Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2018 môn Ngữ văn - Trường THPT Quỳnh Lưu 2 (Có đáp án)

doc 5 trang thungat 2500
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2018 môn Ngữ văn - Trường THPT Quỳnh Lưu 2 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_thu_thpt_quoc_gia_nam_2018_mon_ngu_van_truong_thpt_qu.doc

Nội dung text: Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2018 môn Ngữ văn - Trường THPT Quỳnh Lưu 2 (Có đáp án)

  1. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2018 TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 2 Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề ĐỀ THI CHÍNH THỨC I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: (1) ( )Có một loại lực vô cùng mạnh mẽ, loại lực mà tới tận bây giờ khoa học cũng chưa thể tìm ra định nghĩa chính xác nào cho nó. Lực này bao gồm và chi phối mọi loại lực khác, thậm chí còn đứng sau vô vàn hiện tượng do vũ trụ vận hành mà chúng ta chưa thể lí giải. Đó chính là TÌNH YÊU. (2) Khi các nhà khoa học tìm kiếm một học thuyết chung cho vũ trụ, họ đã bỏ qua lực vô hình nhưng mạnh mẽ nhất này. Tình yêu là ánh sáng soi chiếu tâm hồn những người biết trao và nhận nó. Tình yêu là lực hấp dẫn, bởi nó khiến người ta cuốn hút lẫn nhau. Tình yêu là sức mạnh, bởi nó phát triển bản tính tốt đẹp nhất trong ta, giúp nhân loại không bị che mắt bởi sự ích kỷ mù quáng. Tình yêu hé lộ và gợi mở. Tình yêu có thể khiến chúng ta sống và chết. Tình yêu là Chúa và Chúa cũng là tình yêu. (3) Loại lực này giải thích mọi điều và thổi ý nghĩa vào cuộc sống. Tuy nhiên, chúng ta đã bỏ qua nó quá lâu. Có lẽ là do chúng ta vẫn duy trì nỗi sợ trước một thứ con người không thể nào hiểu và kiểm soát được. ( ) (4) Nếu loài người muốn tồn tại, nếu ta muốn tìm ý nghĩa của sự sống, nếu ta muốn bảo vệ thế giới và tất cả những giống loài khác, tình yêu chính là câu trả lời đầu tiên và duy nhất. (5) Có thể chúng ta chưa sẵn sàng để tạo ra một quả bom tình yêu, một thiết bị đủ mạnh để hoàn toàn phá hủy sự ghét bỏ, ích kỷ và tham lam đang tàn phá hành tinh này. Dù vậy, mỗi con người vẫn luôn mang trong mình một chiếc máy phát tình yêu vô cùng mạnh mẽ và luôn sẵn sàng để được giải phóng.( ) (Trích Thư của Albert Einstein gửi con gái về một nguồn sức mạnh vô hình, theo www.vietnamnet.vn, 20/10/2016) Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản. (0.5 điểm) Câu 2. Trong đoạn trích, Albert Einstein đã chia sẻ với con gái về phát hiện mới mẻ gì? (0.5 điểm) Câu 3. Chỉ ra các phương thức liên kết được sử dụng trong đoạn văn (3). (1.0 điểm) Câu 4. Theo anh/chị, thông điệp sâu sắc nhất của văn bản trên là gì? (1.0 điểm) II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm) Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến được nêu ở phần Đọc hiểu: Nếu loài người muốn tồn tại, nếu ta muốn tìm ý nghĩa của sự sống, nếu ta muốn bảo vệ thế giới và tất cả những giống loài khác, tình yêu chính là câu trả lời đầu tiên và duy nhất.
  2. Câu 2 (5.0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn văn sau: ( ) Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải. Hắn chắp hai tay sau lưng lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa xói vào hai con mắt còn cay sè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt nhận ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung bành ngay lối đi đã hót sạch. Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà. ( ) (Trích Vợ nhặt, Kim Lân, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục, tr.30) ( ) Bát cháo húp xong rồi, thị Nở đỡ lấy bát cháo và múc thêm bát nữa. Hắn thấy mình đẫm bao nhiêu mồ hôi. Mồ hôi chảy ra trên đầu, trên mặt, những giọt to như giọt nước. Hắn đưa tay áo quệt ngang một cái, quệt mũi, cười rồi lại ăn. Hắn càng ăn, mồ hôi lại càng ra nhiều. Thị Nở nhìn hắn, lắc đầu, thương hại. Hắn thấy lòng thành trẻ con. Hắn muốn làm nũng với thị như với mẹ. Ôi sao mà hắn hiền, ai dám bảo đó là cái thằng Chí Phèo vẫn đập đầu, rạch mặt mà đâm chém người? Đó là cái bản tính của hắn, ngày thường bị lấp đi, hay trận ốm thay đổi hắn về sinh lí cũng thay đổi cả tâm lí nữa? Những người yếu đuối vẫn hay hiền lành. Muốn ác, phải là kẻ mạnh. Hắn đâu còn mạnh nữa. Và có lúc hắn ngẫm mình mà lo. Xưa nay hắn chỉ sống bằng giật cướp và dọa nạt. Nếu không còn sức