Đề cương ôn tập môn Ngữ văn Lớp 8 - Học kỳ II - Năm học 2009-2010

docx 13 trang thungat 2110
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Ngữ văn Lớp 8 - Học kỳ II - Năm học 2009-2010", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_mon_ngu_van_lop_8_hoc_ky_ii_nam_hoc_2009_201.docx

Nội dung text: Đề cương ôn tập môn Ngữ văn Lớp 8 - Học kỳ II - Năm học 2009-2010

  1. Tài liệu tham khảo:ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 8 HỌC KÌ II Năm học 2009 - 2010 PHẦN I: VĂN BẢN: A. VĂN BẢN THƠ: T Tên văn bản Tác giả Thể loại Giá trị nội dung Giá trị nghệ thuật Ghi chú T 1 Nhớ rừng Thế Lữ 8 chữ/ câu Mượn lời con hổ bị nhốt Bút pháp lãng mạn rất Học thuộc 1907-1989 trong vườn bách thú để truyền cảm, sự đổi mới lòng cả bài diễn tả sâu sắc nỗi chán câu thơ, vần điệu, nhợp thơ ghét thực tại, tầm thường tù điệu, phép tương phản túng và kha khát tự do đối lập. Nghệ thuật tạo mãnh liệt của nhà thơ, khơi hình đặc săc. gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thưở ấy. 2 Quê hương Tế Hanh 8 chữ/ câu Tình yêu quê hương trong Lời thơ bình dị, hình Học thuộc 1921 sáng, thân thiết được thể ảnh thơ mộc mạc mà lòng cả hiện qua bức tranh tươi tinh tế lại giàu ý nghĩa bài8 chữ/ sáng sinh động về một làng biểu trưng (cánh buồm, câu quê miền biển, trong đó nổi hồn làng, thân hình bật lên hình ảnh khoẻ nồng thở vị xa xăm, khoắn, đầy sức sống của nghe chất muối thấm người dân chài và sinh hoạt dần trong thớ vỏ) làng chài 3 Khi con tu hú Tố Hữu Lục bát Tình yêu cuộc sống và khát Giọng thơ da diết sôi Học thuộc 1920-2002 vọng tự do của người chiến nổi, tưởng tượng phong lòng cả bài sĩ cách mạng trẻ tuổi trong phú dồi dào. nhà tù 4 Tức cảnh Pác Hồ Chí Thất ngôn Tinh thần lạc quan, phong Giọng thơ hóm hỉnh, Học thuộc Bó Minh tứ tuyệt thái ung dung của Bác Hồ nụ cười vui (vẫn sẵn lòng cả bài 1890-1969 Đường trong cuộc sống cách mạng sàng, thật là sang), từ luật và sống hoà hợp với thiên láy miêu tả: chông nhiên là một niềm vui lớn. chênh;Vừa cổ điển vừa hiện đại. 5 Ngắm trăng Hồ Chí Thất ngôn Tình yêu thiên nhiên, yêu Nhân hoá, điệp từ, câu Học thuộc (Vọng nguyệt) Minh tứ tuyệt trăng đến say mê và phong hỏi tu từ, đối lòng cả bài trích NKTT 1890-1969 Đường thái ung dung nghệ sĩ của luật Bác Hồ ngay trong cảnh tù ngục cực khổ tối tăm 6 Đi đường (Tẩu Hồ Chí Thất ngôn ý nghĩa tượng trưng và triết Điệp từ (tẩu lộ, trùng Học thuộc lộ) trích NKTT Minh tứ tuyệt lí sâu sắc: Từ việc đi đường san), tính đa nghĩa của lòng cả bài 1890-1969 Đường núi gợi ra chân lí đường hình ảnh, câu thơ, bài luật đời: Vượt qua gian lao thơ
  2. (dịch lục chồng chất sẽ tới thắng lợi bát) vẻ vang B. VĂN BẢN: NGHỊ LUẬN T Tên văn bản Tác giả Thể loại Giá trị nội dung, tư tưởng Giá trị nghệ thuật Ghi chú T 1 Chiếu dời đô Lí Công Chiếu Phản ánh khát vọng của Kết cấu chặt chẽ, lập Vua dùng (Thiên đô chiếu) Uẩn (Lí Chữ Hán nhân dân về một đất nước luận giàu sức thuyết để ban bố 1010 Thái Tổ: Nghị luận độc lập, thống nhất đồng phục, hài hoà giữa lí mệnh lệnh 974-1028) trung đại thời phản ánh ý chí tự và tình: trên vâng cho quan cường của dân tộc Đại mệnh trời dưới theo ý dân Việt đang trên đà lớn dân mạnh. 2 Hịch tướng Hưng Đạo Hịch Chữ Tinh thần yêu nước nồng ¸ng văn chính luận Quan hệ sĩ (Dụ chư tì Vương Trần Hán nàn của dân tộc ta trong xuất sắc, lập luận chặt thần- chủ tướng hịch Quốc Nghị luận cuộc kháng chiến chống chẽ, lí lẽ hùng hồn, vừa nghiêm văn) 1285 Tuấn(1231- trung đại quân Mông - Nguyên đanh thép, nhiệt khắc vừa 1300) xâm lược (TK XIII), thể huyết, chứa chan, tình bao dung, hiện qua lòng căm thù cảm thống thiết, rung vừa tâm sự giặc, ý chí quyết chiến động lòng người sâu vừa phê quyết thắng, trên cơ sở đó xa; đánh vào lòng phán, vừa tác giả phê phán những người, lời hịch trở khuyên răn, suy nghĩ sai lệch của các thành mệnh lệnh của khơi đậy tì tướng, khuyên bảo họ lương tâm, người lương tâm phải ra sức học tập binh nghe được sáng trí, danh dự. thư, rèn quân chuẩn bị sáng lòng chiến đấu chống giặc. Bừng bừng hào khí Đông A 3 Nước Đại Việt ta ức Trai Cáo ý thức dân tộc và chủ Lập luận chặt chẽ , Nguyễn (Trích Bình Ngô Nguyễn Chữ Hán quyền đã phát triển tới chứng cứ hùng hồn, TRãi thay Đại cáo)1428 Trãi Nghị luận trình độ cao, ý nghĩa như xác thực, ý tứ rõ ràng, lời vua Lê (1380- trung đại một bản tuyên ngôn độc sáng sủa và hàm súc, Thái Tổ 1442 lập: nước ta là đất nước kết tinh cao độ tinh (Lê Lợi) có nền văn hiến lâu đời, thần và ý thức dân tộc viết để có lãnh thổ riêng, phong trong thời kì lịch sử công bố tục riêng, có chủ quyền, dân tộc thật sự lớn cho toàn
  3. có truyền thống lịch sử. mạnh; đặt tiền đề, cơ dân biết sự Kẻ xâm lược phản nhân sở lí luận cho toàn kiện lịch sử nghĩa, nhất định sẽ thất bài; xứng đáng là áng trọng đại. bại. thiên cổ hùng văn 4 Bàn luận về phép La Sơn Tấu Quan niệm tiến bộ của tác Lập luận chặt Tấu (khải, học (Luận pháp Phu Tử Chữ Hán giả về mục đích và tác chẽ, luận cứ rõ ràng: sớ): văn học;1971) Nguyễn Nghị luận dụng của việc học tập: sau khi phê phán bản của Thiếp trung đại Học để làm người có đạo những biểu hiện sai quan, 1723-1804 đức, có tri thức góp phần trái, lệch lạc tướng, làm hưng thịnh đất nước. trongviệchọc, tác giả dân viết Muốn học tốt phải có khẳng định quan điểm đệ trình lên phương pháp, phải theo và phương pháp học vua chúa. điều học mà làm (hành) tập đúng đắn. 5 Thuế máu (Trích Nguyễn ái Phóng sự Bộ mặt giả nhân giả Tư liệu phong phú, Lần đầu chươngI, Bản án Quốc - chính nghĩa, thủ đoạn tàn bạo xác thực, tính chiến tiên trên chế độ thực dân 1890-1969 luận của chính quyền thực dân đấu rất cao, nghệ thế giới, Pháp) Nghị luận Pháp trong việc sử dụng thuật trào phúng sắc chế độ 1925 hiện đại người dân thuộc địa sảo và hiện đại: mâu thuộc địa bị Chữ Pháp nghèo khổ làm bia đỡ đạn thuẫn trào phúng, kết án một trong các cuộc chiến giọng điệu giễu nhại . cách có hệ tranh phi nghĩa, tàn khốc thống cụ (1914-1918) thể và chính xác 6 Đi bộ ngao du J. Ru xô Nghị Đi bộ ngao du tốt hơn đi Lí lẽ và dẫn chứng Nghị luận (Trích Ê-min hay (1712- luận ngựa. Đi bộ ngao du ích được rút từ ngay kinh trong tiểu về giáo dục) 1762 1778) nước lợi nhiều mặt. Tác giả là nghiệm và cuộc sống thuyết ; ngoài một con người giản dị, rất của nhân vật, từ thực Thấy được (Chữ quý trọng tự do và rất tiễn sinh động, thay bóng dáng Pháp) yêu thiên nhiên đổi các đại từ nhân tinh thần xưng một cách linh tác giả. hoạt sinh động. C. Bảng so sánh phân biệt nghị luận trung đại và nghị luận hiện đại: Nghị luận trung đại Nghị luận hiện đại - Văn sử triết bất phân - Không có những đặc điểm trên - Khuôn vào những thể loại riêng: chiếu, hịch, cáo, - Sử dụng trong nhiều thể loại văn xuôi hiện đại: Tiểu tấu với kết cấu, bố cục riêng. thuyết luận đề, phóng sự- chính luận, tuyên ngôn - In đậm thế giới quan của con người trung đại: tư - Cách viết giản dị, câu văn gắn lời nói thường, gắn với tưởng mệnh trời, thần - chủ; tâm lí sùng cổ. đời sống thực. - Dùng nhiều điển tích, điển cố, hình ảnh ước lệ, câu văn biền ngẫu nhịp nhàng. CÂU HỎI ÔN TẬP PHẦN VĂN BẢN: Câu 1:Bài thơ là lời của ai? Việc mượn lời như vậy có ý nghĩa gì? Câu 2: Đoạn 3 của bài thơ được xem như một bộ tranh tứ bình đẹp lộng lẫy. Em hãy chứng minh.
  4. 2-Ông đồ: Câu 1: Hình ảnh ông đồ được thể hiện như thế nào trong bài thơ? Câu 2: Phân tích để là rõ cái hay trong những câu thơ sau: -Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu -Lá vàng rơi trên giấy Ngoài trời mưa bụi bay Câu 3: Em có nhận xét gì về cách mở đầu và kết thúc bài thơ. Câu 4: Những câu thơ nào thể hiện nỗi niềm của tác giả? 3- Quê hương: Bài thơ quê hương là một bức tranh mang vẻ đẹp tươi sáng, giàu sức sống của một làng quê miền biển. Em hãy chứng minh. 4- Khi con tu hú: Câu 1:Hoàn cảnh sáng tác bài thơ là gì? Câu 2: Cảnh đất trời vào hè trong tâm tưởng người tù cách mạng được thể hiện qua những câu thơ nào? Cảm nhận của em về những câu thơ đó. Câu 3: Phân tích tâm trạng của người tù cách mạng. 5- Chùm thơ của Hồ Chí Minh: Câu 1: Tình yêu thiên nhiên của Bác trong các bài thơ đã học ở chương trình NV 8. Câu 2: Cái “sang” của cuộc đời cách mạng trong bài thơ “Tức cảnh Pác Bó”. Câu 3: Bài học của em từ bài thơ “Đi đường” của Hồ Chí Minh. 6- Chiếu dời đô: Câu 1: Hãy nêu đặc điểm của thể Chiếu Câu 2: Vì sao nói văn bản "Chiếu dời đô" phản ánh ý chí tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc? 7- Hịch tướng sỹ: Câu 1: Hãy nêu đặc điểm của thể Hịch Câu 2: Nỗi lòng của người chủ tướng được thể hiện đoạn văn nào? Em hãy phân tích đoạn văn đó. 8- Nước Đại Việt ta: Câu 1: Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi được thể hiện như thế nào trong đoạn trích? Câu 2: Vì sao nói đây là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc? 9- Bàn luận về phép học: * Tác giả bàn như thế nào về cách học? 10- Thuế máu: Câu 1: Em hãy hình dung ra số phận bi thảm của những người bị bóc lột ''thuế máu'' theo trình tự miêu tả của tác giả. Câu 2: Em hãy tìm hiểu tấm lòng của tác giả qua đoạn trích ? MỘT SỐ GỢI Ý: A-Phần I: Văn học: 1- Nhớ rừng: Câu 1: Là lời con hổ trong vườn bách thú. Tác giả mượn lời như vậy để tiện nói lên một cách đầy đủ, sâu sắc tâm sự y uất của một lớp người lúc bấy giờ. Đó là những thanh niên trí thức “tây học” vừa thức tỉnh ý thức cá nhân, cảm thấy bất hoà sâu sắc với thực tại xã hội tù túng giả dối, ngột ngạt đương thời. Họ khao khát cái tôi được khẳng định và phát triển trong cuộc sống rộng lớn tự do. Nhưng đó cũng là tâm sự chung của người Việt Nam trong cảnh mất nước lúc bấy giờ.
