Đề thi môn Ngữ văn Lớp 8 - Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp huyện - Năm học 2016-2017 - Phòng GD&ĐT huyện Ninh Sơn
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi môn Ngữ văn Lớp 8 - Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp huyện - Năm học 2016-2017 - Phòng GD&ĐT huyện Ninh Sơn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_thi_mon_ngu_van_lop_8_ky_thi_chon_hoc_sinh_gioi_cap_huyen.doc
Nội dung text: Đề thi môn Ngữ văn Lớp 8 - Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp huyện - Năm học 2016-2017 - Phòng GD&ĐT huyện Ninh Sơn
- UBND HUYỆN NINH SƠN KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC: 2016 - 2017 Môn thi: Ngữ văn-THCS ĐỀ CHÍNH THỨC Ngày thi: 11/02/2017 Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề thi có 01 trang) Câu 1 (3,0 điểm) Xác định và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau: “Ôi, đảo Sinh Tồn, hòn đảo thân yêu Dẫu chẳng có mưa, chúng tôi vẫn sinh tồn trên mặt đảo Đảo vẫn sinh tồn trên đại dương gió bão Chúng tôi như hòn đá ngàn năm trong trái tim người Như đá vững bền, như đá tốt tươi ” (Đợi mưa trên đảo Sinh Tồn, Trần Đăng Khoa) Câu 2 (5,0 điểm) Trong tác phẩm “Lão Hạc” của Nam Cao, nhân vật ông giáo có suy nghĩ: “Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận.” Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy trình bày thành một đoạn văn. Câu 3 (12,0 điểm) Ra-xum Ga-đa-tốp được mệnh danh là nhà thơ của mọi thời đại có dành cho báo Nước Nga văn học một cuộc trò chuyện, trong đó bày tỏ sâu sắc suy nghĩ của mình về văn học: “ Nền tảng của bất kì tác phẩm nào phải là chân lí được khắc họa bằng tất cả tài nghệ của nhà văn. Cần phải hát đúng giai điệu về thời đại mình và phải miêu tả nó một cách trung thực bằng những hình ảnh hấp dẫn, không một chút giả tạo.” Em hiểu lời bàn trên như thế nào? Bằng sự hiểu biết của mình về hoàn cảnh lịch sử đất nước, con người Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, hãy làm sáng tỏ lời bàn ấy qua tác phẩm “Đồng chí” của Chính Hữu và “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. Hết - Thí sinh không sử dụng tài liệu - Giám thị không giải thích gì thêm 0
- HƯỚNG DẪN CHẤM THI MÔN NGỮ VĂN THCS Kỳ thi chọn Học sinh giỏi cấp huyện Năm học 2016-2017 (Đáp án có 04 trang) Câu Nội dung Điểm 1 Phát hiện và phân tích giá trị của các biện pháp tu từ 3,0 HS kết hợp xác định và phân tích tác dụng * Các biện pháp tu từ trong đoạn thơ: 1,0 - Điệp từ: “đảo”,“sinh tồn”, “chúng tôi”. - Nhân hóa: “Đảo vẫn sinh tồn” - So sánh: “Chúng tôi” như “hòn đá ngàn năm trong trái tim người”, như “đá vững bền, như đá tốt tươi”. * Học sinh phân tích được tác dụng: 2,0 - Điệp từ “đảo” “sinh tồn” (đảo Sinh Tồn, đảo thân yêu, sinh tồn trên mặt đảo, đảo vẫn sinh tồn) vừa giới thiệu về hòn đảo linh thiêng của Tổ quốc vừa thể hiện được sức sống mãnh liệt của hòn đảo giữa biển khơi cũng như người lính đảo. Điệp từ “chúng tôi” - nhấn mạnh hình tượng trung tâm của đoạn thơ - người lính đảo - những người đang đối mặt với khó khăn khắc nghiệt nơi đảo xa. - Hình ảnh nhân hóa “Đảo vẫn sinh tồn” sự trường tồn của biển đảo quê hương. - Đặc biệt hình ảnh so sánh: “Chúng tôi” như “hòn đá ngàn năm trong trái tim người”, như “đá vững bền, như đá tốt tươi”. Khẳng định sự kiên cường bất khuất của những chiến sỹ nơi đảo xa. Dù không có mưa trên đảo, dù khắc nghiệt của gió bão biển khơi nhưng họ vẫn bền gan vững chí để giữ gìn biển đảo quê hương. 