mà giật cướp, dọa nạt nữa thì sao? Đã đành, hắn chỉ mạnh vì liều. Nhưng hắn mơ hồ thấy rằng sẽ có một lúc mà người ta không thể liều được nữa. Bấy giờ mới nguy! Trời ơi! Hắn thèm lương thiện, hắn muốn làm hòa với mọi người biết bao! Thị Nở sẽ mở đường cho hắn. Thị có thể sống yên ổn với hắn thì sao người khác lại không thể được. Họ sẽ thấy rằng hắn cũng có thể không làm hại được ai. Họ sẽ lại nhận hắn vào cái xã hội bằng phẳng, thân thiện của những người lương thiện. Hắn băn khoăn nhìn thị Nở, như thăm dò. Thị vẫn im lặng, cười tin cẩn. Hắn thấy tự nhiên nhẹ người. ( ) (Trích Chí Phèo, Nam Cao, Ngữ văn 11, tập 1, NXB Giáo dục, tr.151) Từ đó, anh/chị hãy làm rõ nét đặc sắc trong tư tưởng nhân đạo của mỗi nhà văn qua văn bản? Hết Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ, tên thí sinh: ; Số báo danh: Chữ kí của cán bộ coi thi 1: ; Chữ kí của cán bộ coi thi 2:
  3. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN KỲ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2018 TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 2 Bài thi: NGỮ VĂN ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM ĐÁP ÁN CHÍNH THỨC (Đáp án – thang điểm gồm có 03 trang) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3.0 1 Chỉ ra được phương thức biểu đạt chính: nghị luận/ phương thức nghị luận. 0.5 2 Trong đoạn trích, Albert Einstein đã chia sẻ với con gái phát hiện về một loại 0.5 lực vô cùng mạnh mẽ, bao gồm và chi phối mọi loại lực khác, đó chính là Tình yêu. 3 Các phương thức liên kết được sử dụng ở đoạn văn (3): thế (nó, một thứ thay 1.0 cho loại lực này; nối (tuy nhiên, có lẽ là), lặp (chúng ta). 4 Làm rõ được thông điệp sâu sắc từ văn bản: Tình yêu là nguồn năng lượng vô 1.0 hạn, nguồn sức mạnh vô tận. Hãy yêu thương nhau nhiều hơn; có lí giải hợp lí, thuyết phục về sức mạnh và vai trò quan trọng của của tình yêu. II LÀM VĂN 7.0 1 Trình bày suy nghĩ về ý kiến: Nếu loài người muốn tồn tại, nếu ta muốn tìm 2.0 ý nghĩa của sự sống, nếu ta muốn bảo vệ thế giới và tất cả những giống loài khác, tình yêu chính là câu trả lời đầu tiên và duy nhất. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25 Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25 Vai trò quan trọng của tình yêu trong cuộc sống con người. c. Triển khai vấn đề nghị luận 1.0 Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ vai trò, ý nghĩa của tình yêu đối với cá nhân, xã hội và toàn nhân loại. Có thể theo hướng sau: - Tình yêu giúp con người có sức mạnh vượt qua mọi khó khăn, gian khổ để đi tới thành công; giúp ta xích lại gần nhau để dựng xây một cuộc sống tốt đẹp hơn. - Tình yêu giúp nhân loại xóa bỏ chiến tranh, hận thù, đau khổ, bảo vệ sự trường tồn mãi mãi của Trái đất này. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo 0.25 Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục.
  4. 2 Cảm nhận hai đoạn văn trong Vợ nhặt và Chí Phèo, làm rõ tư tưởng 5.0 nhân đạo của mỗi nhà văn qua văn bản. a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0.25 Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.5 Sự đổi thay của Tràng sau khi có vợ; của Chí Phèo sau cuộc tình với thị Nở và được thị ân cần chăm sóc. Qua đó làm sáng tỏ tư tưởng nhân đạo của mỗi nhà văn. c. Triển khai vấn đề nghị luận Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. * Giới thiệu ngắn gọn về hai tác giả, tác phẩm, đoạn trích 0.5 *Cảm nhận hai đoạn văn: 2.0 Thí sinh có thể cảm nhận theo nhiều cách nhưng cần đáp ứng các yêu cầu sau: * Điểm giống nhau: - Về nội dung: Hai đoạn văn đều tập trung miêu tả sự thay đổi có tính chất bước ngoặt về tâm lí của nhân vật Tràng sau khi có vợ và của Chí Phèo trước sự chăm sóc ân cần của thị Nở: + Tràng thấy trưởng thành trong nhận thức và suy nghĩ. Sự kiện có vợ đã khiến anh cảm thấy yêu thương và gắn bó với căn nhà của mình. Lần đầu tiên, Tràng ý thức được trách nhiệm và nghĩa vụ với gia đình, với vợ con; anh quên đi cái đói đang chực chờ trước mặt để tin vào một cuộc sống tươi đẹp ở phía trước + Sau cuộc tình với thị Nở và trước sự chăm sóc ân cần của thị, lần đầu tiên Chí Phèo thức tỉnh để bước ra khỏi cuộc đời của một con quỷ dữ; lần đầu tiên ở Chí đã thức dậy khao khát được trở về làm người lương thiện, khao khát làm hòa với mọi người, thắp lên niềm hi vọng được trở về với cái xã hội bằng phