Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2011-2012 - Phòng GD&ĐT Vĩnh Tường (Có đáp án)

doc 4 trang thungat 1630
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2011-2012 - Phòng GD&ĐT Vĩnh Tường (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_hoc_sinh_gioi_mon_ngu_van_lop_9_nam_hoc_2011_2012_pho.doc

Nội dung text: Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2011-2012 - Phòng GD&ĐT Vĩnh Tường (Có đáp án)

  1. PHÒNG GD&ĐT ĐỀ THI HSG LỚP 9 NĂM HỌC 2011 - 2012 VĨNH TƯỜNG Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 150 phút ĐỀ CHÍNH THỨC Câu 1( 2 điểm): Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: “ Bóng tà như giục cơn buồn Khách đà lên ngựa, người còn ghé theo. Dưới cầu nước chảy trong veo Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha.” (Truyện Kiều - Nguyễn Du - NXB Văn hóa 2002) Câu 2 ( 1 điểm): Viết một đoạn văn trình bày về vai trò, ý nghĩa của chi tiết chiếc lược ngà trong truyện “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng? Câu 3 (7 điểm): Trên đỉnh núi Yên Sơn cao 2600 mét, có một anh cán bộ khí tượng kiêm vật lý địa cầu sống một mình, bốn bề chỉ có cây cỏ mây mù lạnh lẽo và một số máy móc khoa học. Nhưng khi gặp ông họa sĩ già anh vẫn khẳng định: “Cháu sống thật hạnh phúc”. ( Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long) Ngoài biển khơi xa, trong đêm tối, có những con người vẫn háo hức ra đi trong tiếng hát. Họ “ Ra đậu dặm xa dò bụng biển/ Dàn đan thế trận lưới vây giăng”. ( Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận) Núi cao biển xa, chân trời góc bể nhưng những người lao động ấy vẫn nhiệt tình, âm thầm mang sức lao động của mình cống hiến cho Tổ quốc. Dựa vào hai tác phẩm trên, em hãy làm sáng tỏ vẻ đẹp của người lao động mới? Họ và tên thí sinh: SBD:
  2. PHÒNG GD&ĐT HƯỚNG DẪN CHẤM THI HSG LỚP 9 VĨNH TƯỜNG MÔN NGỮ VĂN NĂM HỌC 2011 - 2012 Câu 1( 2 điểm): * Yêu cầu về hình thức: - Học sinh viết thành bài văn ngắn. Bố cục bài viết đầy đủ, rõ ràng. - Biết phân tích, bình giá vẻ đẹp của đoạn thơ về nội dung, nghệ thuật. Văn viết trong sáng, mạch lạc, có cảm xúc. * Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, đôi chỗ có thể có những cảm nhận riêng song cần đạt được một số ý chính như sau: - Xuất xứ đoạn thơ: Nhân ngày tết thanh minh, ba chị em Kiều đi tảo mộ và chơi xuân. Buổi chiều tà trên đường về, họ gặp Kim Trọng- một văn nhân tài tử. Nhận ra Vương Quan, Kim Trọng xuống ngựa chào, “hai nàng e lệ nép vào dưới hoa”. Cuộc gặp gỡ bất ngờ giữa trai tài gái sắc làm cho chàng Kim “chập chờn cơn tỉnh cơn mê”. Cuộc chia tay không một lời hẹn nhưng vẫn chứa chan nghĩa tình. - Nội dung: Đoạn thơ là cuộc chia tay chứa chan cảm xúc của Kim - Kiều trong khoảnh khắc chiều xuân. - Hai câu đầu: Bóng tà . ghé theo Lối so sánh “Bóng tà như giục cơn buồn” gợi một không gian võ vàng nắng chiều, nhuốm đầy nỗi buồn của chàng Kim khi nhận ra “bóng tà”. Thời gian chiều tà, hoàng hôn nhắc nhở Kim Trọng đã đến giây phút phải từ giã, phải chia tay. Câu thơ thứ hai tách thành hai vế tương xứng “Khách đà lên ngựa// người còn ghé theo”. Các từ trong sắc thái ý nghĩa đối lập “đà - còn” ẩn chứa một điều rất thú vị. Chàng Kim lên ngựa nhưng tấm lòng còn vương vấn// ánh mắt còn ghé theo của Kiều như thầm lặng, khao khát bày tỏ tình cảm yêu thương, như muốn lưu giữ mãi, níu lại hình bóng của chàng Kim khi vó ngựa đã xa dần - Hai câu cuối: Dưới cầu .thướt tha Bình đối “dưới cầu// trên cầu” mở ra không gian hai chiều có màu xanh của nước, có dáng liễu bay thướt tha. Hai câu thơ vẽ lên một bức tranh thủy mặc thanh thoát, huyền ảo tuyệt vời. Cảnh vật và buổi chiều xuân như trầm lắng, đồng càm với tấm lòng vương vấn, luyến nhớ của một tình yêu đẹp, trong trắng trong buổi đầu. Hình ảnh ẩn dụ “tơ liễu” cùng với từ láy “thướt tha” vừa gợi tả những cành liễu, lá liễu dài nhẹ rủ xuống, vừa ẩn chứa bao ý tình xôn xao. Ngoại cảnh hòa cùng tâm cảnh thể hiện nỗi lòng bâng khuâng, xao xuyến, thiết tha của Thúy Kiều và Kim Trọng. Câu 2 (1 điểm): - Học sinh phải trình bày trong một đoạn văn theo đúng quy ước. - Các ý chính cần đạt: Chi tiết “Chiếc lược ngà” (cũng được lấy làm tên truyện) có một ý nghĩa quan trọng trong tác phẩm. Chiếc lược ngà đã nối kết hai cha con ông Sáu và bé Thu trong sự xa cách của hai người và cả sau khi ông Sáu đã hy sinh. Chiếc lược ngà là biểu hiện cụ thể của tình yêu, nỗi nhớ mong của ông Sáu với con và nó trở thành kỷ vật thiêng liêng, thành biểu tượng của tình cha con sâu nặng. Câu 3 (7 điểm): * Yêu cầu về kĩ năng: - Học sinh nhận thức đúng yêu cầu của đề về kiểu bài, nội dung, giới hạn.
  3. - Biết cách làm bài nghị luận văn học: bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ; diễn đạt trong sáng, biểu cảm; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu. * Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải bám sát yêu cầu của đề. Cần chỉ ra và làm sáng tỏ những nét đẹp nổi bật của con người lao động mới ( người lao động sau Cách mạng tháng Tám) được thể hiện qua hai tác phẩm Đoàn thuyền đánh cá (Huy cận), Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long). Cụ thể cần đảm bảo được các nội dung cơ bản sau: 1. Mở bài: ( 0,5 điểm) Nêu đúng vấn đề và giới hạn - vẻ đẹp của người lao động mới trong hai tác phẩm: “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận và “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long. 2. Thân bài: ( 6 điểm) * Bối cảnh lịch sử và hoàn cảnh sáng tác (0,5 điểm) Sau chiến thắng chống thực dân Pháp, miền Bắc nước ta bắt tay ngay vào công cuộc xây dựng CNXH. Một không khí phấn khởi, hăng say lao động kiến thiết đất nước dấy lên khắp mọi nơi. “Đoàn thuyền đánh cá” - Huy Cận (1958), “Lặng lẽ Sa Pa” - Nguyễn Thành Long (1970) đều là kết quả của những chuyến đi thực tế mà các tác giả sống trực tiếp cùng với những con người lao động. Hình tượng người lao động đã được khắc họa rõ nét trong hai tác phẩm. Họ thuộc đủ mọi lớp người, mọi lứa tuổi, với những nghề nghiệp khác nhau, làm việc ở những vùng khác nhau nhưng đều có chung những phẩm chất cao đẹp. Luận điểm 1 ( 0,5 điểm): Công việc, điều kiện làm việc của họ đầy gian khó, thử thách. Người ngư dân trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” ra khơi khi thiên nhiên, vũ trụ vào trạng thái nghỉ ngơi. Đánh cá trên biển là một công việc rất vất vả và nguy hiểm. Nhưng những người ngư dân đã hòa nhập với thiên nhiên bao la và trở thành hình ảnh sáng đẹp. Trong “Lặng lẽ Sa Pa”: Anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 mét. Anh sống một mình, xung quanh anh chỉ có cây cỏ, mây mù lạnh lẽo và một số máy móc khoa học. Cái gian khổ nhất với anh là sự cô độc. Công việc của anh là “đo gió, đo mưa dự báo thời tiết”. Công việc ấy đồi hỏi phải tỉ mỉ, chính xác. Mỗi ngày anh đo và báo số liệu về trạm bốn lần. Nửa đêm, đúng giờ “ốp” dù mưa tuyết, gió rét thế nào thì vẫn phải trở dậy làm việc. Luận điểm 2 (2,5 điểm): Trong điều kiện khắc nghiệt như vậy nhưng những người lao động ấy vẫn nhiệt tình, hăng say, mang hết sức lực của mình để cống hiến cho Tổ quốc. - Những người ngư dân là những con người lao động tập thể. Họ hăm hở: “ Ra đậu dăm xa dò bụng biển Dàn đan thế trận lưới vây giăng.” Họ làm việc nhiệt tình, hăng say trong câu hát. - Anh thanh niên có những suy nghĩ đúng đắn, sâu sắc về công việc. Anh hiểu việc mình làm có ý nghĩa quan trọng “ phục vụ sản xuất ”. Công việc tuy lặp lại đơn điệu song anh vẫn rất nhiệt tình, say mê, gắn bó với nó ( qua lời anh nói với ông họa sĩ).
  4. Luận điểm 3 (2 điểm): Đó còn là những con người sống có lí tưởng và tràn đầy lạc quan. Họ thực sự tìm thấy niềm hạnh phúc trong công việc lao động đầy gian khổ. - Đánh cá trong đêm đầy vất vả, nguy hiểm, người ngư dân đã thu về thành quả thật tốt đẹp. Họ ra đi, làm việc và trở về đều trong câu hát. Hình ảnh thơ cuối bài rạng rỡ niềm vui, tin tưởng, hi vọng của người lao động. Họ vui say lao động vì một ngày mai “huy hoàng”. - Lí tưởng sống của anh là vì nhân dân, vì đất nước. Chính từ suy nghĩ : “mình sinh ra . vì ai mà làm việc?” mà anh đã vượt lên nỗi “thèm người” để gắn bó với đỉnh Yên Sơn trong công việc thầm lặng. Trong cái lặng im của Sa Pa ấy, không phải chỉ có anh thanh niên mà còn có cả thế giới những người “làm việc và lo nghĩ cho đất nước” qua lời anh kể như: ông kĩ sư vườn rau, đồng chí cán bộ nghiên cứu lập bản đồ sét Họ thực sự tìm thấy niềm hạnh phúc trong lao động cống hiến. * Đánh giá (0,5 điểm): Người lao động vô danh trong hai tác phẩm đủ mọi thành phần, lứa tuối , nghề nhiệp, dù ở núi cao hay biển xa đều là những người nhiệt tình, say mê công việc, sống có lí tưởng. Họ là điển hình cao đẹp của con người lao động mới, con người trưởng thành trong công cuộc xây dưng CNXH ở miền Bắc. 3. Kết bài (0,5 điểm) Khẳng định thành công của các tác giả trong việc khắc họa hình ảnh người lao động và nêu cảm nghĩ hoặc liên hệ mở rộng. Lưu ý: Ngoài cách triển khai như trên, nếu học sinh làm bài chứng minh lần lượt theo từng tác phẩm nhưng biết dùng lập luận tổng - phân - hợp ( khái quát rõ vẻ đẹp nói chung của người lao động trong hai tác phẩm rồi mới chứng minh cụ thể, sau đó tổng hợp, nâng cao) để vấn đề được sáng tỏ thì vẫn cho điểm cao. Nếu bài viết lạc sang phân tích tràn lan, không bám sát các gợi mở ở đề bài thì dù viết hay giám khảo không nên cho qúa 1/2 số điểm.