  5. 2- Ông đồ: Câu 1: Gợi ý: Hình ảnh ông đồ hiện lên trong bài thơ trong không gian: “Bên phố” và thời gian : Mỗi năm hoa đào nở, mỗi năm mỗi vắng, năm nay Với hai thời kỳ khác nhau: Thời xưa và thời hiện tại. Phân tích để thấy được hình ảnh ông đồ có sự đối lập ở hai thời điểm lhác nhau. Câu 3: Kiểu kết cấu đầu cuối tương ứng chặt chẽ, làm nổi bật chủ đề. Khổ thơ có cái tứ “cảnh cũ người đâu” thường gặp trong thơ xưa, đầy gợi cảm. Sau mấy cái tết ông đồ vẫn ngồi đấy nhưng không được ai để ý thì đến năm nay đào lại nở nhưng ông đồ hoàn toàn vắng bóng. Câu 4: Hai câu thơ cuối là lời tự vấn, là nỗi niềm thương tiếc khắc khoải của nhà thơ trước việc vắng bóng ông đồ xưa Nhà thơ bâng khuâng xót xa nghĩ tới những người muôn năm cũ không bao giờ còn thấy nữa. Câu hỏi không có trả lời, gieo vào lòng người đọc những cảm thương tiếc nuối không dứt. 3- Quê hương: Bài thơ quê hương là một bức tranh mang vẻ đẹp tươi sáng, giàu sức sống của một làng quê miền biển. Em hãy chứng minh. 4- Khi con tu hú: Câu 1: Sáng tác vào tháng 7- 1939 tại nhà lao Thừa phủ Huế khi tác giả bị bắt giam vào đây chưa lâu. Trước đó ở lứa tuổi 18, TH cảm thấy sung sướng vô biên vì bắt gặp lý tưởng cộng sản, đang tự do say mê hoạt động cách mạng thì bị bắt. Câu 2: 6 câu thơ đầu mở ra cả một thế giới rộn ràng, tràn trề nhựa sống. Nhiều hình ảnh mùa hè được đưa vào bài thơ: tiếng ve ran trong vườn râm, lúa chiêm chín vàng trên cánh đồng, bầu trời cao rộng với cánh diều chao lượn, trái cây đượm ngọt tiéng chim tu hú đã thức dậy mở ra tất cả và bắt nhịp cho tất cả: mùa hè rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc màu, ngọt ngào hương vị, bầu trời khoáng đạt tự do trong cảm nhận của người tù. Qua đó ta thấy được sức cảm nhận mãnh liệt, tinh tế của một tâm hồn trẻ trung, yêu đời nhưng đang mất tự do và khao khát tự do đến cháy lòng. Câu 3: Đó là tâm trạng đau khổ uất ức, ngột ngạt được nhà thơ bộc lộ trực tiếp. Đoạn thơ với cách ngắt nhịp bất thường dùng những từ ngữ mạnh, từ ngỡ cảm thán 5- Chùm thơ của Hồ Chí Minh: Câu 2: Sang -> sang trọng, giầu có, cao quý đẹp đẽ ; còn là cảm giác hài lòng, vui thích). -> Cũng có phần là cách nói khoa trương, khẩu khí, nói cho vui như trong thơ truyền thống. Nhưng niềm vui của Bác là rất thật, chân thành, không hề gượng gạo. - Niềm vui lớn nhất của Bác không phải chỉ là thú lâm tuyền như người ẩn sĩ xưa mà là niềm vui của người chiến sĩ yêu nước vĩ đại sau 30 năm xa cách nay được trở về sống giữa lòng đất nước, trực tiếp lãnh đạo cách mạng Câu 3: Bài học của em từ bài thơ “Đi đường” của Hồ Chí Minh. Câu 3: - Điệp ngữ ''tẩu lộ'' khẳng định nỗi gian lao của người đi đường. Giọng thơ suy ngẫm, rút ra qua những trải nghiệm của người tù bị giải đi hết nhà lao này đến nhà lao khác. - Trùng san chi ngoại hựu trùng san + Điệp ngữ ''trùng san''; hết lớp núi này lại đến ngay lớp núi khác, khó khăn chồng chất liên miên Đường đời, đường CM: gian lao triền miên. - Hình tượng ý thơ vút lên bất ngờ lan chuyển mạch thơ: Mọi gian lao đã kết thúc, lùi lại phía sau khi người đi lên tới đỉnh cao chót. Nỗi gian lao không phải là bất tận, càng nhiều gian lao thì thắng lợi càng lớn.
