Đề thi môn Ngữ văn Lớp 8 - Kỳ kiểm tra chọn học sinh giỏi cấp huyện, cấp THCS - Năm học 2017-2018 - Phòng GD&ĐT Hưng Hà (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi môn Ngữ văn Lớp 8 - Kỳ kiểm tra chọn học sinh giỏi cấp huyện, cấp THCS - Năm học 2017-2018 - Phòng GD&ĐT Hưng Hà (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_thi_mon_ngu_van_lop_8_ky_kiem_tra_chon_hoc_sinh_gioi_cap.doc
Nội dung text: Đề thi môn Ngữ văn Lớp 8 - Kỳ kiểm tra chọn học sinh giỏi cấp huyện, cấp THCS - Năm học 2017-2018 - Phòng GD&ĐT Hưng Hà (Có đáp án)
- PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ KIỂM TRA CHỌN HỌC SINH GIỎI HƯNG HÀ Cấp huyện, cấp THCS năm học 2017 – 2018 Môn kiểm tra: Ngữ văn 8 Thời gian làm bài: 120 phút ( Đề này gồm 01 trang ) PHẦN I. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN ( 8,0 điểm) Đọc phần trích sau và trả lời các câu hỏi : TRUYỆN NGẮN Truyện ngắn là hình thức tự sự loại nhỏ. Truyện ngắn khác với truyện vừa ở dung lượng nhỏ, tập trung mô tả một mảnh của cuộc sống: một biến cố, một hành động, một trạng thái nào đó trong cuộc đời của nhân vật, thể hiện một khía cạnh của tính cách hay một mặt nào đó của đời sống xã hội. Do đó truyện ngắn thường ít nhân vật và sự kiện. Cốt truyện của truyện ngắn thường diễn ra trong một không gian, thời gian hạn chế. Nó không kể trọn vẹn một quá trình diễn biến một đời người mà chọn lấy những khoảnh khắc, những “lát cắt” của cuộc sống để thể hiện. Kết cấu của truyện ngắn thường là sự sắp đặt những đối chiếu, tương phản để làm bật ra chủ đề. Do đó mà truyện ngắn thường là ngắn. Truyện ngắn tuy ngắn nhưng có thể đề cập tới những vấn đề lớn của cuộc đời. Tác phẩm của nhiều bậc thầy trong thể loại này đã cho ta biết điều đó. (Theo Từ điển văn học) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính và nêu chủ đề của phần trích trên? (1,0 điểm) Câu 2. Tìm 4 từ thuộc trường từ vựng truyện ngắn trong phần trích ? (1,0 điểm) Câu 3. Trong phần trích trên, dấu hai chấm và dấu ngoặc kép có tác dụng gì? (1,0 điểm) Câu 4. Đoạn 2 và đoạn 3 trong phần trích được liên kết với nhau bằng việc sử dụng phương tiện liên kết nào? (1,0 điểm) Câu 5. Dựa vào gợi ý của phần trích trên, em hãy viết đoạn văn(từ 10 – 12 câu) thuyết minh về một trong các đặc điểm của truyện ngắn trên cơ sở truyện ngắn “Lão Hạc” – Nam Cao.(4,0 điểm) PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (12,0 điểm) An-đéc-xen là nhà văn Đan Mạch nổi tiếng với loại truyện kể cho trẻ em. Những truyện ông biên soạn lại từ truyện cổ tích mang lại cho trẻ thơ nhiều niềm vui nhưng cũng tràn ngập nỗi buồn để ta phải suy ngẫm. Bằng hiểu biết về truyện Cô bé bán diêm (SGK Ngữ văn 8 – Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam), em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên? HẾT Họ và tên thí sinh: Số báo danh: Giám thị 1: Giám thị 2 :
- HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA CHỌN HỌC SINH GIỎI HUYỆN HƯNG HÀ Năm học 2017 – 2018 Môn kiểm tra: NGỮ VĂN 8 PHẦN I. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN (8,0 điểm) Câu Đáp án Biểuđiểm 1 - Phương thức biểu đạt chính : Thuyết minh 0,5 điểm - Chủ đề của phần trích : Đặc điểm của thể loại truyện ngắn 0,5 điểm 2 - Học sinh xác định đúng 4 từ trong số các từ sau của trường từ vựng 1,0 điểm truyện ngắn . (Tự sự, nhân vật, cốt truyện, kết cấu, chủ đề, tác phẩm, thể loại) 3 Tác dụng của dấu câu: + Dấu hai chấm : Đánh dấu (báo trước) phần giải thích cho một phần 0,5 điểm trước đó. + Dấu ngoặc kép : Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt. 0,5 điểm 4 - Đoạn 2 và đoạn 3 trong phần trích được liên kết với nhau bằng việc sử 0,5 điểm dụng từ ngữ có tác dụng liên kết. - Từ được dùng liên kết: truyện ngắn 0,5 điểm 5 - Yêu cầu về hình thức : 1,0 điểm + Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn + Đoạn văn khoảng 10 – 12 câu. + Không mắc lỗi chính tả, dùng từ , đặt câu. - Yêu cầu về nội dung: 3,0 điểm Thông qua phần trích, học sinh biết lựa chọn một trong các đặc điểm của thể loại truyện ngắn để thuyết minh thông qua truyện ngắn Lão Hạc – Nam Cao. Cụ thể: + Về hình thức : - Truyện ngắn có dung lượng nhỏ: truyện Lão Hạc dài khoảng 9 trang. - Số nhân vật trong truyện ít : Lão Hạc, ông giáo, Binh Tư, vợ ông giáo, con trai Lão Hạc. - Sự việc không nhiều: Lão Hạc trước khi bán chó Lão Hạc sau khi bán chó. Cái chết của Lão Hạc.
