Đề kiểm tra tổng hợp môn Ngữ văn Lớp 9 - Sở GD&ĐT Bắc Ninh

docx 6 trang thungat 3370
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra tổng hợp môn Ngữ văn Lớp 9 - Sở GD&ĐT Bắc Ninh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_tong_hop_mon_ngu_van_lop_9_so_gddt_bac_ninh.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra tổng hợp môn Ngữ văn Lớp 9 - Sở GD&ĐT Bắc Ninh

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC NINH ĐỀ KIỂM TRA TỔNG HỢP NGỮ VĂN 9 Thời gian làm bài: 90 phút I/ Mục đích 1/ Kiến thức - Kiểm tra, đánh giá mức độ chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình Ngữ văn 9 với mục đích đánh giá năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản của học sinh. 2/ Kĩ năng và năng lực - Đọc hiểu văn bản - Tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội và biết bài văn nghị luận văn học). 3/ Thái độ - Chủ động, tích cực trong việc lựa chọn hướng giải quyết vấn đề một cách hợp lí nhất. - Tự nhận thức được các giá trị chân chính trong cuộc sống mà mỗi người cần hướng tới. II/ Hình thức đề: Tự luận III/ Ma trận Mức độ Vận dụng Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng cao NLĐG I.Đọc hiểu: - Ngữ liệu: Văn bản nhật dụng hoặc - Hiểu được - Nhận biết văn bản văn vai trò, tác - Trình bày thông tin về học. dụng của biện quan điểm tác giả, tác - Tiêu chí pháp tu từ được của bản thân phẩm. lựa chọn: sử dụng trong về một vấn một đoạn văn bản/ đoạn đề đặt ra trích hoặc trích. trong văn văn bản hoàn - Hiểu rõ bản bản/ đoạn chỉnh; dài chất các phép trích. khoảng 100 – liên kết câu. 150 chữ tương đương với văn văn
  2. bản được học chính thức trong chương trình. Số câu 1 2 1 4 Số điểm 0,5 1,5 1 3 Tỉ lệ% 5% 15% 10% 30% II. Tạo lập Viết một Viết một văn bản đoạn văn bài văn NLXH trình NLVH về bày suy nghĩ bài thơ. về vấn đề xã hội đặt ra từ đoạn trích Số câu 1 1 2 Số điểm 2,0 5 70 Tỉ lệ% 20% 50% 70% Tổng số câu 1 2 2 1 6 Tổng số 0,5 2 2,5 5 10 điểm 5% 15% 30% 50% 100% Tỉ lệ% VI/ BIÊN SOẠN ĐỀ: I/ Đọc hiểu (3 điểm) Đọc đoạn văn sau rồi trả lời câu hỏi: " (1)Nhĩ chợt nhớ ngày bố mẹ anh mới cưới Liên từ một làng bên kia sông về làm vợ anh, Liên vẫn còn đang mặc áo nâu và chít khăn mỏ quạ.(2) So với ngày ấy, bây giờ Liên đã trở thành một người đàn bà thị thành. (3)Tuy vậy, cũng như cánh bãi bồi đang nằm phơi mình bên kia, tâm hồn Liên vẫn giữ nguyên những nét tần tảo, chịu đựng, hi sinh từ bao đời xưa, và cũng chính nhờ có điều đó mà sau nhiều ngày tháng bôn tẩu, tìm kiếm Nhĩ đã tìm thấy được nơi nương tựa là gia đình trong những ngày này." (Bến quê – Nguyễn Minh Châu, Ngữ văn 9, tập 2, trang 105) Câu 1 : Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?? Câu 2: Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên? Câu 3: Từ “đó” trong cụm từ “điều đó” ở câu văn thứ (3) có phải là phép thế để liên kết câu trong đoạn văn không? Vì sao?
