Đề ôn thi cuối học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 4

docx 2 trang thungat 9121
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn thi cuối học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_on_thi_cuoi_hoc_ky_ii_mon_tieng_viet_lop_4.docx

Nội dung text: Đề ôn thi cuối học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 4

  1. Họ và tên: . Lớp: ÔN THI CUỐI HỌC KÌ II MÔN TIẾNG VIỆT EM YÊU BUỔI TRƯA Buổi sáng rất nhiều người yêu nó, yêu màn sương lãng mạn, yêu sự sống đang hồi sinh, yêu bầu không khí trong lành mát mẻ Buổi chiều, ngọn gió mát thổi nhẹ, hoàng hôn với những vệt sáng đỏ kì quái, khói bếp cùng với làn sương lam buổi chiều Những điều này tạo nên một buổi chiều mà không ít người yêu thích. Em thích buổi sáng và cũng thích buổi chiều, nhưng em còn thích cái mà mọi người ghét: buổi trưa. Có những buổi trưa mùa đông ấm áp, buổi trưa mùa thu nắng vàng rót mật rất nên thơ, buổi trưa mùa xuân nhẹ, êm và dễ chịu. Còn buổi trưa mùa hè, nắng như đổ lửa, nhưng chính cái buổi trưa đổ lửa này làm em yêu nó nhất. Trưa hè, khi bước chân lên đám rơm, em thấy mùi rơm khô ngai ngái, những sợi rơm vàng óng khoe sắc, em thấy thóc đã khô theo bước chân đi thóc của bố mẹ. Rồi bố mẹ cứ thức trông thóc mà chẳng dám nghỉ trưa. Nhờ buổi trưa này mà mọi người có rơm, có củi khô đun bếp, nhờ buổi trưa này mà thóc được hong khô, mọi người no ấm, và hơn tất cả, nhờ buổi trưa này mà em hiểu ra những nhọc nhằn của cha mẹ và của những người nông dân một nắng hai sương. Em yêu lắm những buổi trưa mùa hè ! Câu 1: Màn sương lãng mạn, không khí trong lành mát mẻ, sự sống đang hồi sinh là miêu tả đặc điểm của cảnh vật vào buổi nào? A. Buổi sáng C. Buổi chiều B. Buổi trưa D. Buổi tối Câu 2: Phần đông mọi người yêu thích buổi chiều vì: A, Không khí trong lành, mát mẻ C. Gió thổi nhẹ, sương lam, những vệt sáng đỏ kì quái B. Sự sống đang hồi sinh D. Được ngắm sương lãng mạn, thưởng thức cơm lam Câu 3: Buổi trưa mùa hè có đặc điểm gì khiến tác giả yêu thích? A. Nắng vàng rót mật nên thơ. C. Nắng vàng rót mật êm dịu và dễ chịu. B. Ấm áp, êm dịu và dễ chịu. D. Nắng như đổ lửa. Câu 4: Đánh dấu X vào ô trống trước những ý đúng về nội dung bài: a.Mùi rơm khô ngai ngái, sợi rơm vàng khoe sắc. b.Thóc đã được hong khô theo bước chân đi thóc của bố mẹ, mọi người được no ấm. c. Nắng trưa mùa đông ấm áp rất nên thơ. Câu 5: “Em yêu lắm những buổi trưa mùa hè!” Thuộc loại câu: A. Câu kể C. Câu cảm B. Câu hỏi D. Câu khiến Câu 6:Em hãy xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau: Nhờ có buổi trưa này, em đã hiểu ra nỗi nhọc nhằn của cha mẹ. Chủ ngữ: Vị ngữ: . Câu 7: Câu thành ngữ “Một nắng hai sương” có nghĩa là: A. Nói lên nỗi vất vả của người nông dân dãi nắng dầm sương để làm ra hạt gạo. B. Nói lên hiện tượng thời tiết trong một ngày. C. Một nắng- nắng oi bức vào buổi trưa, hai sương- sương buổi sáng sớm và buổi tối. D. Nắng nóng, sương rơi từ sáng sớm đến chiều tối. Câu 8: Qua bài đọc Em yêu buổi trưa, dưới cái nắng chói chang oi bức của mùa hè, em cảm nhận được những điều gì từ cuộc sống? . .
  2. . Câu 9: Đặt 1 câu khiến và cho biết câu đó dùng để làm gì? Câu 10: Em hãy nối cột A với cột B cho phù hợp. Cột A Cột B a.cần có cách xưng hô cho phù hợp 1. Khi nêu yêu cầu, đề nghị và thêm vào trước hoạc sau động từ các từ làm ơn, giùm, giúp, 2. Muốn cho lời yêu cầu đề, b. phải giữ phép lịch sự. nghị được lịch sự 3. Câu cảm (câu cảm thán) c. ôi, chao, chà, trời ; quá, lắm, thật Khi viết cuối câu cảm thường có dấu chấm than (!). d. là câu dùng để bộc lộ cảm xúc (vui 4. Trong câu cảm thường có các mừng, thán phục, đau xót, ngạc từ ngữ : nhiên, ) của người nói.