câu : - Không phải nó chần chẫn như cái đòn càn - đâu có! - Nam không đi Huế . Phần III. TẬP LÀM VĂN Văn bản nghị luận. Câu 1: ? Thế nào là luận điểm trong bài văn nghị luận ? (SGk trang 75). -Là những tư tưởng quan điểm , chủ chương mà người viết ,nói nêu ra ở trong bài Câu 2: ?Vai trò các yếu tố tự sự , miêu tả và biểu cảm trong văn nghị luận ? - Biểu cảm đóng vai trò phụ trợ. Giúp cho nghị luận có hiệu quả thuyết => YÕu tè tù sù vµ miªu t¶ gióp cho viÖc tr×nh bµy luËn cø trong bµi v¨n nghÞ luËn râ rµng, cô thÓ, sinh ®éng, søc thuyÕt phôc h¬n. * Văn nghị luận: Một số đề và dàn ý tham khảo Đề 1 Tác dụng của sách đối với đời sống con người A. Mở bài - Vai trò của tri thức đối với loài người - Một trong những phương pháp để con người có tri thức là chăm chỉ đọc sách bởi sách là tài sản quý giá, người bạn tốt của con người . B. Thân bài * Giải thích : Sách là tài sản vô giá, là người bạn tốt bởi vì sách là nơi lưu giữ toàn bộ sản phẩm trí tuệ của con người, giúp ích cho con người về nhiều mặt trong cuộc sống * Chứng minh tác dụng của sách - Sách giúp ta có kiến thức, mở rộng tầm hiểu biết , thu nhận thông tin một cách nhanh nhất+ DC chứng minh - Sách bồi dưỡng tinh thần , tình cảm cho chúng ta để chúng ta trở thành người tốt + DC - Sách là người bạn động viên ,chia xẻ làm vơi đi nỗi buồn của ta + DC * Tác hại của việc không đọc sách : Hạn hẹp về tầm hiểu biết tri thức, tâm hồn cằn cỗi * Phương pháp đọc sách - Phải chọn sách tốt, có giá trị để đọc - Phải đọc kỹ, vừa đọc vừa nghiền ngãm ,suy nghĩ , ghi chép những điều bổ ích - Thực hành , vận dụng những điều học được từ sách vào đời sống. C. Kết bài - Khẳng định sách là người bạn tốt - Lời khuyên phải chăm chỉ đọc sách , phải yêu quý sách Đề 2 Hãy viết một bài văn nghị luận để khuyên một số bạn còn lười học, đi học không chuyên cần. A. Mở bài - 19/49 -
  20. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 Giới thiệu bài : Lười học là tình trạng phổ biến đối với học sinh hiện nay, nhất là học sinh vùng nông thôn và vùng sâu xa B. Thân bài - Đất nước đang rất cần những người có tri thức để xây dựng đất nước - Muốn có tri thức , học giỏi cần chăn học : kiên trì làm việc gì cũng thành công - Xung quanh ta có nhiều tấm gương chăm học học giỏi : - Thế mà một số bạn học sinh còn chểnh mảng trong học tập khiến thầy cô và cha mẹ lo buồn - Các bạn ấy chưa thấy rằng bây giờ càng ham vui chơi thì sau này càng khó tìm được niềm vui trong cuộc sống = > Vậy thì ngay từ bây giờ các bạn hãy chăm chỉ học tập C. Kết bài : - Liên hệ với bản thân Đề 3 Hãy viết bài nghị luận với đề tài : Bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của chúng ta A. Mở bài : Giới thiệu về môi trường thiên nhiên: không khí, nước, cây xanh B. Thân bài - Bảo vệ bầu không khí trong lành + Tác hại của khói xả xe máy, ô tô Tác hại của khí thải công nghiệp - Bảo vệ nguồn nước sạch + Tác hại của việc xả rác làm bẩn nguồn nước sạch .Tác hại của việc thải chất thải công nghiệp - Bảo vệ cây xanh Nếu rừng bị chặt phá thì : + Cây cối bị chết, chim thú bị huỷ diệt. Cây cối chết sông ngòi khô cạn + Khí hậu trái đất sẽ nóng lên ảnh hưởng đến sức khoẻ.Hiện tượng xói mòn lũ lụt thiệt hại đến sản xuất C. Kết bài . Mỗi chúng ta hãy có ý thức trách nhiệm bảo vệ cuộc sống của chúng ta ĐỀ 4 Bạn em chỉ thích trò chơi điện tử mà tỏ ra thờ ơ không quan tâm tới thiên nhiên, em hãy chứng minh cho bạn thấy: Thiên nhiên là nơi cho ta sức khoẻ, hiểu biết, niềm vui vô tận. và vì thế, chúng ta cần gần gũi với thiên nhiên, yêu mến thiên nhiên A. Mở bài :- Dẫn dắt, nêu vấn đề: Thiên nhiên là nơi cho ta sức khoẻ, hiểu biết niềm vui và chúng ta cần gần gũi thiên nhiên. B. Thân bài: + Luận điểm 1: Thiên nhiên là nơi cho ta sức khoẻ - Nếu đứng trong một căn phòng nhỏ, và dầy khói thuốc lá và ở ngoài kia là thiên nhiên hùng vĩ, có núi, có sông thì bạn sẽ chọn nơi nào? - Con người nếu như không có thiên nhiên thì con ngời chỉ như một cái máy, chắc chắn không ai có thể thoát khỏi hội chứng của sự căng thẳng. Thiên nhiên chính là liều thuốc bổ đối với sức khoẻ của con người + Luận điểm 2: Thiên nhiên đem đến cho ta sự hiểu biết niềm vui - Tham quan thiên nhiên ta sẽ tích luỹ được các kiến thức về sinh học, vật lý hay hoá học. - Thiên nhiên là nơi ta thực hành những kiến thức mà ta tích luỹ được qua sách vở - Gần gũi với thiên nhiên là thêm yêu đời, yêu cuộc sống, tạo nên cảm hứng sáng tác văn học. (Dẫn chứng một số nhà văn gần gũi với thiên nhiên trong văn học:Nguyễn Trãi trong Côn Sơn ca) * Cần gần gũi với thiên nhiên, yêu mến với thiên nhiên. Bằng cách: Cùng gia đình có những ngày nghỉ cuối tuần đến với thiên nhiên; su tần các mẫu trong thiên nhiên; vẽ tranh phong cảnh; chăm sóc cây xanh C. Kết bài -Khái quát lại vai trò của thiên nhiên với đời sống con người. Lời kêu gọi mọi người hãy gần gũi với thiên nhiên. ĐỀ 5 - 20/49 -
  21. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 Một số bạn lớp em đang đua đòi ăn mặc theo lối không lành mạnh, không phù hợp với lứa tuổi học sinh, với truyền thống dân tộc, gia đình. Em hãy viết một bài văn nghị luận để thuyết phục các bạn đó thay đổi cách ăn mặc cho đứng đắn hơn. A. Mở bài - Vai trò của mốt trang phục đối với xã hội và con ngời có văn hoá nói chung và tuổi học trò nói riêng. B. Thân bài: - Tình hình ăn mặc hiện nay của lứa tuổi học sinh + Đa số các bạn ăn mặc đứng đắn, có văn hoá + Tuy nhiên vẫn còn một số bạn đua đòi chạy theo mốt ăn mặc không lành mạnh ( đan yếu tố tự sự, miêu tả ) - Tác hại của lối ăn mặc không lành mạnh + Vừa tốn kém, mất thời gian, ảnh hưởng xấu tới kết quả học tập + lại không có văn hoá, thiếu tự trọng, ảnh hưởng tới nhân cách của con người - ăn mặc như thế nào là có văn hoá ? + Phải phù hợp với lứa tuổi học sinh, với truyền thống văn hoá của dân tộc và hoàn cảnh gia đình. + Đó là cách ăn mặc giản dị, gọn gàng, đứng đắn để chứng tỏ mình là người lịch sự, có văn hoá, biết tự trọng và tôn trọng mọi người C. Kết bài :- Các bạn cần thay đổi lại cách ăn mặc cho phù hợp, lành mạnh, đứng đắn ĐỀ 6 .Trong các môn thể thao bóng đá là môn thể thao có lợi cho sức khoẻ.Hãy nêu những lợi ích của môn thể thao đó và suy nghĩ của bản thân. A. Mở bài : -Giới thiệu hoạt động thể dục thể thao rất cần thiết. -Giới thiệu môn thể thao bóng đá đem lại lợi ích gì? B. Thân bài: -Bóng đá là một môn thể thao rất có lợi.Bóng đá có lợi cho sức khoẻ +Chơi bóng đá các cơ quan của cơ thể hoạt động mạnh hơn,tăng sức dẻo dai,linh hoạt. +Chơi bóng đá cũng như hoạt đông thể thao khác làm cho hình thể phát triển đẹp. -Bóng đá rèn luyện tinh thần: +Rèn luyện sự dũng cảm +Rèn luyện ý thức đồng đội. +Chơi bóng đá giải trí sau khi lao động,học tập +(dẫn chứng ngắn gọn ) -Suy nghĩ của bản thân: +Bóng đá là môn thể thao đang được hâm mộ nhất +Em thích tham gia bóng đá để rèn luyện thân thể và tinh thần không dam mê đến mức quên việc học tập,không chơi vô tổ chức làm ảnh hưởng đến sinh hoạt nhất là không chơi trên đường giao thông. C. Kết bài -Khẳng định bóng đá là môn thể thao có ích. -Bóng đá có ích khi biết chơi đúng chỗ,đúng cách. Đề 7 Trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt nam độc lập , Bác Hồ thiết tha căn dặn : “Non sông Việt Nam có trở học tập của các cháu” Em hiểu lời dạy trên của Bác như thế nào A. Mở bài : Giới thiệu nội dung câu nói của Bác Hồ gửi học sinh B. Thân bài - Thế nào là một dân tộc vẻ vang: Dân tộc độc lập , đời sống vật chất no đủ, đời sống tinh thần lành mạnh, xã hội văn minh tiên tiến - Sánh vai với các cường quốc năm châu có nghĩa là đưa nước ta phát triển ngang tầm vóc với các cường quốc , khoa học kỹ thuật phát triển mạnh cùng nền văn hoá đa dạng , đậm đà bản sắc - 21/49 -
  22. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 - Muốn có được điều đó phần lớn dựa vào công lao học tập của các cháu-> làm rõ mối quan hệ giữa tương lai tươi sáng của dân tộc với - Liên hệ thực tế học sinh và thế hệ trẻ hiện nay đang và đã làm gì cho sự phát triển của đất nước , liên hệ bản thân C. Kết bài :Khẳng định lại vai trò của học sinh với tương lai đất nước ĐỀ 8 Hình ảnh Bác hồ qua các bài thơ: “Ngắm trăng” “Đi đường” “Tức cảnh Pác Bó” A. Mở bài : -Dẫn dắt, giới thiệu về 3 bài thơ có trong đề. - Giới thiệu hình ảnh của Bác qua 3 bài thơ: Hoà nhập với thiên nhiên, yêu thiên nhiên; luôn lạc quan trong mọi hoàn cảnh, có nghị lực phi thường. B. Thân bài: - Lần lượt làm rõ nội dung các luận điểm: +Yêu thiên nhiên, hoà hợp với thiên nhiên ( dẫn chứng và phân tích dẫn chứng ) + Có tinh thần lạc quan ( lấy dẫn chứng và phân tích ) + Nghị lực phi thường ( lấy dẫn chứng và phân tích ) C Kết bài:- Khẳng định lại vấn đề. Nêu cảm xúc, suy nghĩ. ĐỀ 9 Lời ca tiếng hát làm con người thêm vui vẻ,cuộc sống thêm tươi trẻ.Em hãy chứng minh nhận xét trên. A. Mở bài : -Hàng ngày lời ca tiếng hát đến với con người và trở thành món ăn tinh thần của con người làm cho con người trở lên vui vẻ,cuộc sống thêm tươi trẻ B. Thân bài: -Tiếng hát gắn liền với cả cuộc đời của con người. -Tiêng hát là niềm vui của con người trong lao động để quyên hết mệt nhọc,vất vả. -Tiếng hát động viên,khích lệ con người trong chiến đấu:Trong hai cuộc chiến đấu tiếng hát theo anh bộ đội ra trận(Dẫn chứng) -Tiếng hát đem lại niềm tin yêu,lạc quan cho những chiến sĩ cách mạng trong nhà tù đế quốc(Dẫn chứng). -Tiếng hát tạo lên không khí vui tươi trong tuổi trẻ học đường.(Dẫn chứng) C. Kết bài : -Cuộc sống không thể thiếu tiếng hát. -Con người mãi mãi cất cao tiếng hát để cuộc sống trở lên tươi vui ĐỀ 10 Dựa vào “ chiếu dời đô”,”Hịch tướng sĩ”,hãy nêu suy nghĩ của em về vai trò của những người lãnh đạo anh minh như Lí Công Uẩn và Trần Quốc Tuần đối với vận mệnh đất nước. DÀN Ý A. Mở bài : -Giới thiệu hoàn cảnh ra đời và mục đích của bài hịch. - Khái quát giá trị của tác phẩm và dẫn nhận định. B. Thân bài: + Luận điểm 1: Trước hết, “ Hịch tướng sĩ” đã thể hiện sâu sắc nhiệt tình yêu nước của vị tiết chế trước hoàn cảnh đất nước trong cảnh nước sôi lửa bỏng - Tố cáo tội ác và những hành vi ngang nguợc của kẻ thù. - Bộc lộ tâm trạng đau đớn, dằn vặt và lòng căm thù không đội trời chung với quân xâm lược. + Luận điểm 2: Nêu cao tinh thần của vị chủ soái trước hoàn cảnh tổ quốc bị lâm nguy. - Phê phán nghiêm khắc thái độ bàng quan, chỉ biết hưởng lạc của các tướng sĩ Khéo léo nêu lên lòng yêu th- ương sâu sắc của ông đối với các tướng sĩ. - 22/49 -
  23. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 - Hậu quả nghiêm trọng không những sẽ ảnh hưởng cho ông mà còn cho gia đình những tướng sĩ vô trách nhiệm ấy, một khi đất nuớc rơi vào tay quân thù. - Tinh thần trách nhiệm của ông còn được thể hiện ở việc ông viết cuốn “ Binh thư yếu lược” C. Kết bài Khẳng định giá trị của " Hịch tướng sĩ, Chiếu dời đô " , cảm nghĩ của bản thân . CÂU HỎI Câu 2 ( thông hiểu-kt tuần 1-thời gian 5’) Tâm tư của tác giả được gửi gắm trong bài thơ “Nhớ rừng “ là gì? Đáp án : - Niềm khát khao tự do mãnh liệt - Niềm căm phẫn trước cuộc sống tầm thường,gỉa dối - Lòng yêu nước kín đáo và sâu sắc Câu 3(vận dụng-kt tuần 1-thời gian 10’) Căn cứ vào nội dung bài thơ “Nhớ rừng” hãy giải thích vì sao tác giả mượn lời con hổ ở vườn bách thú,việc mượn lời đó có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện nội dung cảm xúc của nhà thơ ? Đáp án: - Tác giả mượn lời con hổ để bộc lộ một cách kín đáo, sâu sắc nỗi chán ghét thực tại và khao khát tự do mãnh liệt. - Tạo cho bài thơ có nhiều lớp nghĩa, tạo tính khách quan của cảm xúc - Giai đoạn 1930-1945 nước ta đang ở trong vòng nô lệ của thực dân Pháp, đây là bài thơ được đăng lên báo chắc chắn bị bọn thực dân kiểm duyệt vì vậy tác giả phải mượn hình tượng con hổ để nói lên tâm sự thầm kín của mình. Câu 5(Thông hiểu-kt tuần 2-thời gian 5’) Cách đặt tên bài thơ “Khi con tu hú” của tác giả có gì đặc sắc ? Đáp án : - Nhan đề của bài thơ đó chưa phải là một câu,mới chỉ là một mệnh đề phụ.Tên bài thơ tự nó đặt ra câu hỏi : Khi con tu hú cất tiếng hót thì điều gì sẽ sảy ra ? Nội dung bài thơ là câu trả lời cho câu hỏi đó. - Cách đặt tên bài thơ như vậy là một sự gợi ý cho người đọc về tâm trạng của người tù cách mạng khi nghe tiếng hót của tu hú từ ngoài vọng vào trong ngục Câu 6(Vận dụng-kt tuần2-thời gian 10’) Phân tích cái hay của câu thơ : Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió. Đáp án : Câu thơ hàn chứa ba vẻ đẹp : - Các động từ “Giương , rướn” nói về sức vươn mạnh mẽ - Cách so sánh độc đáo : “cánh buồm – mảnh hồn làng “ khiến cho người đọc nhận thấy cả hình xác và linh hồn sự vật.Tất cả gần gũi nhưng thiêng liêng cao cả. - Màu sắc và tư thế của con thuyền làm tăng thêm vẻ đẹp lãng mạn và bay bổng của hình tượng. Câu 8 (thông hiểu-kt tuần3-thời gian 5’) Em có nhận xét gì về nhan đề bài thơ “Tức cảnh Pác Bó “ ? Đáp án : - Nhan đề bài thơ “ Tức cảnh Pác Bó “. “Tức cảnh là ngắm cảnh mà có cảm xúc,nảy ra tứ thơ,lời thơ.Tức cảnh sinh tình là ngắm cảnh mà có cảm xúc muốn làm thơ” đây là một lối làm thơ truyền thống của cha ông ta xưa.Bác Hồ vốn là người có hiểu biết sâu rộng về thơ văn cổ nên Bác dùng lối xưa mà viết bài thơ này. Câu 9(vận dụng-kt tuần3- thời gian 10’) Nguyển Trãi đã từng ca ngợi “ Thú lâm tuyền” trong bài thơ ‘Côn Sơn ca” .Hãy cho biết thú lâm tuyền ở Nguyễn Trãi và Hồ Chí Minh có gì giống nhau ? - 23/49 -
  24. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 Đáp án.: - Giống :- Cả hai đều hòa hợp với thiên nhiên, cảnh vật,đều vui thú với rừng núi,suối khe,đều tìm thấy trong chốn lâm tuyền một cuộc sống thanh cao - Khác : +.Nguyễn Trãi tìm về thú lâm tuyền vì cuộc đời nhiễu nhương từ bỏ công danh phú quý, lánh đục về trong để giữ mình trong sạch-là một ẩn sĩ +.Bác tìm đến chốn lâm tuyền để hoạt động cách mạng,tìm cách cứu dân tộc,cứu đất nước ra khỏi vòng nô lệ lầm than-một chiến sĩ. Câu 11(thông hiểu-kt tuần4- thời gian 5’) Có người cho rằng “Nhật kí trong tù “ là “cuộc vượt ngục về tinh thần “của Bác.Em có đồng ý với ý kiến đó không ?Hãy chỉ ra điều đó trong bài thơ . Đáp án Nhận xét này chính xác : Song sắt nhà tù trở nên vô nghĩa.Nhà tù có thể giam cầm bác về thẻ xác nhưng không thể giam hãm tinh thẩn tự do của Bác Câu 12(vận dụng-kt tuần 5-thời gian 10’) Nêu vắn tắt nội dung ý nghĩa bài thơ “ Đi đường” ? Đáp án - Từ những ngày tháng tù đày gian nan vất vả,Người suy ngẫm đến một tư tưởng lớn lao hơn : con đường cách mạng là lâu dài và vô cùng gian khổ,nhưng nếu kiên trì,bền chí vượt qua mọi gian nan thử thách thì nhất định có ngày sẽ được đứng trên đỉnh cao tột cùng của thắng lợi vẻ vang. - Bài thơ chỉ bốn câu, bình dị mà cô đọng, ý và lời chặt chẽ,lôgic vừa tự nhiên,chân thực,vừa chứa đựng tư tưởng sâu xa, thâm trầm. Câu 14 ( Thông hiểu-kiến thữc tuần 5- thời gian 7’) Trình bày các chức năng của câu trần thuật ? Lấy ví dụ Đáp án : - Chức năng của câu trần thuật thường dùng để kể, thông báo,nhận định,miêu tả - Ngoài chức năng chính câu trần thuật còn dùng để yêu cầu , dề nghị hay bộc lộ cảm xúc , tình cảm (vốn là chức năng chính của các kiểu câu khác ) - Lấy được mỗi chức năng một ví dụ Câu 15( vận dụng –kiến thức tuần 5 – thời gian 10’) Ngày nay , sau gần một nghìn năm bài “ Chiếu Dời Đô “ ra đời ( 1010) , được tiếp xúc với “ Chiếu Dời Đô” của Lý Công Uẩn , em có suy ngĩ và cảm xúc gì về ông cha ta thời nhà Lý ? Đáp án: - Chiếu dời đô ra đời đã gần 1000 năm , nhưng vẫn khiến chúng ta ngỡ ngàng trước cái nhìn sáng suốt và ý chí cao cả của ông vua đầu thời nhà Lý , đồng thời phản ánh khát vọng , ý chí xây dựng một đất nước độc lập , thống nhất và bền vững của dân tộc ta từ bao đời nay. - Trong lịch sử, triều đại nhà Lý đã tồn tại từ năm 1010 đến năm 1225 , tức là 215 năm . Thực tế lịch sử về sự bền vững của triều đại nhà Lý càng làm cho chúng ta tự hào hơn về quá khứ hào hùng của cha ông ta. Câu 17 Thông hiểu-kiến thữ tuần 6- thời gian 7’) Trong bài “ Hịch Tướng Sĩ “ nét đặc sắc nghệ thuật nào đã tạo nên sức thuyết phục người đọc bằng cả nhận thức và tình cảm ? Đáp án : Lập luận chặt chẽ , lí lẽ sắc bén , giọng văn giàu cảm xúc , kết hợp hài hòa giữa lí và tình . - Câu văn biền ngẫu đối xứng với những hình ảnh của văn chương cổ có sức khơi gợi mạnh mẽ -Cách liệt kê kể ra liên tiếp các hoạt động sai trái của tướng sĩ dể khuyên răn bày tỏ thiệt hơn . -Dùng điệp cấu trúc câu “ Chẳng những mà ” Để nêu lên sự gắn bó giữa chủ và tướng sĩ -Sử dụng câu hỏi tu từ đắc địa , xoáy sâu vào lòng người đọc . Câu 18( vận dụng –kiến thức tuần 6 – thời gian 10’) Qua Chiếu dời đô và Hịch Tướng Sĩ , em hãy nêu nên nế giống nhau và khác nhau giữa hai thể loại Chiếu và Hịch Đáp án : - 24/49 -
  25. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 *Giống nhau : - Cả hai loại văn này đều nhằm mục đích ban bố công khai , là lời của bề trên nói với kẻ dưới - Đều là thể văn nghị luận , kết cấu chặt chẽ , lập luận sắc bén , có thể được viết bằng văn xuôi , văn vần hoặc văn biền ngẫu . *Khác nhau : -Chiếu dùng để ban bố mệnh lệnh -Hịch dùng để kêu gọi , cổ vũ , thuyết phục nhằm mục đích khích lệ tinh thần tình cảm. Câu 19(nhận biết-kiến thức tuần 7 thời gian 1’) Các câu trong đoạn trích “ Nước Đại Việt Ta “ thuộc về lớp hành động nói nào A. Hành động hứa hẹn C. Hành động bộc lộ cảm xúc B. Hành động trình bày D. Hành động hỏi Đáp án: Chọn B Câu 20 Thông hiểu-kiến thức tuần 7 thời gian 5’) Nước ta mang tên là Đại Việt từ bao giờ ? Đáp án : - Năm 1010 , Lý Thái Tổ đổi tên nước từ Đại cồ việt thành Đại Việt và dời đô về ThăngLong - Năm 1400 , Hồ Quý Ly cưỡng ép vua Trần nhường ngôi cho nình và lập ra triều Hồ , đổi quốc hiệu là Đại Ngu - Năm 1428 , Lê Lợi chính thức nên ngôi , lập ra triều đại nhà Lê ( Hậu – Lê ) , khôi phục lại tên nước là Đại Việt Câu 21( vận dụng –kiến thức tuần 7– thời gian 10’) Hãy nêu những nét mới và sâu sắc trong tư tưởng của Nguyễn Trái so với bài Sông núi nước Nam ? Đáp án : Nét mới của Nguyễn Trãi : -Quan niệm về quốc gia , dân tộc hoàn chỉnh hơn . Trong Sông Núi Nước Nam , tác giả mới nói đến hai yếu tố : Lãnh thổ và chủ quyền ; Còn trong Nước Đại Việt Ta , Nguyễn Trãi bổ sung thêm ba yếu tố : Văn hiến , phong tục tập quán , lịch sử dân tộc . -Sự sâu sắc thể hiện ở chỗ Nguyễn Trãi khẳng định văn hiến và truyền thống lịch sử là yếu tố cơ bản nhất khẳng định sự tồn tại bền vững của một quốc gia độc lập . Câu 23( Thông hiểu-kiến thức tuần 8-thời gian 5’) Khi trình bày luận điểm trong đoạn văn nghị luận cần chú ý điều gì ? Đáp án : - Thể hiện rõ ràng , chính xác nội dung của luận điểm trong câu chủ đề .Trong đoạn văn trình bày luận điểm , câu chủ đề thường được đặt ở vị trí đầu tiên .( Đối với đoạn văn diễn dịch ) hoặc cuối cùng (đối với đoạn văn quy nạp). - Tìm đủ các luận cứ cần thiết , tổ chức lập luận theo một trình tự hợp lí để làm luận điểm. - Diễn đạt trong sáng , hấp dẫn để trình bày luận điểm có sức thuyết phục. Câu 24 ( vận dụng –kiến thức tuần 8 thời gian 10’) Từ bài tấu “bàn về phép học “ của Nguyễn Thiếp em có suy nghĩ gì về mục đích và phương pháp học của bản thân ? Đáp án : - Học sinh chỉ rõ : +. Mục đích học của mình là gì ? +. Phương pháp học của bản thân như thế nào để đạt được mục đích đó. Câu 26( Thông hiểu-kiến thức tuần 9 thời gian 7’) Em có suy nghĩ gì về cách tác giả đặt tên cho văn bản là “ Thuế máu “? Đáp án : - 25/49 -