  6. - Từ đỉnh cao, người du khách ung dung say xưa ngắm cảnh đẹp. Đó cũng là niềm vui sướng đặc biệt của người chiến sĩ CM khi đứng trên đỉnh cao thắng lợi. - Bài thơ thiên về suy nghĩ, triết lí nhưng giọng thơ giống người tâm tình, kể chuyện giàu sức thuyết phục. Lời thơ cô đọng, bình dị chứa đựng tư tưởng sâu xa. - Bài thơ có 2 lớp nghĩa: nghĩa đen nói về việc đi đường núi, nghĩa bóng ngụ ý về con đường CM là gian khổ nếu kiên trì nhất định sẽ đạt tới thắng lợi. 6- Chiếu dời đô: Câu 2: ý chí tự cường của một dân tộc đang trên đà lớn mạnh. Dời đô từ Hoa Lư ra vùng đồng băng chứng tỏ triều đình đủ sức chấm dứt nạn PK cát cứ, thế và lực sánh ngang phương Bắc. Định đô ở Thăng Long là thực hiện nguyện vọng của nhân dân thu giang sơn về một mối, xây dựng đất nước độc lập tự cường. 7- Hịch tướng sỹ: Câu 2: “Ta thường tới bữa ta cũng vui lòng” -Ta thường: +quên ăn vỗ gối, Ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìaẩn dụ, so sánhThể hiện sự lo lắng đau xót đến tột độ. -Căm tức +xả thịt, lột da, Nuốt gan, uống máuđộng từ mạnhlòng căm thù tột độ. - Dẫu cho trăm thân này vui lòng. phóng đại, điển cố Sẵn sàng hi sinh vì nước, vì nghĩa lớn mà coi thường xương tan, thịt nát. Giọng văn tha thiết, đanh thép, hùng hồn. Lòng yêu nước thiết tha của tác giả. Khơi dậy lòng yêu nước và tinh thần xả thân của các tướng sỹ * Có thể nói đây là đoạn văn đậm chất trữ tình trong bài chính luận. Mỗi chữ mỗi dòng trong đoạn văn như máu chảy như nước mắt. Đó là gan ruột, là tấc lòng, là tâm huyết của vị tổng chỉ huy đang bày tỏ tâm sự. Chính tâm sự ấy đã tiếp thêm sức mạnh, hun đúc thêm tinh thần của các tướng sỹ. 8- Nước Đại Việt ta: Câu 1:- Hai nội dung: Yên dân và điếu phạt. + Yên dân: là làm cho dân được hưởng thái bình hạnh phúc. + Điếu phạt: thương dân đánh kẻ có tội. - Người dân mà mà tác giả nói tới là người dân Đại Việt đang bị xâm lược, còn kẻ bạo tàn chính là giặc Minh cướp nước. trừ giặc Minh bạo ngược để giữ yên cuộc sống cho dân. - Nhân nghĩa theo quan niệm trước đó (nho giáo) là quan hệ giữa người với người giờ đây nhân nghĩa gắn liền với yêu nước chống xâm lược, thể hiện trong mối quan hệ giữa dân tộc với dân tộc. Đó là nét mới, là sự phát triển của tư tưởng nhân nghĩa ở Nguyễn Trãi. - Đây là cuộc khởi nghĩa chính nghĩa - Nguyễn Trãi, Lê Lợi là người thương dân, tiến bộ, lấy dân làm gốc, vì dân mà đánh giặc. Câu 2: - Nhân nghĩa gắn liền với chủ quyền dân tộc, vì có bảo vệ được đất nước thì mới bảo vệ được dân, mới thực hiện được mục đích cao cả là ''Yên dân'' - Nền văn hiến lâu đời, có cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ riêng ''Núi sông ''; ''phong tục''; ''Từ Triệu ''; ''Cửa '' Nguyễn Trãi đã phát biểu một cách hoàn chỉnh về quốc gia dân tộc. * đất nước có độc lập, chủ quyền là có nền văn hiến, có lãnh thổ, phong tục, lịch sử, chế độ riêng. Đó là những yếu tố căn bản nhất của một quốc gia, dân tộc.
  7. Nguyễn Trãi đã ý thức được văn hiến và truyền thống lịch sử là yếu tố cơ bản nhất, là hạt nhân để xác định dân tộc. Đó là thực tế, tồn tại với chân lí khách quan khi kẻ xâm lược luôn tìm cách phủ định. * So với thời Lí, quan niệm về quốc gia, dân tộc của Nguyễn Trãi có sự kế thừa và phát triển cao hơn bởi tính toàn diện và sâu sắc của nó. 9- Bàn luận về phép học: * Tác giả khẳng định quan điểm và phương pháp đúng đắn trong học tập. - Tuỳ đâu tiện đấy mà đi học. + Học ở trường lớp, ở thày, ở bạn, ở thực tế cuộc sống ''Đi một ngày đàng ''; ''Học thày '' - Theo Chu Tử, học tiểu học để bồi lấy gốc rồi tiến lên học đến tứ thư, ngũ kinh, chư sử, phải biết luân thường đạo lí: tam cương, ngũ thường. - Học lấy gốc rồi rồi tuần tự tiến lên, học rộng rồi tóm lược cho gọn, theo điều học mà làm. + Truyền thống hiếu học của nhân dân ta ''muốn sang ''; ''bán tự vi sư ''; nội dung học ''tiên học lễ '' học đạo đức trước và tri thức sau. + Bác Hồ ''người có tài vô dụng'' + Nhà nước ta: chính sách khuyến học, mở nhiều trường lớp, mở rộng thành phần người học, tạo điều kiện thuận lợi cho người đi học (trường dân lập, bán công, công lập, ) - Tác giả xem thường lối học chuộng hình thức, lấy mục đích danh vọng cá nhân là chính; coi trọng lối học lấy mục đích thành người tốt đẹp. - Đó là thái độ đúng đắn và tích cực, cần phát huy. 10- Thuế máu: Câu 1: Em hãy hình dung ra số phận bi thảm của những người bị bóc lột ''thuế máu'' theo trình tự miêu tả của tác giả. Câu 2:- Tác giả đã vạch trần sự thật bằng những tư liệu phong phú, với tấm lòng của một người yêu nước, 1 người cộng sản, tác giả đã khách quan trong từng sự việc nhưng ta vẫn thấy trong các câu văn ứ trào căm hờn, chứa chan lòng thương cảm tất cả làm thành mục đích chiến đấu mãnh liệt của văn chương Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh. *Lưu ý: - Học thuộc phần tác giả, tác phẩm các văn bản. - Ghi nhớ năm sáng tác của tác phẩm. PHẦN II: TIẾNG VIỆT: I. CÂU: T Câu Đặc điểm hình thức Chức năng chính Ví dụ T 1 Câu nghi - Có những từ nghi vấn (ai, - Dùng để hỏi - Mai cậu có phải đi lao động vấn gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao - Ngoài ra còn dùng để đe không? giờ, bao nhiêu hoặc từ hay doạ, yêu cầu, ra lệnh, bộc lộ - Cậu chuyển giùm quyển sách (nối các vế có quan hệ lựa tình cảm cảm xúc này tới H được khong? chọn - Kết thúc câu bằng dấu hỏi chấm (?). Ngoài ra còn kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.