2 Viết một đoạn văn nghị luận 5,0 * Về kĩ năng: Đảm bảo là một đoạn văn nghị luận giải thích, lập luận chặt chẽ, mạch lạc, hành văn trôi chảy, chữ viết rõ ràng, cẩn 1,0 thận, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt. * Về kiến thức: HS giải thích để hiểu đúng quan niệm về cách nhìn người của nhân vật ông giáo (cũng là của nhà văn Nam Cao) trong truyện ngắn “Lão Hạc”: - “Đối với những người ở quanh ta, không bao giờ ta thương.”: + Không thể nhìn cái vẻ bề ngoài “gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi, ” để đánh giá con người mà phải “cố tìm mà hiểu họ”. 0,5 + Phải đem hết tấm lòng của mình, đặt mình vào hoàn cảnh của người khác để tìm hiểu, xem xét họ một cách đầy đủ, toàn diện, 0,75 sâu sắc để hiểu được tâm tư, tình cảm của họ, phát hiện ra những vẻ đẹp đáng quý của họ. + Nếu không “cố tìm mà hiểu họ”, ta dễ trở thành tàn nhẫn, lạnh lùng; nếu chỉ nhìn phiến diện thì sẽ có ác cảm hoặc có sự nhận xét 0,75 sai lầm về người khác. - Cần phải hiểu được “Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng 0,75 1
- còn nghĩ gì đến ai được nữa” và “cái bản tính tốt của người ta” thường bị “che lấp” bởi “những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ”; bởi thế cần có sự cảm thông với họ. 0,75 - “Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận”: cách ứng xử bao dung, độ lượng bằng tình thương, lòng nhân ái. 0,5 -> Đây là một quan niệm đúng đắn về cách nhìn người, thể hiện một phương diện của chủ nghĩa nhân đạo. 3 Viết bài nghị luận văn học 12,0 1. Yêu cầu về kĩ năng: 1,0 - Đảm bảo một văn bản nghị luận có bố cục rõ ràng, hợp lí; tổ chức sắp xếp hệ thống các ý một cách lôgic, lập luận chặt chẽ; diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; chữ viết rõ ràng, cẩn thận; không mắc lỗi dùng từ cơ bản - Phải huy động những hiểu biết về văn học, đời sống, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ, chủ kiến của mình để làm bài. - Có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, phải có thái độ chân thành nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. 2. Yêu cầu về kiến thức: HS có thể khai thác vấn đề theo nhiều hướng, 11,0 nhưng cần làm rõ các ý cơ bản sau: * Dẫn dắt và nêu vấn đề nghị luận: 1,0 - Văn học nghệ thuật bao giờ cũng lấy chất liệu từ đời sống hiện thực khách quan. Người nghệ sĩ phải phản ánh hiện thực đó một cách vừa trung thực vừa sáng tạo. - Dẫn lời nhận xét của Ra-xum Ga-đa-top - Khái quát hoàn cảnh đất nước Việt Nam nửa cuối thế kỉ XX – đương đầu với TD Pháp và Đế quốc Mĩ. Văn học cách mạng đã hướng ngòi bút vào hiện thực ấy, ca hát về thời đại mình khổ đau mà vô cùng vĩ đại, trong đó có Đồng chí của Chính Hữu và Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật. * Giải thích khái niệm trong nhận định về mối quan hệ giữa cuộc sống - tác giả - tác phẩm - Chân lí là sự phản ánh sự vật hiện tượng của hiện thực vào nhận thức 0,5 của con người đúng như chúng tồn tại. - Văn học là thư kí của cuộc sống hiện thực, là tấm gương phản chiếu hiện thực thông qua lăng kính chủ quan và sự sáng tạo của người cầm bút. Hiện thực