- + Về cốt truyện: - Truyện ngắn diễn ra trong một thời gian, không gian hạn chế, không kể trọn vẹn một quá trình diễn biến một đời người mà chọn lấy những khoảnh khắc , những lát cắt của cuộc sống để thể hiện Cụ thể : Trong truyện Lão Hạc cốt truyện tập trung viết về cuộc đời nghèo khó, bất hạnh của một lão nông trước CMT8/1945. Vợ chết, con phẫn trí bỏ đi làm đồn điền cao su, lão Hạc sống cô đơn thui thủi dưới mái tranh siêu vẹo, chỉ có con chó vàng làm bạn sớm hôm. Để giữ cho con trai mảnh vườn và số tiền ít ỏi, lão Hạc đã lo liệu xong xuôi, lão tự chọn cái chết để giải thoát khỏi mọi nỗi đau. + Về kết cấu: - Kết cấu của truyện ngắn thường là sự sắp đặt những đối chiếu, tương phản để làm nổi bật chủ đề. - Sự đối lập trong truyện Lão Hạc thể hiện qua cuộc đời nghèo khổ, nhiều bất hạnh của lão Hạc với phẩm chất cao đẹp: lương thiện, giàu lòng tự trọng, giàu tình yêu thương Qua đó thể hiện một cách chân thực, cảm động số phận đau thương và phẩm chất cao quý tiềm tàng của người nông dân trong xã hội cũ. * Ngoài ra học sinh có thể thuyết minh về một số đặc điểm khác của truyện như : ngôn ngữ, chủ đề, tình huống truyện - Biểu điểm: Điểm 3: Hiểu sâu sắc, đáp ứng tốt yêu cầu về nội dung . Điểm 2: Học sinh không chọn mà thuyết minh về các đặc điểm của truyện ngắn Lão Hạc . Điểm 1: Nội dung quá sơ sài, không bám sát yêu cầu của đề. PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (12 điểm) 1. Về hình thức: 2,0 điểm - Xác định đúng kiểu bài : Nghị luận chứng minh. - Bài viết có bố cục rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ. - Trình bày sạch đẹp, không sai chính tả, ngữ pháp. - Bài viết có sự sáng tạo độc đáo phù hợp 2. Về nội dung: Học sinh có thể có các cách lập ý và sắp xếp ý khác nhau 10,0 điểm nhưng cần tập trung làm rõ những nội dung sau: 2.1 Mở bài: Giới thiệu chung về truyện ngắn “Cô bé bán diêm” của An-đéc- 1,0 điểm xen và vấn đề cần nghị luận. 2.2 Thân bài:
- a. Chứng minh: - Truyện Cô bé bán diêm mang lại nhiều niềm vui cho trẻ thơ. 3,0 điểm + Niềm vui được sưởi ấm trong những ngày đông giá lạnh. + Niềm vui được ăn ngon dưới mái ấm của gia đình. + Được vui chơi vào đêm giao thừa với những cây thông Nô-en trang trí lộng lẫy. + Được yêu thương trong vòng tay của người thân. - Truyện Cô bé bán diêm còn chất chứa nhiều nỗi buồn . 3,0 điểm + Buồn vì hoàn cảnh nghèo khổ, bất hạnh: Phải đi bán diêm để kiếm sống trong một thời điểm hết sức đặc biệt đêm giao thừa, trong một không gian giá rét tuyết rơi. + Buồn vì em bé phải sống cô đơn, thiếu tình yêu thương: Trong gia đình: Mẹ mất; bà nội mất; người cha sẵn sàng đánh, mắng khi em không bán được bao diêm nào. Xã hội: Người đời lạnh lùng, thờ ơ, vô cảm khi không ai bố thí cho em đồng nào lúc em đi bán diêm; khi chứng kiến cái chết của em. + Buồn vì niềm vui chỉ đến với em trong mộng tưởng. Khi những que diêm tắt em lại phải đối diện với thực tại phũ phàng. b. Khái quát, mở rộng và nâng cao: 2,0 điểm - Những niềm vui và nỗi buồn trong truyện Cô bé bán diêm đều thể hiện tình yêu thương con người sâu sắc của nhà văn : - Qua đó tác giả lên án xã hội lạnh lùng, thờ ơ, vô cảm. - Gửi bức thông điệp đến mọi người: Hãy sống yêu thương, chia sẻ - Bằng nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng, với các tình tiết diễn biến hợp lí, tác phẩm Cô bé bán diêm của An-đéc-xen truyền đến cho chúng ta lòng thương cảm sâu sắc với một em bé bất hạnh. 2.3. Kết bài: 1,0 điểm - Khẳng định lại vấn đề cần chứng minh - Liên hệ bản thân