Đề thi học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 3 - Trường TH Liên Tú C (Có ma trận và đáp án)

docx 5 trang thungat 4310
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 3 - Trường TH Liên Tú C (Có ma trận và đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_thi_hoc_ky_ii_mon_tieng_viet_lop_3_truong_th_lien_tu_c_co.docx

Nội dung text: Đề thi học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 3 - Trường TH Liên Tú C (Có ma trận và đáp án)

  1. Bảng ma trận câu hỏi môn Tiếng Việt lớp 3 TT Chủ đề Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng TN TL TN TL TN TL TN TL Đọc hiểu Số câu 2 1 2 1 6 1 văn bản Câu số 1, 2 5 3, 6 4 Kiến thức Số câu 1 1 1 2 Tiếng Việt Câu số Tổng số câu 2 1 1 1 2 1 1 9
  2. TRƯỜNG TH LIÊU TÚ C Thứ ngày tháng 5 năm 2018 HỌ VÀ TÊN: ĐỀ THI KÌ HỌC II LỚP: 3C . MÔN: TIẾNG VIỆT ĐIỂM NHẬN XÉT CỦA GV I. Đọc: (10điểm) A. Đọc thành tiếng: 4điểm B. Đọc thầm bài văn sau: CÂY GẠO Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen, đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống. Chúng gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh cãi nhau, ồn mà vui không thể tưởng được. Ngày hội mùa xuân đấy! Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo chấm dứt những ngày tưng bừng ồn ã, lại trở về với dáng vẻ xanh mát, trầm tư. Cây đứng im, cao lớn, hiền lành, làm tiêu cho những con đò cập bến và cho những đứa con về thăm quê mẹ. Theo Vũ Tú Nam B. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây: Câu 1: Mục đích chính của bài văn trên là tả sự vật nào? (1đ) a. Tả cây gạo. b. Tả chim. c. Tả cây gạo và chim. Câu 2: Bài văn tả cây gạo vào thời gian nào? (1đ) a. Mùa hè. b. Mùa xuân. c. Vào hai mùa kế tiếp nhau. Câu 3: Câu : “Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi.” thuộc mẫu câu nào? (1đ) a. Ai làm gì?
  3. b. Ai thế nào? c. Ai là gì? Câu 4 : Bài văn trên có mấy hình ảnh so sánh? (1đ) a. 1 hình ảnh. b. 2 hình ảnh. c. 3 hình ảnh. Câu 5: Trong câu “Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim.” tác giả nhân hóa cây gạo bằng cách nào? (1đ) a. Dùng một từ chỉ hoạt động của người để nói về cây gạo. b. Gọi cây gạo bằng một từ vốn dùng để gọi người. c. Nói với cây gạo như nói với con người. Câu 6: Đặt câu hỏi cho bộ phận được in đậm trong câu sau: (1đ) Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. II. Viết (10 điểm). A. Chính tả: (Nghe viết) (4điểm) Giáo viên đọc cho học sinh nghe – viết bài Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục
  4. II. Tập làm văn (6điểm) Đề bài: Hãy viết một đoạn văn ( từ 7 đến 10 câu) kể lại một việc tốt em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường Gợi ý: a. Việc tốt em đã làm là việc gì? Em làm khi nào? Vào dịp nào? b. Việc làm đó đã diễn ra như thế nào? Kết quả ra sao? c. Cảm nghĩ của em sau khi làm việc đó.
  5. ĐÁP ÁN I. Đọc thầm và trả lời câu hỏi ( 4 điểm) ĐỀ SỐ 1 Câu 1 2 3 4 5 6 Đáp án A C c c a Điểm 1 điểm 1 điểm 1 điểm 1 điểm 1 điểm 1 điểm Câu 6: Khi nào, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim? Cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim khi nào? ( Hoặc : Bao giờ, .Lúc nào , Tháng mấy, . ) II. Kiểm tra viết ( 10 điểm ) 1. Chính tả (4 điểm ) - Bài viết trình bày đúng, mắc ít hơn 3 lỗi chính tả, chữ viết chưa đẹp: 2 điểm - Bài viết trình bày đúng, không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng: 3 điểm. - Bài viết trình bày đúng, không mắc lỗi chính tả, chữ viết đều nét: 3,5 điểm. - Bài viết trình bày đúng, không mắc lỗi chính tả, chữ viết sạch đẹp: 4 điểm. * Lưu ý: Mỗi lỗi chính tả trong bài viết ( sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định ) trừ 0,5 điểm 2. Tập làm văn ( 6 điểm) - Viết được đoạn văn ngắn, không sai chính tả, nói về một việc làm tốt để bảo vệ môi trường.( khoảng 3 câu ): 4 điểm - Viết được đoạn văn ngắn, không sai chính tả, đúng yêu cầu ( khoảng 4 câu) : 5 điểm - Viết được đoạn văn ngắn đúng yêu cầu, trình bày sạch sẽ : 5,5 điểm. - Viết được đoạn văn ngắn đúng yêu cầu, trình bày sạch sẽ, diễn đạt rõ ý : 6 điểm * Lưu ý: Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm phù hợp: 1- 2- 3- 4. Không cho điểm lẻ.