  26. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 - “Thuế máu “ là cách đặt tên một cách hình tượng có sức gợi cảm của tác giả . Chính cách định danh này đã phản ánh và có sức tố cáo mạnh mẽ những thủ đoạn bóc lột tàn nhẫn của chế độ thực dân ở các nước thuộc địa . Đó là biến người dân các nước thuộc địa thành vật hy sinh cho các cuộc chiến tranh phi nghĩa của chính quyền thực dân. Câu 27 (vận dụng –kiến thức tuần 9-thời gian 10’) Qua đoạn trích “ Thuế máu “ , em cảm nhận được gì từ tấm lòng tác giả Nguyễn Ái Quốc ? Đáp án : - Qua đoạn trích , ta thấy tác giả vạch trần sự thật tội ác bằng những tư liệu phong phú , xác thực , với tấm lòng của một người yêu nước , thương nòi . Tuy khách quan trong việc đưa ra sự việc , nhưng ta vẫn thâý trong các câu văn như trào dâng niềm căm hận , xót xa , thương cảm của một con người có tấm lòng nhân hậu bao la , một con người suốt đời vì dân vì nước Nguyễn Aí Quốc – Hồ Chí Minh. Câu 28 (nhận biết-kiến thức tuần 10 thời gian 1’) Thế nào là hành vi “ Cướp lời “ ( Xét theo cách hiểu về lượt lời ) ? A. Nói tranh lượt lời của người khác B. Nói khi người khác đã kết thúc lượt lời của người đó C. Nói khi người khác chưa kết thúc lượt lời của người đó D. Nói xen vào khi người khác không yêu cầu . Đáp án : Chọn C Câu 29( Thông hiểu-kiến thức tuần 10 thời gian 7’) Trình bày ý nghĩa của Đi Bộ Ngao Du ? Đáp án : - Chỉ có đi bộ ngao du thì con người mới được tự do tiếp cận với những chân lí , tri thức khoa học thực sự . - Nhờ đi bộ họ sẽ cường tráng về thể lực , vĩ đại về đầu óc và thư thái về tâm hồn - Để con người sống dễ chịu , có thể tận hưởng cuộc sống đầy đủ như nó vốn có Câu 30 (vận dụng –kiến thức tuần 10-thời gian 10’) Qua văn bản Đi Bộ Ngao Du em hiểu gì về con người và tư tưởng , tình cảm của Ru-xô ? Đáp án : - Lòng yêu quí tự do sâu sắc - Lòng ham học hỏi - Lòng yêu mến thiên nhiên - Thích sống giản dị - Giáo dục thế hệ trẻ học phải đi đôi với hành , thấm nhuần tư tưởng tự do Câu 32 ( Thông hiểu-kiến thức tuần 11 thời gian 5’) Câu thơ : Đẹp vô cùng, tổ quốc ta ơi ! Rừng cọ đồi chè , đồng xanh ngào ngạt . Nắng chói sông Lô , hò ô tiếng hát . Chuyến phà dào dạt bến nước bình ca Nhà thơ Tố Hữu đặt cụm từ “ đẹp vô cùng ” trước cụm từ “ Tổ quốc ta ơi ” nhằm mục đích gì? Đáp án : -Nhấn mạnh cái đẹp của non sông đất nước vừa sạch bóng quân thù sau chín năm kháng chiến chống Pháp Câu 34 (nhận biết-kiến thức tuần 12 thời gian 1’) Nêu cách đưa các yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận ? Đáp án : -Phải xuất phát từ nhu cầu nghị luận . Các yếu tố tự sự và miêu tả được đưa vào phải phù hợp với luận điểm , luận cứ phải phục vu cho việc làn rõ luận điểm , luận cứ và không phá vỡ mạch lạc của văn bản Câu 35( Thông hiểu-kiến thức tuần 12- thời gian 5’) Nêu nhận xét của em về tính cách của ông G iuốc- đanh sau khi học xong đoạn trích “ ông Giuốc – đanh mặc lễ phục ” ? Đáp án : - 26/49 -
  27. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 -Ngu dốt vì chẳng biết gì về lễ phục nhưng lại thích sang . Kết quả là bị lợi dụng . -Ngớ ngẩn vì bị lợi dụng mà vẫn không làm gì để đòi lại -Thích danh hão Câu 36( vận dụng –kiến thức tuần 12 – thời gian 10’) Trình bày ý nghĩa tiếng cười qua đoạn trích “ ông Giuốc – đanh mặc lễ phục ” Đáp án : - Giuốc – đanh là nhân vật gây cười và đáng bị cười . Nhưng nhìn chung ông ta là người tốt . Ta chỉ cười ông Giuốc – đanh ở khía cạnh mê muội , không ý thức được cảnh ngộ tự biến mình thành vật tế thần , để bọn xấu lợi dụng mà thôi . Vì thế thái độ chế giễu , đả kích mà người đọc giành cho ông Giuốc – đanh chỉ tập chung vào sự lố bịch , mù quáng của ông ta . - Thế giới quí tộc hiện lên rất đáng chê trách . Vậy mà ông Giuốc – đanh lại cứ khăng khăng đòi trở thnhf quí tộc , đến nỗi tiền thì mất mà bộ lễ phục thì biến thành bộ đồ thảm hại , may ngược hoa , hết sức khôi hài . - Người đọc không chỉ cười ông Giuốc – đanh mà còn cưòi cái xã hội quí tộc hiên thân qua chính ông Giuốc – đanh và các nhân vật đánh lừa ông Giuốc – đanh . Tiếng cười này đã mang lại ý nghĩa sâu xa cho tác phẩm và cho chính cái nhìn đầy dũng cảm , đầy chất nhân văn của Mô-li-e trước cuuộc đời Câu 38( Thông hiểu-kiến thức tuần 13- thời gian 7’) Nêu các bước khi thực hiện đưa các yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận ? Đáp án : -HS nêu được 4 bước + Định hướng ( xác định hướng nội dung nghị luận ) + Xác lập luận điểm + Sắp xếp luận điểm + Vận dụng yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị liận ( tùy theo từng luận điểm và mục đích cụ thể trong từng đoạn của bài ) Câu 39( vận dụng –kiến thức tuần 13 – thời gian 10’) Hãy phát hiện và chữa lỗi diễn đạt trong những câu sau đây A. Em muốn trở thành một người tri chức hay một bác sĩ ? B. Chị Dậu rất cần cù chịu khó , nên chị hết mực yêu thương chồng con . C. Hút thuốc lá vừa có hại cho sức khỏe lại làm giảm tuổi thọ của con người Đáp án : A. Lỗi của câu : Người viết không phân biệt được phạm vi của từ cựng , nghĩa của từ “ tri thức ” đã bao hàm từ “ bác sĩ ” Sửa lại : Em muốn trở thnàh một bác sĩ hay một kĩ sư B. Lỗi của câu : Vế trước không phải là nguyên nhân của vế sau , dùng từ “ nên ” không phù hợp Sửa lại : Chị Dậu rất cần cù chiụ khó và chị rất mực yêu thương chồng con C. Lỗi của câu : Hai vế câu dùng từ cùng trường , nghĩa “ tuổi thọ ” cùng là một khía cạnh của “ sức khỏe ” Sửa lại : Hút thuốc lá vùa tốn kém tiền bạc vừa làm giảm tuỏi thọ của con người . Câu 41 ( Thông hiểu-kiến thức tuần 14- thời gian 7’) Nêu những nét giống nhau và khác nhau cơ bản về nội dung tư tưởng và hình thức thể loại của các văn bản : Chiếu dời đô , Hịch tướng sĩ , Nước Đại Việt Ta ? Đáp án : * Giống nhau “ -Cả 3 văn bản đều cùng thời kì văn học ( văn học thời phong kiến ) , đều thuộc thể loại nghị luận trung đại . - Đều thể hiện tinh thần yêu nước , niềm tự hào và sự quan tâm của người viết đến sự tồn vong của dân tộc * Cả 3 văn bản thuộc 3 thể loại khác nhau : Chiếu Hịch , Cáo - Nội dung + Chiếu dời đô : khát vọng về một đất nước thịnh trị , tự cương phát triển về mọi mặt , ý chí tự cường của một đất nước đang trên đà lớn mạnh . - 27/49 -