  8. 2 Câu cầu - có từ cầu khiến: hãy, đừng, - Dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề - Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ khiến chớ,đi, thôi, nào hay ngữ nghị, khuyên bảo Tiên Vương. điệu cầu khiến - Ra ngoài! - Kết thúc bằng dấu chấm than - ý cầu khiến không mạnh kết thúc bằng dấu chấm. 3 Câu cảm - Có từ ngữ cảm thán: ôi, - Dùng để bộc lộ cảm xúc trực - Than ôi! Thời oanhliệt nay thán than ôi, hỡi ôi, biết bao, xiết tiếp của người nói (viết) xuất còn đâu? bao, biết chừng nào hiện chủ yếu trong ngôn ngữ - Kết thúc bằng dấu chấm nói hàng ngày hay ngôn ngữ than văn chương. 4 Câu trần - Không có đặc điểm hình - Dùng để kể, thông báo nhận - Trời đang mưa. thuật thứccủa các kiêu câu nghi định, miêu tả - Quyển sách đẹp quá! Tớ cảm vấn, cảm thán - Ngoài ra còn dùng để yêu ơn bạn! Cảm ơn bạn! - Kết thúc bằng dấu chấm cầu, đề nghị, bộc lộ tình cảm, đôi khi kết thúc bằng dấu cảm xúc chấm, hoặc dấu chấm lửng - Là kiểu câu cơ bản và được dùng phổ biến trong giao tiếp. 5 Câu phủ - Có từ ngữ phủ định: - Thông báo, xác nhận không - Tôi không đi chơi. định Không, chẳng, chả, chưa có sự vật, sự việc, tính chất, - Tôi chưa đi chơi. quan hệ nào đó -> Câu phủ - Tôi chẳng đi chơi. định miêu tả. - Đâu có! Nó là của tôi. - Phản bác một ý kiến, một nhận định-> Câu phủ định bác bỏ. II. HÀNH ĐỘNG NÓI: Hành động nói Các kiểu hành động nói Cách thực hiện hành động nói - Là hành động - Hành động hỏi. - Thực hiện hành động nói trực tiếp: được thực hiện - Hành động trình bày (báo tin, kể, Vd: - Đưa cho tôi cái bút. bằng lời nói tả, nêu ý kiến, dự đoán ) - thực hiện hành động nói gián tiếp. nhằm một mục - Hành động điều khiển (cầu khiến, Vd: Bạn có thể đưa giùm tôi cái bút này cho A được đích nhất định đedoạ, thách thức ) không? - Hành động hứa hẹn. - Hành động bộc lộ cảm xúc. III. HỘI THOẠI: 1. Khái niệm: - Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc hội thoại. + Quan hệ trên dưới hay ngang hàng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội) + Quan hệ thân - sơ ( theo mức độ quen biết, thân tình) * Khi tham gia hội thoại mỗi người cần xác định đúng vai để chọn cách nói cho phù hợp
  9. 2 Lượt lời trong hội thoại: - Trong hội thoại ai cũng được nói. Mỗi người tham gia hội thoại nói được gọi là một lượt lời. - Để giữ lịch sự cần tôn trọng lượt lời của người khác, tránh nói tranh lượt lời, cắt lời hoặc chêm vào lời người khác. - Nhiều khi, im lặng khi đến lượt lời của mình cũng là một cách biểu thị thái độ. IV. LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU: 1. Khái niệm: Trong một câu có thểcó nhiều cách sắp xếp trật tự từ, mỗi cách đem lại hiệu quả diễn đạt riêng 2. Tác dụng: - Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật hiện tượng, hoạt động, đặc điểm - Nhấn mạnh, hình ảnh, đặc điểm của sự vật hiện tượng. - Liên kết câu với những câu khác trong văn bản. - Bảo đảm sự hài hoà về ngữ âm của lời nói. PHẦN III: TẬP LÀM VĂN: A. VĂN THUYẾT MINH: * HS ôn kĩ các dạng đề sau: - Viết đoạn văn giới thiệu tập "Nhật kí trong tù" của HCM. - Bài văn thuyết minh một phương pháp (cách làm) - Bài văn thuyết minh về di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh B. VĂN NGHỊ LUẬN: I. LÍ THUYẾT: - Hs : ôn kĩ các nội dung sau + Luận điểm + Luận cứ + Lập luận + Cách đưa các yếu tố biểu cảm, tự sự, miêu tả vào bài văn nghị luân. II. CÁC DẠNG ĐỀ ỨNG DỤNG: Đề 1: Dựa vào các văn bản Chiếu dời đô và Hịch tướng sĩ, hãy nêu suy nghĩ của em về vai trò của những người lãnh đạo anh minh như Lí Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn. Đề 2: Từ bài Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa "học" với 'hành'. Đề 3: Câu nói của M. Go - rơ- ki: " Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thứcmới là con đường sống" gợi cho em những suy nghĩ gì? Đề 4: Tuổi trẻ và tương lai đất nước. Đề 5: Văn học và tình thương Đề 6: Hãy nói "không" với các tệ nạn: Đề 7: Vấn đề thu gom rác thải xử lí rác thải ở địa phương em. Đề 8: Hãy viết một bài báo tường để khuyên các bạn trong lớp cần phải học tập chăm chỉ hơn.
Đề 9: Chứng minh tình yêu thiên nhiên, đất nước của Hồ Chí Minh thông qua bài Cảnh khuya, Tố Hữu - Khi con tu hú, Tế Hanh- Quê hương.
Đề 10: Hãy trình bày rõ vì sao chúng ta cần phải đổi mới phương pháp học tập.