  3. Câu 4: Từ sự thức tỉnh của nhân vật Nhĩ, em có suy nghĩ gì? II/ Làm văn (7 điểm) Câu 1 (2 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ của em về vai trò của gia đình đối với bản thân mỗi người. Câu 2 (5 điểm) Cảm nhận bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh. V/ HƯỚNG DẪN CHẤM A. YÊU CẦU CHUNG - Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá được một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đề , diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm. Lưu ý: Điểm bài thi có thể lẻ đến 0,25 và không làm tròn số. B. YÊU CẦU CỤ THỂ Phần Câu Yêu cầu Điểm I/ Đọc - Mức tối đa : Học sinh xác định đúng đoạn văn trích trong văn 0,5 hiểu bản “Bến quê” của tác giả Nguyễn Minh Châu. 1 - Mức chưa tối đa: HS trả lời được một ý trong câu hỏi 0,25 - Mức không đạt: không trả lời hoặc trả lời sai 0,0 - Mức tối đa : HS trả lời 2 ý cơ bản sau + Học sinh chỉ ra và nêu được những biểu hiện cụ thể của phép 1 tu từ “so sánh”. “Tâm hồn Liên” được ví với hình ảnh “bãi bồi bên kia sông”. Đây là một phép so sánh độc đáo, lấy cái trừu tượng, vô hình so sánh với cái cụ thể, hữu hình, đồng thời đảo vế B lên trước vế A. + Tác dụng : Nhấn mạnh vẻ đẹp tâm hồn của Liên. Bãi bồi được dòng sông bồi đắp phù sa nên ngày càng màu mỡ, phì 2 nhiêu. Tâm hồn của Liên cũng vậy, ngày càng đẹp hơn với tình yêu thương, sự tần tảo, chịu đựng, hi sinh. Đó là những phẩm chất truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. Thể hiện sự thấu hiểu, trân trọng của Nhĩ với người vợ của mình. -Mức chưa tối đa : HS nêu được biện pháp tu từ nhưng phân 0,5 tích tác dụng sơ sài. - Mức chưa đạt : không trả lời hoặc trả lời sai. 0.0
  4. -Mức tối đa : HS xác định và lý giải đúng : Từ “đó” trong cụm 0,5 từ “điều đó” ở câu văn thứ (3) không phải là phép thế để liên kết câu trong đoạn văn. Bởi vì, từ “đó” thay thế cho vế câu “cũng như cánh bãi bồi đang nằm phơi mình bên kia, tâm hồn Liên vẫn giữ nguyên những nét tần tảo, chịu đựng, hi sinh từ 3 bao đời xưa” của câu (3).Nó chỉ có tác dụng liên kết các vế câu trong một câu ghép. - Mức chưa tối đa : Khắng định không phải là phép liên kết câu 0,25 nhưng giải thích chưa rõ ràng. - Mức chưa đạt : Không trả lời hoặc trả lời sai. 0,0 HS có thể hướng tới một trong số những suy nghĩ sau : - Con người ta, khi còn trẻ, có thể mải mê theo đuổi những khát vọng cao vời mà dễ dàng quên đi những giá trị gần gũi, bình dị mà bền vững, thiêng liêng quanh mình. - Gia đình là bến neo đậu bình yên cho cuộc đời mỗi con người. 4 - Hãy trân trọng những gì gần gũi, thiêng liêng để khỏi 1 phải ân hận nuối tiếc. - Vai trò trách nhiệm của mỗi con người trong gia đình. - Vẻ đẹp của người phụ nữ. * Lưu ý : HS còn có thể có những suy nghĩ khác. Giám khảo cần trân trọng những suy nghĩ hợp lí và đúng đắn. II. Làm Yêu cầu : văn a. Đảm bảo thể thức đoạn văn. 0,25 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận. 0.25 c. Chia vấn đề nghị luận thành các ý phù hợp, có sự liên kết 1,25 chặt chẽ, sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai ý. HS có cách diễn đạt độc đáo, có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ sâu sắc, phù hợp với yêu cầu, có thể trình bày theo định hướng sau: 1 - Gia đình là nguồn vui, nguồn yêu thương, là mái ấm, là nơi ta được sinh ra, được sống và trưởng thành - Gia đình là điểm tựa, là chỗ dựa vững chắc, là bến đỗ bình yên nhất trong cuộc đời mỗi con người - Gia đình là cái nôi, là cơ sở, nền tảng bồi dưỡng và hình thành nhân cách cao đẹp cho mỗi con người . - Mọi người cần có trách nhiệm bảo vệ và giữ gìn mái ấm gia đình, không nên vì bất cứ lí do gì mà làm tổn thương đến thình
  5. cảm gia đình d/ Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, chuẩn 0,25 ngữ pháp của câu, ngữ nghĩa của từ. 1/ Yêu cầu chung: Học sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về dạng bài phát biểu suy nghĩ về một tác phẩm văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. 2/ Yêu cầu cụ thể: Học sinh có thể có nhiều cách trình bày khác nhau nhưng cần hướng đến được những ý cơ bản sau: - Giới thiệu khái quát về tác giả, về bài thơ. - Bài thơ gợi tả thời điểm giao mùa từ cuối hạ sang đầu thu. - Những biến chuyển trong không gian lúc chuyển mùa đã được Hữu Thỉnh cảm nhận thật tinh tế với tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng (Phân tích hệ thống hình ảnh thiên nhiên trong bài thơ: Hương ổi, gió se, sương thu, dòng sông, cánh chim, đám mây, những từ ngữ diễn tả cảm giác, trạng thái: bỗng, phả vào, chùng chình, hình như, dềnh dàng, 2 vắt nửa mình, ). - Trước sự biến đổi của đất trời lúc sang thu, nhà thơ cũng bộc lộ những suy tư, chiêm nghiệm của mình (khi con người đã từng trải thì cũng vững vàng hơn trước những tác động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời). - Bài thơ được viết bằng thể thơ năm chữ có âm điệu nhịp nhàng, tha thiết; từ ngữ, hình ảnh đặc sắc, gợi cảm; * Biểu điểm: - Điểm 4-5 : Bài làm đáp ứng các yêu cầu trên, có thể còn vài lỗi nhỏ về diễn đạt - Điểm 2-3: Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu trên. Chọn được những dẫn chứng tiêu biểu nhưng đôi chỗ còn cảm nhận chưa sâu. Mắc một số lỗi diễn đạt nhỏ. - Điểm 1 : Hiểu yêu cầu đề. Trình bày được một phần yêu cầu về kiến thức. Biết chọn một số chi tiết, dẫn chứng tiêu biểu nhưng cảm nhận còn nhiều hạn chế. Diễn đạt nhiều chỗ còn vụng.
  6. - Điểm 0 : Chỉ viết vài dòng hoặc bỏ giấy trắng. Bài làm lạc đề.