  28. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 + Hich tướng sĩ : Thể hiện tinh thần yêu nước nồng nàn , lòng căm thù giặc sâu sắc và ý chí quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược + Nước Đại Viêth Ta : Khẳng định lãnh thổ , phong tục , chủ quyền và nền văn hiến lâu đờì của đất nước . Câu 42 ( vận dụng –kiến thức tuần 14 – thời gian 10’) Đối chiếu hai câu sau ( chú ý các cụm từ in động ) và cho biết câu nào mang tính nhạc rõ ràng hơn a. Nhớ một buổi trưa nào , nồm nam cơn gió thổi , khóm tre làng rung lên man mác khúc nhạc đồng quê . b. Nhớ một buổi trưa nào , nồm nam cơn gió thổi , khóm tre làng rung lên khúc nhạc đồng quê man mác . Đáp án : Giữa hai câu : Ta thấy câu a có tính nhạc rõ ràng hơn vì : Tính từ man mác được đảo lên đứng trước cụm từ khúc nhạc đồng quê tạo nên sự ngân vang dìu dặt . Câu 44 ( Thông hiểu-kiến thức tuần 15- thời gian 5’) Trình bày khái niệm văn bản tường trình ? Đáp án : Nêu đầy đủ khái niệm : Tường trình là loại văn bản trình bày thiệt hại hay mức độ trách nghiệm của người tường trình trong các sự việc xảy ragây hậu quả cần xem xét / Câu 45( vận dụng –kiến thức tuần 15– thời gian 10 ) Văn bản tường trình và văn bản báo cáo có gì giống và khác nhau ? Đáp án : * Giống nhau : -Cả hai văn bản đều được gửi lên cấp trên ( cá nhân hoặc cơ quan có thẩm quyền ) , để cấp trên biết rõ vấn đề , sự việc xảy ra ( hoặc công việc đã làm ) ; Nội dung đều cần phải khách quan trung thực . * Khác nhau - Nội dung báo cáo thường tổng kết lại các công việc đã làm ( hoặc phong trào ) để cấp trên được biết ( thường có tính chất định kì theo thời gian : Tháng , quý , năm ) -Nội dung tường trình là kể rõ sự việc đã xảy ra để cấp trên hiểu đúng bản chất sự việc ấy mà xem xét , giải quyết ( thường có tính chất đột xuất khi sự việc ấy xảy ra chứ không theoo định kì thời gian nào cả ) . Vì vậy , tường trình không chỉ trình bày rõ sự việc xảy ra mà thường kèm theo những đề nghị để cấp trên giải quyết Câu 47 ( Thông hiểu-kiến thức tuần 16- thời gian 5’) Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm có tác dụng như thế nào ? Đáp án : Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm làm cho việc kể chuyện sinh động hơn , sâu sắc hơn , có tác dụng thuyết phục người đọc , người nghe hơn Câu 48 ( vận dụng –kiến thức tuần 16– thời gian 10 ) Trình bày một số tình huống thương gặp trong đời sống và trong nhà trường cần viết văn bản thông báo . Đáp án : - Những tình huống cần viết thông báo trong đời sống : Họp tổ dân phố , những thông tin cần biết ở địa phương , treo cờ mừng các ngày lễ lớn Những tình huống cần viết thông báo trong nhà trường : Quyên góp ủng hộ nạn nhân chất độc màu da cam , chuẩn bị cho đợt cắm trại , họp tri đội trưởng chuẩn bị phong trào văn nghệ Bảng so sánh phân biệt nghị luận trung đại và nghị luận hiện đại: Nghị luận trung đại Nghị luận hiện đại - Văn sử triết bất phân - Không có những đặc điểm trên - Khuôn vào những thể loại riêng: chiếu, hịch, cáo, - Sử dụng trong nhiều thể loại văn xuôi hiện đại: Tiểu tấu với kết cấu, bố cục riêng. thuyết luận đề, phóng sự- chính luận, tuyên ngôn - In đậm thế giới quan của con người trung đại: tư - Cách viết giản dị, câu văn gắn lời nói thường, gắn tưởng mệnh trời, thần - chủ; tâm lí sùng cổ. với đời sống thực. - Dùng nhiều điển tích, điển cố, hình ảnh ước lệ, câu văn biền ngẫu nhịp nhàng. a. Phân biệt các thể loại: Chiếu - Hịch - Cáo -Tấu - Giống nhau: - 28/49 -
  29. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 Đều là thể văn chính luận → kết cấu chặt chẽ, lí lẽ, lập luận sắc bén, thường dùng lối văn biền ngẫu. - Khác về mục đích: + Chiếu là thể văn vua dùng ban bố mệnh lệnh. + Hịch là thể văn vua chúa, tướng lĩnh dùng để cổ động, thuyết phục kêu gọi đấu tranh. + Cáo là thể văn vua chúa, thủ lĩnh trình bày chủ trương hay công bố kết quả của một sự nghiệp để mọi người cùng biết. + Tấu là thể văn do thần dân dâng gửi lên vua chúa. - Khác về đối tượng sử dụng: + Vua, chúa, bề trên dùng: chiếu, hịch, cáo. + Quan lại, thần dân: dùng tấu, sớ, biểu. b. Nắm được nội dung và đặc điểm nghệ thuật của một số văn bản nghị luận. - Về nội dung: thấy được tư tưởng yêu nước, tinh thần chống xâm lăng và lòng tự hào dân tộc của cha ông ta qua những áng văn chính luận nổi tiếng, từ những văn bản thời trung đại như “Chiếu dời đô” của Lí Công Uẩn, “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn, “Nước Đại Việt ta” của Nguyễn Trãi, đến văn bản thời hiện đại như “Thuế máu” của Nguyễn Ái Quốc. - Về hình thức nghệ thuật: Những nội dung ấy được thể hiện bằng hình thức lập luận chặt chẽ, sắc sảo với giọng văn đanh thép, hùng hồn (Với các thể văn cổ như chiếu, hịch, cáo, cần nắm được đặc điểm về hình thức như bố cục, câu văn biền ngẫu, đã giúp cho việc lập luận chặt chẽ và sáng tỏ như thế nào?) c. Nắm được những nét chung và riêng của tinh thần yêu nước được thể hiện trong các văn bản “Chiếu dời đô” - Lí Công Uẩn, “Hịch tướng sĩ” -Trần Quốc Tuấn và “Nước Đại Việt ta” (trích Bình Ngô đại cáo) của Nguyễn Trãi. - Ba văn bản Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta đều được viết bởi những nhân vật lịch sử, ra đời gắn liền với những sự kiện trọng đại trong lịch sử dựng nước giữ nước và đều thấm đựơm tinh thần yêu nước nồng nàn. Tinh thần yêu nước ấy trong các văn bản vừa có nét giống nhau vừa có nét khác nhau, tức là vừa thống nhất, vừa đa dạng. - Cả ba văn bản đều thể hiện ý thức về chủ quyền dân tộc, đều khẳng định nền độc lập dân tộc. Song ở mỗi văn bản, nội dung yêu nước lại có nét riêng : + Ở “Chiếu dời đô” của Lí Công Uẩn nổi bật lên khát vọng xây dựng đất nước vững bền và ý chí tự cường của dân tộc đang trên đà lớn mạnh. - Ở “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn là lòng căm thù sôi sục và tinh thần quyết chiến quyết thắng lũ giặc xâm lược. - Ở “Nước Đại Việt ta” (trích Bình Ngô đại cáo) của Nguyễn Trãi là sự khẳng định mạnh mẽ nền độc lập trên cơ sở ý thức dân tộc đặc biệt sâu sắc, đồng thời thể hiện niềm tự hào cao độ về sức mạnh chính nghĩa cùng truyền thống lịch sử, văn hoá vẻ vang của dân tộc. - 29/49 -
  30. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 ĐỀ BÀI THAM KH¶O Câu 1: ( 2 diểm) Cho đoạn văn: “Ta thường đến bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa , ta cũng vui lòng”. a. Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? Cho biết tên tác giả? b. Đoạn trích trên có nội dung ý nghĩa như thế nào? Câu 2: (4 điểm) Em hãy giải thích ý nghĩa nhan đề Thuế máu trong văn bản Thuế máu của Nguyễn Ái Quốc. Em có nhận xét gì về nghệ thuật lập luận và nghệ thuật trào phúng được biểu hiện trong văn bản. Câu 3: (4 điểm) -Viết một đoạn văn ngắn khoảng 10 dòng nêu cảm nhận của em về đoạn thơ sau: “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt Trường giang. Cánh buồm gương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió ” Câu 4 : Bạn em chỉ thích trò chơi điện tử mà tỏ ra thờ ơ không quan tâm tới thiên nhiên, em hãy chứng minh cho bạn thấy: Thiên nhiên là nơi cho ta sức khoẻ, hiểu biết, niềm vui vô tận. và vì thế, chúng ta cần gần gũi với thiên nhiên, yêu mến thiên nhiên HƯỚNG DẪN LµM BµI Câu 1: ( 2 điểm) a. Đoạn trích nằm trong tác phẩm “Hịch tướng sĩ”. (0,5điểm) Tác giả Trần Quốc Tuấn. (0,25điểm ) b. Đau xót đến quặn lòng trước cảnh nước nhà bị xâm lăng.( 0,5 điểm) Tình yêu đất nước sâu sắc, căm thù giặc đến tột đỉnh. (0,5 điểm) Cổ vũ khích lệ tinh thần chiến đấu cho quân sĩ. ( 0,25 điểm) Câu 2: (4 điểm) * Giải thích ý nghĩa nhan đề Thuế máu:(1 điểm) - Thuế máu- nhan đề bóc trần luận điệu khai hóa, bảo hộ của thực dân Pháp. - Người dân thộc địa phải gánh chịu nhiều thứ thế bất công vô lí. Song có lẽ 1 thứ thuế tàn nhẫn phũ phàng nhât là bị bốc lột xương máu mạng sống. Thuế máu là cách gọi cuả NAQ. Cái tên gợi lên số phận thảm thương của người dân thuộc địa, bao hàm lòng căm phẫn thái độ mỉa mai đối với tội ác ghê gớm của chính quyền thực dân - Nhan đề độc đáo, có giá trị tố cáo tội ác của thực dân Pháp * Nhận xét về nghệ thuật lập luận và nghệ thuật trào phúng được biểu hiện trong văn bản Thuế máu: - Tác giả sử dụng sắc sảo các thủ pháp nghệ thuật tương phản để vạch trần giọng lưỡi, thủ đoạn bịp bợm của bọn thực dân trong việc bắt nô lệ “ bản xứ” làm bia đỡ đạn. (1điểm ) - Sử dụng từ ngữ trào phúng sắc sảo như: “ Chiến tranh vui tươi”, “ lập tức họ biến thành ”, “ được phong cho cái danh hiệu tối cao” khiến cho giọng văn châm biếm trở nên sâu cay, mỉa mai.(1điểm) - Nghệ thuật lập luận: miêu tả kết hợp với bình luận để châm biếm cái“Thuế máu” của bọn thực dân. Nêu lên những con số, những sự thực, đặc biệt tạo nên những lời văn, giọng văn chua cay để vạch trần, lên án những hình thức bóc lột dã man nhất của thực dân Pháp (1điểm) Câu 3: (4 điểm) *Yêu cầu: -Hình thức: đoạn văn rõ ràng, lời văn trong sáng, diễn đạt mạch lạc, trình bày sạch sẽ. -Nội dung: Viết đoạn văn cần đảm bảo được các ý sau đây: Hình ảnh so sánh chiếc thuyền ra khơi như “con tuấn mã” với một loạt các từ ngữ: hăng, phăng, vượt, diễn tả ấn tượng khí thế dũng mãnh của con thuyền ra khơi ( 1,5 điểm) Hình ảnh cánh buồm trắng căng gió biển khơi quen thuộc, bỗng trở lên lớn lao, thiêng liêng và thơ mộng.Tế Hanh như nhận ra đó chính là biểu tượng của linh hồn làng chài (1,5 điểm) - Sự so sánh đã gợi ra một vẻ đẹp bay bổng, mang ý nghĩa lớn lao ( 1điểm) *Phận tích hai phép so sánh: - Phép so sánh trong câu thơ sau hay hơn - 30/49 -
  31. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 -Câu 1 so sánh con thyền với con tuấn mã cũng là 1 hình ảnh ss hay đúng nhưng ko mới lạ Vói sự điều khiển của những chàng trai làng chài con thyền băng băng lướt sóng ra khơi như con tuấn mã đg phi nước đại giũa đại dươg mênh mông -Câu 2: Hình ảnh so sánh bết ngờ sáng tạo so sánh cánh buồm cụ thể với mảnh hồn làng(trừu tượng) => có sự chuyển hóa hóa nhập giũa cánh buồm trắng trên những con thuyền ra khơi với khát vọng ước mơ sống mạnh mẽ trong sáng Câu 4 : A.Mở bài :- Dẫn dắt, nêu vấn đề: Thiên nhiên là nơi cho ta sức khoẻ, hiểu biết niềm vui và chúng ta cần gần gũi thiên nhiên. B. Thân bài: + Luận điểm 1: Thiên nhiên là nơi cho ta sức khoẻ - Nếu đứng trong một căn phòng nhỏ, và dầy khói thuốc lá và ở ngoài kia là thiên nhiên hùng vĩ, có núi, có sông thì bạn sẽ chọn nơi nào? - Con người nếu như không có thiên nhiên thì con ngời chỉ như một cái máy, chắc chắn không ai có thể thoát khỏi hội chứng của sự căng thẳng. Thiên nhiên chính là liều thuốc bổ đối với sức khoẻ của con người + Luận điểm 2: Thiên nhiên đem đến cho ta sự hiểu biết niềm vui - Tham quan thiên nhiên ta sẽ tích luỹ được các kiến thức về sinh học, vật lý hay hoá học. - Thiên nhiên là nơi ta thực hành những kiến thức mà ta tích luỹ được qua sách vở - Gần gũi với thiên nhiên là thêm yêu đời, yêu cuộc sống, tạo nên cảm hứng sáng tác văn học. (Dẫn chứng một số nhà văn gần gũi với thiên nhiên trong văn học:Nguyễn Trãi trong Côn Sơn ca) * Cần gần gũi với thiên nhiên, yêu mến với thiên nhiên. Bằng cách: Cùng gia đình có những ngày nghỉ cuối tuần đến với thiên nhiên; su tần các mẫu trong thiên nhiên; vẽ tranh phong cảnh; chăm sóc cây xanh C. Kết bài -Khái quát lại vai trò của thiên nhiên với đời sống con người. Lời kêu gọi mọi người hãy gần gũi với thiên nhiên. ĐỀ BÀI Câu 1: (2 điểm) a. Chép chính xác bài thơ Tức cảnh Pác Bó của Hồ Chí Minh. Nêu giá trị nội dung của bài thơ? b. Bài thơ thuộc thể thơ gì? Em hãy kể tên một số bài thơ cùng thể thơ này mà em đã học trong chương trình Ngữ văn 8 kỳ II ? Câu 2: (1 điểm) Chỉ ra và phân tích giá trị của biện pháp tu từ trong câu thơ sau: “ Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ”. (Ngắm trăng- Hồ Chí Minh) Câu 3: (2,5 điểm) Viết đoạn văn ngắn ( 10-12 dòng ) nêu cảm nghĩ của em về hình ảnh Bác Hồ trong bài thơ “Ngắm trăng” của Hồ Chí Minh. Câu 4 : ( 4,5 điểm ) Tác dụng của sách đối với đời sống con người HƯỚNG DẪN LµM BµI Câu 1: (2 điểm) a. Chép chính xác bài thơ Tức cảnh Pác Bó của Hồ Chí Minh (1điểm)( Mỗi câu đúng được 0,25 điểm): ‘ Sáng ra bờ suối, tối vào hang, Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng. Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng, Cuộc đời cách mạng thật là sang.” * Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ: (1điểm) - Nội dung:(1 điểm) + Hiện thực cuộc sống của Bác Hồ ở Pác Bó với nhiều gian khổ thiếu thốn + Sự nghiệp lớn dịch sử Đảng đòi hỏi phải có niềm tin vững chắc không thể lay chuyển + Hình ảnh nhân vật trữ tình hiện lên giữa thiên nhiên Pác Bó mang vẻ đẹp của người chiến sĩ cách mạng với phong thái ung dung tự tại - 31/49 -