được phản ánh phải trung thực, phù hợp với hoàn cảnh 0,5 của thời đại: “ Nền tảng của bất kì tác phẩm nào phải là chân lí được khắc họa bằng tất cả tài nghệ của nhà văn”. - Với tài năng của người nghệ sĩ, hiện thực cuộc sống được ghi lại trong tác phẩm bằng những hình ảnh hấp dẫn và sáng tạo để tác phẩm đó 0,5 sống mãi với thời gian. Vì vậy, văn học thường mang nội dung cụ thể của thời đại mình. * Chứng minh nhận định của Ga-đa-tôp: nền tảng chân lý qua hai tác phẩm Đồng chí (Chính Hữu), Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật) 2
- - Nền tảng chân lý của bài thơ Đồng chí là hiện thực của đất nước trong cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp từ 1946 - 1954. Dân 1,0 tộc ta tiến hành cuộc kháng chiến với bao khó khăn, gian khổ và thiếu thốn. Lực lượng chính là nông dân. Họ sẵn sàng hi sinh tất cả sức người sức của để giành lấy độc lập, tự do. Và bài Đồng chí được sáng tác năm 1948, sau chiến dịch Việt Bắc của quân và dân ta đánh thắng cuộc tiến công quy mô lớn của quân Pháp cuối năm 1947 lên khu căn cứ địa Việt Bắc. Chính Hữu – một nhà thơ, một người chiến sĩ lúc đó là chính trị viên đại đội thuộc trung đoàn Thủ đô, cùng đơn vị của mình tham gia chiến đấu suốt chiến dịch. Bài thơ ra đời là kết quả của những trải nghiệm thực và những cảm xúc sâu xa, mạnh mẽ của tác giả với những người đồng đội trong chiến dịch Việt Bắc. - Nền tảng chân lý của Bài thơ về tiểu đội xe không kính là hiện thực của đất nước trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ năm 1954 đến 1975. Miền Bắc vừa xây dựng đất nước, vừa làm hậu phương vững chắc cho miền Nam. Giặc Mỹ đã gây ra cuộc chiến tranh hủy diệt, tàn 1,0 khốc với dân tộc Việt Nam. Song cả dân tộc với tinh thần độc lập, tự do đã đoàn kết đứng dậy đấu tranh, quyết đánh cho Mỹ cút, đánh cho ngụy nhào. Đặc biệt là tinh thần của lớp thanh niên quyết “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước” (Tố Hữu). Phạm Tiến Duật cũng là một nhà thơ - chiến sĩ có mặt trong đội ngũ trùng trùng điệp điệp ấy. Ông đã sáng tác Bài thơ về tiểu đội xe không kính năm 1969, khi ông trực tiếp ngồi trên những chiếc xe không kính “hở hông hốc” (lời tác giả) cùng đoàn xe tiến thẳng vào miền Nam qua tuyến đường Trường Sơn. => Hai bài thơ đã phản ánh trung thành hiện thực chiến tranh của đất 0,5 nước: khổ đau mà vĩ đại, bi tráng mà hào hùng. Khẳng định chân lý bất biến của dân tộc: “Không có gì quý hơn độc lập, tự do!” (Hồ Chí Minh) * Giai điệu về thời đại được phản ánh một cách chân thực, sinh động, hấp dẫn qua hai thi phẩm - Bài thơ Đồng chí của Chính Hữu: + Giai điệu về thời đại được nhà thơ Chính Hữu khai thác từ hiện thực của cuộc chiến đấu đầy khó khăn gian khổ, hi sinh của người lính trong 0,5 buổi đầu kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Hệ thống hình ảnh trong bài thơ từ hiện thực đó đi vào tác phẩm không hề tô vẽ. Cũng nhờ vậy mà vẻ đẹp đồng chí được tỏa sáng. + Đồng chí - họ là những người lính nông dân từ những vùng quê nghèo khó hội tụ về thành đồng chí đồng đội, đồng chí hướng, đồng nhiệm vụ cầm súng bảo vệ độc lập, tự do cho dân tộc. Buổi đầu xa lạ để 0,5 rồi thành “tri kỉ”, thành “đồng chí”, “thương nhau tay nắm lấy bàn tay” vượt lên tất cả. + Họ cùng chung cuộc sống gian nan, thiếu thốn: “sốt run người vầng trán ướt mồ hôi”, “áo rách”,”quần vá”, “miệng cười buốt giá”, “chân không giầy”, “rừng hoang sương muối”. 0,5 + Gian nan, thiếu thốn, hi sinh nhưng lí tưởng của người lính vô cùng cao đẹp. Đó là lí tưởng chiến đấu bảo vệ đất nước. Vẻ đẹp chân thực nhưng cũng rất hào hoa của người lính được nhà thơ thể hiện bằng hình 0,5 ảnh nghệ thuật đầy sáng tạo: “Đầu súng trăng treo”. Bút pháp lãng mạn bay bổng ở hình ảnh kết thúc của bài thơ để lại ấn tượng, dư ba trong 3
