Đề kiểm tra tổng hợp đề Ngữ văn Lớp 7 - Học kỳ II - Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc (Có ma trận và đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra tổng hợp đề Ngữ văn Lớp 7 - Học kỳ II - Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc (Có ma trận và đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_kiem_tra_tong_hop_de_ngu_van_lop_7_hoc_ky_ii_so_gddt_vinh.docx
Nội dung text: Đề kiểm tra tổng hợp đề Ngữ văn Lớp 7 - Học kỳ II - Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc (Có ma trận và đáp án)
- SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC SẢN PHẨM 3 ĐỀ KIỂM TRA TỔNG HỢP NGỮ VĂN 7 – HỌC KÌ II I. Mục đích 1. Kiến thức Kiểm tra, đánh giá mức độ chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình Ngữ văn 7 với mục đích đánh giá năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản của học sinh. 2. Kĩ năng và năng lực - Đọc – hiểu văn bản - Tạo lập văn bản 3. Thái độ - Chủ động, tích cực trong việc lựa chọn hướng giải quyết vấn đề một cách hợp lí nhất. - Tự nhận thức được các giá trị chân chính trong cuộc sống mà mỗi người cần hướng tới. II. Hình thức đề : Trắc nghiệm kết hợp với tự luận III. Thiết lập ma trận Nội dung Mức độ cần đạt Tổng số Nhận Thông Vận Vận biết hiểu dụng dụng cao I. - Ngữ - Nhận - Hiểu Đọc hiểu liệu: văn diện được được ý bản tự phương nghĩa sự/biểu thức biểu triết lí, cảm đạt, cấu nội dung - Tiêu chí tạo từ, từ trong văn chọn ngữ loại, biện bản/đoạn liệu: văn pháp tu trích. bản/đoạn từ trích có độ dài khoảng 200 chữ. Tổng Số câu 4 2 6 Số điểm 1.5 0.5 2,0 Tỉ lệ 15% 5% 20%
- II. Câu 1. - Viết Phần tạo Nghị đoạn văn lập văn luận xã nghị luận bản hội xã hội - Khoảng 8-10 câu - Trình bày suy nghĩ về vấn đề xã hội đặt ra trong văn bản ở phần đọc hiểu. Câu 2. Viết một Nghị bài văn luận xã nghị luận hội xã hội kết Nghị luận hợp giải về một thích, vấn đề tư chứng tưởng minh đạo lí được đặt ra trong câu tục ngữ. Tổng Số câu 1 1 2 Số điểm 3 5 8,0 Tỉ lệ 30% 50% 80% Tổng Số câu 4 2 1 1 8 cộng Số điểm 1.5 0.5 3.0 5.0 10 Tỉ lệ 15% 5% 30% 50% 100%
- IV. Biên soạn đề thi ĐỀ KIỂM TRA TỔNG HỢP NGỮ VĂN 7 – HỌC KÌ II Thời gian: 90 phút I. ĐỌC HIỂU (2,0 điểm) Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi : CHIẾC VÒNG TRÒN Chuyện kể rằng, có một vòng tròn rất hoàn mỹ. Nó rất tự hào về thân hình tròn trĩnh đến từng milimet của mình. Thế nhưng một buổi sáng thức dậy, nó thấy mình bị mất đi một góc lớn hình tam giác. Buồn bực, vòng tròn ta đi tìm mảnh vỡ đó. Vì không còn hoàn hảo nên nó lăn rất chậm. Nó bắt đầu ngợi khen những bông hoa dại đang toả sắc bên đường, nó vui đùa cùng ánh nắng mặt trời, tâm tình cùng sâu bọ Một ngày kia nó tìm được một mảnh hoàn toàn vừa khít và ghép vào. Nó lăn đi và nhận ra mình đang lăn quá nhanh. Đến nỗi, không kịp nhận ra những bông hoa đang cố mỉm cười với nó. Vòng tròn thấy rằng, cuộc sống khác hẳn đi khi nó lăn quá nhanh. Nó dừng lại, đặt mảnh vỡ bên đường rồi chầm chậm lăn đi. (Theo Quà tặng cuộc sống) Câu 1: Đoạn văn trên sử dụng phương thức biểu đạt nào là chính ? A. Tự sự B. Nghị luận C. Miêu tả D. Biểu cảm Câu 2 : Trong các từ sau, từ nào là từ láy ? A. hoàn toàn B. buồn bực C. chầm chậm D. tâm tình Câu 3: Ý nghĩa triết lí của câu chuyện trên là : A. Chiếc vòng tròn là biểu tượng của sự thành công. B. Chiếc vòng tròn là biểu tượng của sự khiếm khuyết. C. Chiếc vòng tròn là biểu tượng của sự hòa nhập. D. Chiếc vòng tròn là biểu tượng của sự hoàn hảo. Câu 4 : Nội dung của câu chuyện trên phù hợp với nhận định nào sau đây : A. Uống nước nhớ nguồn B. Nhân vô thập toàn C. Lá lành đùm lá rách D. Người ta là hoa đất Câu 5 : Điền từ thích hợp vào chỗ trống để hoàn thành nhận định sau : Câu văn Đến nỗi, không kịp nhận ra những bông hoa đang cố mỉm cười với nó. sử dụng biện pháp tu từ ( ) làm cho hình ảnh bông hoa hiện lên thật sinh động. Câu 6 : Nối một phương án ở cột A với một phương án ở cột B cho thích hợp : Cụm từ Nối Ngữ liệu 1. Cụm danh từ a. không còn hoàn hảo 2. Cụm động từ b. một vòng tròn 3. Cụm tính từ c. Nó vui đùa cùng ánh nắng mặt trời d. đang tỏa sắc bên đường