  32. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 b. Bài thơ thuộc thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt. ( 0,5điểm) Một số bài thơ cùng thể thơ này mà em đã học trong chương trình Ngữ văn 8 kỳ 2: Ngắm trăng, Đi đường của Hồ Chí Minh. ( 0,5điểm) Câu 2: (2 điểm) 1. Chỉ ra biện pháp tu từ trong câu thơ trên : (0,5 điểm) - Phép tu từ nhân hóa: « Trăng nhòm”, điệp từ “ ngắm”, phép đối 2. Giá trị các biện pháp tu từ trong câu thơ trên: - Nghệ thuật nhân hóa: Trăng được nhân hóa có tâm trạng và ánh mắt như con người. Người và trăng đều chủ động tìm đến giao hòa cùng nhau. Điều đó cho thấy Bác Hồ và trăng hết sức gắn bó, thân thiết, trở thành tri âm, tri kỷ từ lâu ( 0,75 điểm) - Nghệ thuật điệp từ: Từ “ ngắm” được điệp lại hai lần, nghệ thuật đối xứng nhấn mạnh hình ảnh trăng và người. Đó là tư thế ngắm trăng tuyệt đẹp, hướng tới cái đẹp của cuộc đời. ( 0,75 điểm) Câu 3: (2,5 điểm) *Yêu cầu: - Hình thức của một đoạn văn rõ ràng, lời văn trong sáng, ràng mạch, trình bày sạch sẽ. - Nội dung: HS viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về hình ảnh Bác Hồ cần đảm bảo các ý sau: + Hình ảnh Bác Hồ được hiện lên qua bài thơ “ Ngắm Trăng ” thật là đẹp ( 1,5 điểm ) + Bác là người chiến sĩ cộng sản yêu thiên nhiên sâu sắc, có tâm hồn ( 1,5 điểm ) + Là người có ý chí cách mạng mạnh mẽ, phong thái ung dung, vượt lên sự hà khắc, tàn bạo của chốn ngục tù đế quốc (1 điểm ) + Người tù Hồ Chí Minh với tâm hồn của cmột nhà thơ luôn hướng về cái đẹp Câu 4 : A. Mở bài - Vai trò của tri thức đối với loài người - Một trong những phương pháp để con người có tri thức là chăm chỉ đọc sách bởi sách là tài sản quý giá, người bạn tốt của con người . B. Thân bài * Giải thích : Sách là tài sản vô giá, là người bạn tốt bởi vì sách là nơi lưu giữ toàn bộ sản phẩm trí tuệ của con người, giúp ích cho con người về nhiều mặt trong cuộc sống * Chứng minh tác dụng của sách - Sách giúp ta có kiến thức, mở rộng tầm hiểu biết , thu nhận thông tin một cách nhanh nhất+ DC chứng minh - Sách bồi dưỡng tinh thần , tình cảm cho chúng ta để chúng ta trở thành người tốt + DC - Sách là người bạn động viên ,chia xẻ làm vơi đi nỗi buồn của ta + DC * Tác hại của việc không đọc sách : Hạn hẹp về tầm hiểu biết tri thức, tâm hồn cằn cỗi * Phương pháp đọc sách - Phải chọn sách tốt, có giá trị để đọc - Phải đọc kỹ, vừa đọc vừa nghiền ngãm ,suy nghĩ , ghi chép những điều bổ ích - Thực hành , vận dụng những điều học được từ sách vào đời sống. C. Kết bài - Khẳng định sách là người bạn tốt - Lời khuyên phải chăm chỉ đọc sách , phải yêu quý sách ĐỀ BÀI Câu 1: Chép chính xác 8 câu thơ đầu bài Nhớ rừng của Thế Lữ và nêu ý nghĩa của văn bản. Câu 2: Cho hai câu thơ sau : " Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng Cuộc đời cách mạng thật là sang”. Hai câu thơ trên được trích trong văn bản nào? Tác giả là ai ? Nêu ý nghĩa của hai câu thơ ? Câu 3: - 32/49 -
  33. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 Viết đoạn văn ngắn khoảng 10 dòng trình bày cảm nghĩ của em về hình ảnh người chiến sĩ cộng sản trong bài thơ “Khi con tu hú” của Tố Hữu. Câu 4 : Hãy viết một bài văn nghị luận để khuyên một số bạn còn lười học, đi học không chuyên cần. HƯỚNG DẪN LµM BµI Câu 1: Học sinh chép đủ chính xác đoạn thơ được 2 điểm trong đó ( đúng mỗi câu được 0,25 điểm). " Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt, Ta nằm dài, trông ngày tháng dần qua, Khinh lũ người kia ngạo mạn ngẩn ngơ, Gương mắt bé giễu oai linh rừng thẳm. Nay sa cơ, bị nhục nhằn tù hãm, Để làm trò lạ mắt thứ đồ chơi, Chịu ngang bầy cùng bọn gấu dở hơi, Với cặp báo chuồng bên vô tư lự.” * Ý nghĩa của văn bản: Có trong đề cương Câu 2: ( 3 điểm) Học sinh cần làm rõ các nội dung sau: Hai câu thơ " Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng Cuộc đời cách mạng thật là sang”. được trích trong bài thơ: Tức cảnh Pác Pó của Hồ Chí Minh. *Ý nghĩa của hai câu thơ: - Qua 2 hình ảnh đối lập bàn đá chông chênh/ sự nghiệp dịch sử Đảng, hình tượng người chiến sĩ được khắc họa chân thực, sinh động, lại vừa có một tầm vóc lớn lao, một tư thế uy nghi, trên chiếc bàn đá chông chênh đó Bác Hồ đang ngồi dịch lịch sử Đảng cộng sản Liên Xô làm tài liệu huấn luyện cán bộ, đồng thời chính là đang xoay chuyển lịch sử Việt Nam - Cuộc sống tuy gian khổ nhưng Bác thấy cuộc sống cách mạng thật là đẹp, thật là sang. Chữ sang kết thúc bài thơ đã tỏa sáng tinh thần toàn bài thơ Câu 3: ( 4 điểm) *Yêu cầu: -Hình thức của một đoạn văn rõ ràng, lời văn trong sáng, ràng mạch, trình bày sạch sẽ. -Nội dung: Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ được các ý sau: + Hình ảnh nhà thơ – người tù cộng sản trong cảnh giam cầm hiện lên rất đẹp qua bài thơ + Yêu thiên nhiên, yêu đời tha thiết Tâm hồn nhạy cảm + Khao khát tự do, khao khát được trở về với cuộc sống hoạt động cách mạng Câu 4 : A. Mở bài Giới thiệu bài : Lười học là tình trạng phổ biến đối với học sinh hiện nay, nhất là học sinh vùng nông thôn và vùng sâu xa B. Thân bài - Đất nước đang rất cần những người có tri thức để xây dựng đất nước - Muốn có tri thức , học giỏi cần chăn học : kiên trì làm việc gì cũng thành công - Xung quanh ta có nhiều tấm gương chăm học học giỏi : - Thế mà một số bạn học sinh còn chểnh mảng trong học tập khiến thầy cô và cha mẹ lo buồn - Các bạn ấy chưa thấy rằng bây giờ càng ham vui chơi thì sau này càng khó tìm được niềm vui trong cuộc sống = > Vậy thì ngay từ bây giờ các bạn hãy chăm chỉ học tập C. Kết bài : - Liên hệ với bản thân ĐỀ BÀI Câu 1: Đoạn kết thúc một bài thơ có câu: - 33/49 -
  34. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 “ Ta nghe hè dậy bên lòng a. Hãy chép tiếp các câu thơ còn lại để hoàn thiện khổ thơ trên ? b. Đoạn thơ vừa chép trích trong văn bản nào? Tác giả là ai ? c. Các câu thơ trên nói tới tâm trạng gì của người chiến sĩ cách mạng khi bị giam cầm trong nhà lao? Câu 2: Nghệ thuật và ND bài thuế máu Câu 3: Viết một đoạn văn ngắn (10 -12 dòng) trình bày cảm nhận của em về tình yêu quê hương trong bài“ Quê hương ” của nhà thơ Tế Hanh? Câu 4 : Hãy viết bài nghị luận với đề tài : Bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của chúng ta HƯỚNG DẪN LµM BµI Câu 1: a. Chép chính xác 3 câu thơ còn lại để hoàn chỉnh khổ thơ. “ Ta nghe hè dậy bên lòng Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi! Ngột làm sa , chết uất thôi Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu ! ” b. Khi con tu hú – Tố Hữu c. Tâm trạng uất ức, bực bội vì mất tự do, muốn phá tan xiềng xích. - Niềm khát khao tự do của người chiến sĩ cách mạng trong hoàn cảnh bị tù đầy đang hướng tới cuộc đời tự do. Câu 2: *Nội dung: - Tố cáo thủ đoạn và mánh khóe nham hiểm của chính quyền thực dân Pháp đối với người dân các xứ thuộc địa *Nghệ thuật: - Thể hiện số phận của những người dân thuộc địa: đáng thương, khốn khổ, bị lừa dối, bị áp bức, bị đẩy vào tình cảnh cùng quẫn, Họ là nạn nhân của chính sách cai trị tàn bạo, nham hiểm của thực dân Pháp. Bằng những tư liệu phong phú, xác thực, bằng ngòi bút trào phúng sắc sảo . Đoạn trích “ Thuế máu” có nhiều hình ảnh giàu giá trị biểu cảm, có giọng điệu vừa đanh thép, vừa mỉa mai Câu 3: *Yêu cầu: - Hình thức của một đoạn văn rõ ràng, lời văn trong sáng, diễn đạt mạch lạc, trình bày sạch sẽ. -Nội dung: Viết đoạn văn cần đảm bảo được các ý sau đây: + Bài thơ là lời bày tỏ tình yêu quê hương đằm thắm, trong sáng, tha thiết của nhà thơ đối với quê hương làng biển - Thể hiện qua nỗi nhớ quê hương từ: + Khung cảnh thiên nhiên tươi sáng của làng chài + Bức tranh lao động đầy phấn khởi và dạt dào sức sống + Những hình ảnh rất gần giũ, đời thường : Biển xanh, cá bạc, mùi vị mặn nồng của nước biển Câu 4 : A. Mở bài : Giới thiệu về môi trường thiên nhiên: không khí, nước, cây xanh B. Thân bài - Bảo vệ bầu không khí trong lành + Tác hại của khói xả xe máy, ô tô Tác hại của khí thải công nghiệp - Bảo vệ nguồn nước sạch + Tác hại của việc xả rác làm bẩn nguồn nước sạch .Tác hại của việc thải chất thải công nghiệp - Bảo vệ cây xanh Nếu rừng bị chặt phá thì : + Cây cối bị chết, chim thú bị huỷ diệt. Cây cối chết sông ngòi khô cạn + Khí hậu trái đất sẽ nóng lên ảnh hưởng đến sức khoẻ.Hiện tượng xói mòn lũ lụt thiệt hại đến sản xuất C. Kết bài . Mỗi chúng ta hãy có ý thức trách nhiệm bảo vệ cuộc sống của chúng ta - 34/49 -
  35. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 ĐỀ BÀI Câu 1: ( 1 điểm) Nghệ thuật và ND bài thuế máu Câu 2: (2 điểm) Chỉ ra và phân tích giá trị của biện pháp tu từ trong câu thơ sau: “ Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ”. (Ngắm trăng- Hồ Chí Minh) Câu 3: (2 điểm) Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) nêu cảm nhận của em về nội dung bài thơ“ Đi đường ” của Hồ Chí Minh. Câu 4 : (5 điểm) Trang phục và văn hóa Một số bạn lớp em đang đua đòi ăn mặc theo lối không lành mạnh, không phù hợp với lứa tuổi học sinh, với truyền thống dân tộc, gia đình. Em hãy viết một bài văn nghị luận để thuyết phục các bạn đó thay đổi cách ăn mặc cho đứng đắn hơn. HƯỚNG DẪN LµM BµI Câu 1: Có trong đề cương Câu 2: 1. Chỉ ra biện pháp tu từ trong câu thơ trên : (0,5 điểm) - Phép tu từ nhân hóa: « Trăng nhòm”, điệp từ “ ngắm” 2. Giá trị các biện pháp tu từ trong câu thơ trên: - Nghệ thuật nhân hóa: Trăng được nhân hóa có khuôn mặt và ánh mắt như con người. Người và trăng đều chủ động tìm đến giao hòa cùng nhau. Điều đó cho thấy Bác Hồ và trăng hết sức gắn bó, thân thiết, trở thành tri âm, tri kỷ từ lâu ( 0,75 điểm) - Nghệ thuật điệp từ: Từ “ ngắm” được điệp lại hai lần, nghệ thuật đối xứng nhấn mạnh hình ảnh trăng và người. Đó là tư thế ngắm trăng tuyệt đẹp, hướng tới cái đẹp của cuộc đời. ( 0,75 điểm) Câu 3: (5 điểm) *Yêu cầu: -Hình thức của một đoạn văn phải rõ ràng, lời văn trong sáng, diễn đạt mạch lạc, trình bày sạch sẽ. (0,5đ) -Nội dung: Viết đoạn văn cần đảm bảo được các ý sau đây: +Bài thơ thể hiện hình ảnh hiện thực về con đường nhiều gian khổ mà Tưởng Giới Thạch đầy ải người tù, người tù phải vượt qua chập chùng đường núi (1,5đ) +Ca ngợi tâm hồn giàu cảm xúc trước vẻ đẹp thiên nhiên và phong thái của Hồ Chí Minh trong hoàn cảnh thử thách trên đường: ung dung, tự tại, chủ động trước mọi hoàn cảnh (1đ) + Thể hiện một ý nghĩa triết lý khái quát: Con đường cách mạng nhiều thử thách chông gai, nhưng chắc chắn sẽ có kết quả tốt đẹp; người cách mạng phải rèn luyện ý chí kiên định, phẩm chất kiên cường (2đ) Câu 4 : A. Mở bài - Vai trò của mốt trang phục đối với xã hội và con ngời có văn hoá nói chung và tuổi học trò nói riêng. B. Thân bài: - Tình hình ăn mặc hiện nay của lứa tuổi học sinh + Đa số các bạn ăn mặc đứng đắn, có văn hoá + Tuy nhiên vẫn còn một số bạn đua đòi chạy theo mốt ăn mặc không lành mạnh ( đan yếu tố tự sự, miêu tả ) - Tác hại của lối ăn mặc không lành mạnh - 35/49 -
  36. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 + Vừa tốn kém, mất thời gian, ảnh hưởng xấu tới kết quả học tập + lại không có văn hoá, thiếu tự trọng, ảnh hưởng tới nhân cách của con người - ăn mặc như thế nào là có văn hoá ? + Phải phù hợp với lứa tuổi học sinh, với truyền thống văn hoá của dân tộc và hoàn cảnh gia đình. + Đó là cách ăn mặc giản dị, gọn gàng, đứng đắn để chứng tỏ mình là người lịch sự, có văn hoá, biết tự trọng và tôn trọng mọi người C. Kết bài :- Các bạn cần thay đổi lại cách ăn mặc cho phù hợp, lành mạnh, đứng đắn II. PHẦN TIẾNG VIỆT: 1. Các kiểu câu chia theo mục đích nói: 2. Hành động nói: - 36/49 -
  37. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 3. Lựa chọn trật tự từ trong câu. - 37/49 -
  38. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 - 38/49 -
  39. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 - 39/49 -
  40. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 - 40/49 -
  41. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 - 41/49 -
  42. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 - 42/49 -
  43. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 - 43/49 -
  44. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 - 44/49 -
  45. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 - 45/49 -
  46. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 - 46/49 -
  47. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 - 47/49 -
  48. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 - 48/49 -
  49. Trường THCS Thị trấn Ba Tri Năm học: 2017 - 2018 Đề cương môn ngữ văn 8 HKII Lớp: 87 HẾT - 49/49 -