Đề 11: Giáo dục là chìa khoá của tương lai. III. Một số ví dụ về dàn ý: ĐỀ 6 1. Mở bài:
- Trong cuộc sống, bên cạnh nhiều nề nếp, thói quen tốt còn không ít thói quen xấu và tệ nạn có hại cho con người, xã hội.
- Những thói xấu có sức quyến rũ ghê gớm như cờ bạc,
  10. thuốc lá hoặc ma túy, sách xấu, băng đĩa có nội dung độc hại - Nếu không tự chủ được mình, dần dần con người sẽ bị nó ràng buộc, chi phối, dần dần biến chất, tha hóa.
- Chúng ta hãy kiên quyết nói "Không!" với các tệ nạn xã hội.
2. Thân bài:
a) Tại sao phải nói "không!"
* Cờ bạc, thuốc lá, ma túy là thói hư tật xấu, những tệ nạn xã hội gây ra tác hại ghê gớm đối với bản thân, gia đình và xã hội về nhiều mặt: tư tưởng, đạo đức, sức khỏe, kinh tế, nòi giống - Tệ nạn xã hội là mối nguy trước mắt và lâu dài của đất nước, dân tộc.
* Sự ràng buộc, chi phối ghê gớm của thói hư tật xấu:
- Do bạn bè xâu rủ rê hoặc tò mò thử cho biết. Sau một vài lần không có thì bồn chồn, khó chịu. Dần dần dẫn tới nghiện ngập. Không có thuốc cơ thể sẽ bị hành hạ, mọi suy nghĩ và hành động đều bị cơn nghiện chi phối. Để thỏa mãn, người ta có thể làm mọi thứ, kể cả giết người, trộm cắp Một khi đã nhiễm thì rất khó từ bỏ, nó sẽ hành hạ và làm cho con người điêu đứng.
- Thói hư tật xấu là bạn đồng hành của chủ nghĩa cá nhân ích kỉ.
b) Tác hại của cờ bạc, ma túy, sách xấu sẽ dẫn đến thoái hóa đạo đức, nhân cách con người.
* Cờ bạc:
- Đó cũng là một loại ma túy, ai đã sa chân thì không thể bỏ.
- Trò đỏ đen, may rủi kích thích máu cay cú, hiếu thắng.
- Mất nhiều thời gian, sức khoẻ, tiền bạc và sự nghiệp.
- Ảnh hưởng rất lớn đến nhân cách và hạnh phúc gia đình, an ninh trật tự xã hội.
- Hành vi cờ bạc bị luật pháp cấm và tùy theo mức độ vi phạm mà có mức xử lí khác nhau.
* Thuốc lá:
- Là sát thủ giấu mặt với sức khỏe con người.
- Khói thuốc có thể gây ra nhiều bệnh: ung thư phổi, ung thư vòm họng, tai biến tim mạch - Khói thuốc không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của bản thân mà còn ảnh hưởng tới những người xung quanh.
- Tiêu tốn tiền bạc, làm giảm thu nhập gia đình, ảnh hưởng đến kinh tế quốc dân.
Trên thế giới, nhiều nước đã cấm quảng cáo thuốc lá, cấm hút thuốc ở công sở và chỗ đông người.
* Ma túy:
- Thuốc phiện, hêrôin là chất kích thích gây nghiện rất nhanh. Người dùng thuốc sẽ rơi vào trạng thái ảo giác, hoang tưởng. Nghiện ma túy nghĩa là tự mang án tử hình.
- Khi mắc nghiện, vỏ não bị tổn thương rất lớn, sức khỏe suy kiệt nhanh chóng.
- Đối với người nghiện ma túy thì tiền bạc bao nhiêu cũng không đủ.
- Nghiện ma túy cũng đồng nghĩa với việc mất hết danh dự, đạo đức, tình yêu, hạnh phúc, gia đình, sự nghiệp * Văn hóa phẩm độc hại:
- Khi tiếp xúc với loại này, con người sẽ bị ám ảnh bởi những hành vi không lành mạnh, có những ham muốn phi đạo đức, sa vào lối sống ích kỉ, bản năng, mất hết khả năng phấn đấu, sống không mục đích.
- Nếu làm theo những điều bậy bạ sẽ dẫn đến sự thay đổi đạo đức, nhân cách, ảnh hưởng đến uy tín bản thân và gia đình, có thể sẽ dẫn tới vi phạm pháp luật.
3. Kết bài:
*Chúng ta cần:
- Tránh xa những thói hư tật xấu và tệ nạn xã hội
- Khi đã lỡ mắc thì phải có quyết tâm từ bỏ và làm lại cuộc đời
- Xây dựng cho mình và tuyên truyền cho mọi người lối sống lành mạnh. NGHỊ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ TAI NẠN GIAO THÔNG I. Mở bài :
- Đặt vấn đề : trong nhiều năm trở lại đây, vấn đề tai nạn giao thông đang là điểm nóng thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận bởi mức độ thiệt hại mà vấn đề này gây ra.
- Nhận thức: tuổi trẻ học đường – những công dân tương lai của đất nước – cũng phải có những suy nghĩ và hành động để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông.
II. Thân bài : 1. Thực trạng tai nạn giao thông ở Việt nam hiện nay:
+ Đang diễn ra hàng ngày hàng giờ trên cả nước, 33 -34 người chết và bị thương / 1 ngày
+ Trong số đó, có không ít các bạn học sinh, sinh viên là nạn nhân hoặc là thủ phạm gây ra các vụ tai nạn giao thông.
2. Hậu quả của vấn đề:
+ Thiệt hại lớn về người và của, để lại những thương tật vĩnh viễn cho các cá nhân và hậu quả nặng nề cho cả cộng đồng.
+ Gây đau đớn, mất mát, thương tâm cho người thân, xã hội.
3. Nguyên nhân của vấn đề : + Ý thức tham gia giao thông của người dân còn hạn chế, thiếu hiểu biết và không chấp hành nghiêm chỉnh luật lệ giao thông (lạng lách, đánh võng, vượt đèn đỏ, coi thường việc đội mũ bảo hiểm. . .)
+ Thiếu hiểu biết về các quy định an toàn giao thông (lấy trộm ốc vít
  11. đường ray, chiếm dụng đường . . .)