- tâm hồn người đọc. => Hình ảnh người lính thể hiện lên chân thực, giản dị, gắn bó keo sơn trong mọi hoàn cảnh. Vất vả, gian nan nhưng họ vẫn lạc quan, vẫn tin ở 0,5 thắng lợi cuối cùng. Bài thơ Đồng chí trở thành biểu tượng cho thơ ca kháng chiến chống Pháp. - Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật + Giai điệu về thời đại được nhà thơ khai thác từ hiện thực những chiếc xe không kính và người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm kháng chiến chống Mỹ. Giặc Mĩ bắn phá miền Bắc ác 1,0 liệt với âm mưu hủy diệt, chặn đứng con đường huyết mạch nối liền hai miền Nam - Bắc. Dưới mưa bom bão đạn của kẻ thù, những chiếc xe vận tải tiếp sức cho tiền tuyến đã bị biến dạng: không kính, không đèn, không mui Song chẳng kẻ thù nào ngăn nổi bước ta đi, những chiếc xe vẫn ngày đêm băng qua bom đạn tiến thẳng ra mặt trận, đã trở thành biểu tượng của một dân tộc anh hùng, phản ánh đúng tính chất khốc liệt của cuộc chiến. Hình ảnh thơ trần trụi nhưng lại là hình ảnh độc đáo, đầy sáng tạo của nhà thơ. Nhờ đó mà bài thơ đã được lưu truyền rộng rãi trong công chúng, được nhiều người ưa thích. + Song cái giai điệu về thời đại mà nhà thơ Phạm Tiến Duật muốn ca hát, đó là vẻ đẹp hình tượng người chiến sĩ lái xe. Với tư thế ung dung, tinh thần lạc quan, yêu đời, thái độ coi thường hiểm nguy, thử thách, trẻ trung hồn nhiên, ấm áp tinh thần đồng đội, ý chí quyết tâm giải phóng 1,0 miền Nam của người lính trẻ, nhà thơ đã tạc nên chân dung người lính - tuổi trẻ Việt Nam thời chống Mĩ: bất khuất, kiên cường, kiêu hùng và lãng mạn. => Bài thơ vừa mang thanh khí của thời đại, vừa mang tầm vóc lịch sử. Đó là tiếng nói của cuộc sống hiện thực hào hùng, oanh liệt thời chống Mĩ. Nó là biểu tượng anh hùng tuyệt vời về người lính Trường Sơn. Bài 0,5 thơ góp phần làm sống mãi hình ảnh thế hệ thanh niên thời đại Hồ Chí Minh gian khổ mà oanh liệt, “Vang tự hào giữa thế kỉ hai mươi” (Tố Hữu) * Đánh giá khái quát: - Hai bài thơ là hai giai điệu minh chứng cho thực tế lịch sử; là bài ca ca ngợi về người lính giúp thế hệ sau thấy được thời kì kháng chiến chống 0,5 thực dân Pháp và đế quốc Mĩ gian khổ, hi sinh nhưng rất anh hùng. - Bằng tài năng, tâm huyết và sự sáng tạo, Chính Hữu và Phạm Tiến Duật đã góp mặt vào thơ ca kháng chiến hai thi phẩm - hai bài ca sống mãi với thời gian làm rung động lòng người. Vẻ đẹp của nó đã chứng minh cho nhận định của Ra-xum Ga-đa-tôp là hoàn toàn đúng đắn: “hát 0,5 đúng giai điệu về thời đại của mình” và “miêu tả một cách trung thực bằng hình ảnh hấp dẫn, không một chút giả tạo” * Lưu ý: Trên đây là những gợi ý và định hướng chung, giám khảo cần vận dụng linh hoạt dựa trên thực tế bài làm của học sinh. Khuyến khích những bài có cảm nhận sâu sắc, có cảm xúc và sáng tạo trong cách viết. // 4