- II. TẠO LẬP VĂN BẢN (8,0 điểm) Câu 7 : Từ ý nghĩa của câu chuyện trên, em hãy viết một đoạn văn ngắn (8 đến 10 câu) với chủ đề: Chúng ta hãy biết chấp nhận khiếm khuyết của mình để hòa nhập với cộng đồng. Câu 8 : Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam ta từ xưa đến nay luôn sống theo đạo lí Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
- V. HƯỚNG DẪN CHẤM I. ĐỌC HIỂU (2,0 điểm) Câu 1, 2, 3, 4 (1,0 điểm) a. Yêu cầu trả lời Câu 1 2 3 4 Đáp án A C D B b. Hướng dẫn chấm - Mỗi câu trả lời đúng : 0,25 điểm. - HS trả lời sai hoặc không có câu trả lời : 0,0 điểm Câu 5 (0,25 điểm) a. Yêu cầu trả lời - nhân hóa b. Hướng dẫn chấm - 0,25 điểm : HS điền đúng từ. - 0,0 điểm: HS điền sai từ hoặc không có câu trả lời. Câu 6 (0,75 điểm) a. Yêu cầu trả lời 1-b; 2-d; 3-a b. Hướng dẫn chấm - 0,75 điểm : HS nối đúng 3 ý trên. - 0,5 điểm : HS nối đúng 2 ý trên. - 0,25 điểm : HS nối đúng 1 ý trên. - 0,0 điểm: HS nối sai cả 3 ý trên hoặc không có câu trả lời. II. TẠO LẬP VĂN BẢN (8,0 điểm) Câu Hướng dẫn Điểm a. Viết đúng thể thức đoạn văn 0,25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận : Chúng ta hãy biết 0,25 chấp nhận khiếm khuyết của mình để để hòa nhập với cộng đồng. c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn 2,0 HS có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, đưa Câu 7 ra được ý kiến riêng và lập luận chặt chẽ, thuyết phục. (3,0 điểm) Sau đây là một số gợi ý : - Trình bày được khái niệm khiếm khuyết : là những thiếu sót, khuyết điểm trong nhận thức, suy nghĩ và hành động. - Lí giải được vì sao khi biết chấp nhận khiếm khuyết của mình thì việc hòa nhập với cộng đồng sẽ dễ dàng
- hơn : + Con người không ai là hoàn hảo. Sự khiếm khuyết của bản thân chính là động lực giúp mỗi người hoàn thiện hơn. + Mỗi người cần phải làm chủ bản thân, dám đối mặt và khắc phục khiếm khuyết để hòa nhập với cộng đồng và thành công trong cuộc sống. d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng 0,25 về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, 0,25 ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. * Về hình thức 0,5 - Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: có đầy đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài giới thiệu được vấn đề nghị luận ; thân bài triển khai được các luận điểm ; kết bài khái quát được nội dung nghị luận. - Sáng tạo : cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về Câu 8 vấn đề nghị luận. (5,0 điểm) - Chính tả, dung từ, đặt câu : đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. * Về nội dung 4,5 Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm ; vận dụng được các thao tác lập luận ; có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. HS có thể giải quyết vấn đề theo hướng sau : 1. Mở bài 0,5 - Dẫn dắt : Truyền thống đạo lí tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. - Giới thiệu vần đề nghị luận, trích dẫn câu tục ngữ: Hưởng thụ thành quả lao động phải nhớ ơn người làm ra thành quả ấy. 2. Thân bài 0,5 a. Giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ - Nghĩa đen : Khi cầm quả chín ngọt trên tay thì cần phải nhớ đến người vất vả trồng cây. - Nghĩa bóng : + Ăn quả: sự hưởng thụ thành quả lao động + Kẻ trồng cây: người làm ra thành quả lao động => Câu tục ngữ khuyên chúng ta khi hưởng thụ thành
- quả lao động cần biết ơn người tạo ra thành quả ấy. b. Vì sao ăn quả phải nhớ kẻ trồng cây ? 0,5 - Trong cuộc sống, con người không phải lúc nào cũng có thể tự mình làm được tất cả. Hầu hết những gì ta được hưởng đều là kết quả, sự hi sinh của những người đi trước. - Biết ơn là biểu hiện của một nhân cách đẹp, là một đạo lí của con người. c. Chứng minh 2,25 - Trong gia đình : Con cái biết ơn công lao dưỡng dục của cha mẹ ; những ngày cúng giỗ, tiết Thanh minh là biểu hiện của lòng biết ơn tổ tiên, ông bà . - Trong xã hội : biết ơn các vua Hùng (ngày giỗ tổ Hùng Vương) tưởng nhớ công ơn của các anh hùng liệt sĩ, các gia đình có công với cách mạng (27/7), công ơn của thầy cô giáo (20/11), công ơn của các bà, các mẹ, các chị (8/3), . - Cách biểu hiện, bày tỏ lòng biết ơn rất đa dạng, phong phú: bằng lời nói, bằng quà tặng, bằng những việc làm cụ thể Điều quan trọng là phải xuất phát từ tấm lòng chân thành và mục đích trong sáng của bản thân. d. Mở rộng 0,25 - Phê phán hiện tượng vô ơn bạc nghĩa còn tồn tại trong xã hội. 3. Kết bài 0,5 - Ý nghĩa giáo dục của câu tục ngữ - Rút ra bài học cho bản thân Cho điểm: - Điểm 5,0: Học sinh đạt được các yêu cầu nói trên ; có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểu ; có thể mắc một số lỗi chính tả. - Điểm 3,0 - 4,0 điểm : Học sinh đạt được một cách tương đối các yêu cầu nói trên. Có bố cục rõ ràng; lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục; còn mắc một số lỗi chính tả, ngữ pháp, dùng từ, đặt câu. - Điểm 1,0 – 2,0 điểm : Bài làm đạt được một cách tương đối các yêu cầu nói trên; có bố cục tương đối rõ ràng; mắc tương đối nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp, dùng từ, đặt câu. - Cho 0 điểm: Bài làm lạc đề hoặc bỏ giấy trắng.
- Câu Hướng dẫn Điểm * Về hình thức 0,5 - Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: có đầy đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài giới thiệu được vấn đề nghị luận ; thân bài triển khai được các luận điểm ; kết bài khái quát được nội dung nghị luận. - Sáng tạo : cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận. - Chính tả, dung từ, đặt câu : đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. Câu 7 * Yêu cầu về nội dung 4,5 (5,0 điểm) Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm ; vận dụng được các thao tác lập luận ; có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. HS có thể giải quyết vấn đề theo hướng sau : 1. Mở bài 0,5 - Dẫn dắt : Truyền thống đạo lí tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. - Giới thiệu vần đề nghị luận, trích dẫn câu tục ngữ: Hưởng thụ thành quả lao động phải nhớ ơn người làm ra thành quả ấy. 2. Thân bài 0,5 a. Giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ - Nghĩa đen : Khi cầm quả chín ngọt trên tay thì cần phải nhớ đến người vất vả trồng cây. - Nghĩa bóng : + Ăn quả: sự hưởng thụ thành quả lao động + Kẻ trồng cây: người làm ra thành quả lao động => Câu tục ngữ khuyên chúng ta khi hưởng thụ thành quả lao động cần biết ơn người tạo ra thành quả ấy. b. Vì sao ăn quả phải nhớ kẻ trồng cây ? 0,5 - Trong cuộc sống, con người không phải lúc nào cũng có thể tự mình làm được tất cả. Hầu hết những gì ta được hưởng đều là kết quả, sự hi sinh của những người đi trước. - Biết ơn là biểu hiện của một nhân cách đẹp, là một đạo lí của con người.
- c. Chứng minh 2,25 - Trong gia đình : Con cái biết ơn công lao dưỡng dục của cha mẹ ; những ngày cúng giỗ, tiết Thanh minh là biểu hiện của lòng biết ơn tổ tiên, ông bà . - Trong xã hội : biết ơn các vua Hùng (ngày giỗ tổ Hùng Vương) tưởng nhớ công ơn của các anh hùng liệt sĩ, các gia đình có công với cách mạng (27/7), công ơn của thầy cô giáo (20/11), công ơn của các bà, các mẹ, các chị (8/3), . - Cách biểu hiện, bày tỏ lòng biết ơn rất đa dạng, phong phú: bằng lời nói, bằng quà tặng, bằng những việc làm cụ thể Điều quan trọng là phải xuất phát từ tấm lòng chân thành và mục đích trong sáng của bản thân. d. Mở rộng 0,25 - Phê phán hiện tượng vô ơn bạc nghĩa còn tồn tại trong xã hội. 3. Kết bài 0,5 - Ý nghĩa giáo dục của câu tục ngữ - Rút ra bài học cho bản thân Cho điểm: - Điểm 5,0: Học sinh đạt được các yêu cầu nói trên ; có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểu ; có thể mắc một số lỗi chính tả. - Điểm 3,0 - 4,0 điểm : Học sinh đạt được một cách tương đối các yêu cầu nói trên. Có bố cục rõ ràng; lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục; còn mắc một số lỗi chính tả, ngữ pháp, dùng từ, đặt câu. - Điểm 1,0 – 2,0 điểm : Bài làm đạt được một cách tương đối các yêu cầu nói trên; có bố cục tương đối rõ ràng; mắc tương đối nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp, dùng từ, đặt câu. - Cho 0 điểm: Bài làm lạc đề hoặc bỏ giấy trắng.