+ Sự hạn chế về cơ sở vật chất (chất lượng đường thấp, xe cộ không đảm bảo an toàn )
+ Đáng tiếc rằng, góp phần gây ra nhiều tai nạn giao thông, còn có những bạn học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường.
4. Hành động của tuổi trẻ học đường góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông:
+ Tham gia học tập luật giao thông đường bộ ở trường lớp. Ngoài ra, bản thân mỗi người phải tìm hiểu, nắm vững thêm các luật lệ và quy định đảm bảo an toàn giao thông.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quy định về an toàn giao thông: không lạng lách, đánh võng trên đường đi, không đi xe máy khi chưa có bằng lái, không vượt đèn đỏ, đi đúng phần đường, dừng đỗ đúng quy định, khi rẽ ngang hoặc dừng phải quan sát cẩn thận và có tín hiệu báo hiệu cho người sau biết, đi chậm và quan sát cẩn thận khi qua ngã tư + Đi bộ sang đường đúng quy định, tham gia giúp đỡ người già yếu, người tàn tật và trẻ em qua đường đúng quy định. + Tuyên truyền luật giao thông: trao đổi với người thân trong gia đình, tham gia các hoạt động tuyên truyền xung kích về an toàn giao thông để góp phần phổ biến luật giao thông đến tất cả mọi người, tham gia các đội thanh niên tình nguyện đảm bảo an toàn giao thông III. Kết bài :
- An toàn giao thông là hạnh phúc của mỗi người mỗi gia đình và toàn xã hội.
- Tuổi trẻ học đường với tư cách là chủ nhân tương lai của đất nước, là thế hệ tiên phong trong nhiều lĩnh vực, có sức khoẻ, có tri thức cần có những suy nghĩ đúng đắn và gương mẫu thực hiện những giải pháp thiết thực để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông. . .
Một vài số liệu thực tế:
Trong vòng 10 năm qua, số vụ tai nạn giao thông đã tăng gấp 4 lần. Theo điều tra chấn thương liên trường (VMIS), trong năm 2001 có 4.100 trẻ chết do tai nạn giao thông, tương đương với 11 trẻ chết 1 ngày. Tỷ lệ tử vong ở trẻ em trai gấp 2 lần tỷ lệ này ở trẻ em gái. Trong khi đó có 290.000 trẻ bị thương do tai nạn giao thông cũng trong 2001, tương đương với 794 trẻ/ngày. Tai nạn giao thông là nguyên nhân tử vong hàng đầu của trẻ em từ 15 tuổi trở lên.
Phần lớn trẻ 0-9 tuổi chết là người đi bộ. Đa số trẻ 10-14 tuổi chết khi đi xe đạp trong khi tất cả các ca tử vong ở đối tượng 15-19 tuổi là người đi xe máy. Đề 3: Bao đời nay, thiên nhiên vẫn là chủ đề đc cái nhà văn thích. Chỉ vì, thiên nhiên làm tâm hồn ta thư thái, thanh thản; tinh thần sảng khoái. Hoà mình cùng cảnh vật cuộc sống còn là thú lâm tuyền của ng xưa. Từ đ1, nhiều tác phẩm nổi tiếng lần lượt ra đời như: "Cảnh khuya", "Ngắm Trăng" của Hồ Chí Minh; ""Khi con tu hú" của Tố Hữu, " Quê Hương" củ Tế Hanh. Tất cả đều toát lên tình cảm tha thiết, đằm thấm với thiên nhiên. Mỗi bài thơ là mỗi một dòng tâm sự của nhà thơ, là một bức tranh thiên nhiên đẹp được cảm nhận qua cặp mắt tươi non và mõi bức tranh là 1 nét chấm phá riêng, nhưng luôn thể hiện được tình cảm đối với thiên nhiên của tác giả, và đặc biệt hơn, đó là tình cảm đối với quê hương sâu đậm ẩn chưuá trong mõi tác phẩm, qua những hình ảnh thiên nhiên. Tiếng suối trong như tiếng hát xa Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa. (Cảnh khuya).
  12. Tiếng suối, ánh trăng, bóng lồng hoa, ngập tràn trong thơ Bác là nhưũng hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp, cảm nhận dứoi con mắt của mọt con người lạc quan, và ẩn dứoi đó là một tinh thần yêu nước: "Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà". "Muốn đạp tan phòng hè ôi" - Người tù cách mạng muốn thoát khỏi cái cảnh tù túng, đi đến với tự do, muốn sống để chiến đấu vì Tổ Quốc, bởi qua sngột ngạt trong cảnh tù túng, nhưng đâu chỉ có cái cảm giác ngột ngạt muốn đạp tan phòng, trước đó là một tâm hồn cảm với thiên nhiên, yếu thiên nhiên và mượn tiếng tu hú để nói lên nỗi lòng mình - người chiến sĩ cách mạng. Và hiện lên là chất muối nồng mặn trong từng câu của Quê Hương - Tế Hanh yêu quê, nhớ đến từng hình ảnh con người vùng biển chất phác, tình cảm quê hương thấm dần trong lòng nhà thơ, và giờ đây ta cảm nhận được vương vấn đâu đây trong thơ tế Hanh là chất muối mặn nồng tình người dân vùng biển. Luôn là thiên nhiên, và luôn là tình yêu quê hương đất nước - đó là chủ đề luôn mới trong mỗi bài thơ được viết nên. Đề 4 : 1) Mở bài. Dẫn dắt vào đề bằng lời dạy của Bác Hồ. Nêu vai trò của tuổi trẻ với tương lai đất nước. 2) Thân bài. Tại sao nói "Tuổi trẻ là tương lai đất nước"? Tuổi trẻ bao giờ cũng dồi dào sức khoẻ, có đủ nhiệt tình để cống hiến cho quê hương, đất nước. Tuổi trẻ không bao giờ thiếu ước mơ và sự sáng tạo. Có nhiệt huyết, sự táo bạo và sẵn sàng dấn thân để đến những nơi khó khăn và làm những việc khó. Tuổi trẻ nước ta trong quá khứ đã cống hiến cho đất nước như thế nào? (kể về một số tấm gương mà em biết, như: Trạng Hiền, Lê Văn Tám, Nguyễn Văn Trỗi, Lê Bá Khánh Trình, ). Tuổi trẻ hôm nay cần làm gì để cống hiến cho đất nước? Ra sức học tập. Tham gia tích cực các hoạt động xã hội. Thi đua lập thành tích trong mọi lĩnh vực của đời sống. Chủ động tiếp nhận và gánh vác dần những công việc của thế hệ trước. Tuổi trẻ cũng cần khắc phục nhược điểm không có lợi cho bản thân và tương lai của đất nước (sự bồng bột, thói ỷ lại, thói ăn chơi sa đọa, ). 3) Kết bài. Tuổi trẻ phải ước mơ, phải khát khao cống hiến. Có như vậy, cuộc sống mới dồi dào ý nghĩa. Đề 5: Nhớ rừng là một bài thơ nổi tiếng của phong trào Thơ mới. Nó cũng là một bài in được dấu ấn đậm và bền trong nhiều thế hệ bạn đọc . Tác giả của nó - thi sĩ Thế Lữ, là một nhà thơ tài năng, người có công đầu trong phong trào Thơ mới. Có thể nói ông đã nhập thân hoàn toàn vào hình tượng con hổ trong bài, mượn con hổ để bộc lộ tâm sự của một thanh niên trí thức trước cuộc đời tù túng, nô lệ.
  13. Một khía cạnh rõ nét của tâm sự ấy, là nỗi “tủi nhục” vì hiện trạng của thân phận: Nay sa cơ, bị nhục nhằn tù hãm, Để làm trò lạ mắt, thứ đồ chơi, Chịu chung bầy cùng bọn gấu dở hơi, Với cặp báo chuồng bên vô tư lự. Nỗi tủi nhục đến cao độ, chuyển thành phẫn uất, căm hờn. Bị mất tự do trong “cũi sắt”, đành bất lực “nằm dài trông ngày tháng dần qua”, lại còn bị “lũ người kia”, tác giả muốn ám chỉ ai đây? Phải chăng bọn thực dân người nước ngoài xa lạ nhào cợt, khinh thường: Giương mắt bé giễu oai linh rừng thẳm Xưa kia ta từng là “chúa tể của muôn loài”, “oai linh” ta ngự trị cả núi cao rừng sâu. Nay bị nhốt cũi, cùng thân phận “làm trò lạ mắt, thứ đồ chơi” bị coi cá mè một lứa với bầy gấu dở hơi, cặp báo nông nổi! Nhục nhã, uất hận biết bao. Cùng với “niềm uất hận ngàn thâu” ấy, là thái độ khinh ghét. Và khinh cũng đến cao độ như căm hờn, con hổ này không có gì lưng chừng, nửa vời cả. Nó ghét tất cả những cảnh tượng môi trường xung quanh, từ: Những cảnh sửa sang, tầm thường, giả dối. Cho đến: Dải nước đen giả suối, chẳng thông dòng Len dưới nách những mô gò thấp kém. Nó khinh ghét tất cả cái môi trường áp đặt giả tạo mà “lũ người kia” đã thiết kế bày đặt ra. Nó nhận ra tất cả chỉ là trò nhái lại, là lối “học đòi” cái môi trường sống đích thực của nó xưa kia, cái “cảnh sơn lâm bóng cả, cây già - với tiếng gió gào ngàn, với giọng nguồn hét núi” mà nó không thể nào quên được, mà nó mãi mãi nhớ thương. Phải chăng tâm sự của con hổ ở đây, một lần nữa lại phản chiếu tâm sự của chàng thanh niên Nguyễn Thế Lữ - người từng có thời hoạt động trong một “hội kín” yêu nước? Cái tâm sự bất bình, phủ định thứ văn minh “Tây Tàu nhố nhăng” đang thay thế cho những “vẻ hoang vu” của “bóng cả cây già” “những đêm vàng bên bờ suối”, “những bình minh cây xanh nắng gội” một cách hình dung, gợi nhớ đến những giá trị văn hoá cổ truyền của Tổ quốc? Nhưng có lẽ luồng tâm sự xuyên suốt, điều canh cánh thường xuyên hơn cả trong lòng con hổ là nỗi nhớ - một nỗi nhớ vừa da diết xót xa, vừa mênh mang hoành tráng. Đó là nỗi “nhớ rừng” cao cả, thiêng liêng, đúng như đầu đề bài thơ xác định. Ta dễ dàng nhận thấy hai đoạn thơ tả nỗi nhớ này lập trung, đậm đặc nhất - đoạn thứ hai và thứ ba trong bài - là hai đoạn có nhiều cảnh sắc huy hoàng hấp dẫn nhất, có nhạc điệu lôi cuốn say mê nhất. Nhớ làm sao bóng dáng xưa kia của ta “bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng, lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng” giữa “sơn lâm bóng cả, cây già - với tiếng gió gào ngàn, với giọng nguồn hét núi”, đẹp đẽ, uy nghi, hùng tráng biết bao! Nhớ làm sao. những đêm vùng bên bờ suối Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan? những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn Ta lặng ngắm cảnh giang sơn ta đổi mới? những bình minh cây xanh nắng gội, Tiếng chim ca, giấc ngủ ta tưng bừng? Những kỉ niệm mới lộng lẫy, hùng vĩ, nên thơ nên nhạc biết bao! Có thể nói Thế Lữ đã chứa chất vào lời con hổ trong vườn này tâm sự của các thế hệ cùng lứa với nhà thơ. Và cũng không riêng gì một thế hệ. Ai là người Việt Nam còn chút lòng yêu nước, còn biết nghĩ, mà chẳng cảm nhận xót xa nỗi hờn mất nước? Ai đã từng đọc qua lịch sử dân tộc, có ít nhiều ý thức về nền “văn hiến” đã lâu “của đất nước, mà chẳng ngán ngẩm với thứ văn minh hào nhoáng pha tạp thời thực dân? Người Việt Nam chưa mất gốc nào mà chẳng ủ ấp hi vọng được “thênh thang ( ) vùng vẫy”, được “ngự trị” trên “nước non hùng vĩ” của mình, tương tự chú hổ ở vườn thú kia vẫn không nguôi “giấc mộng vàng to lớn” của nó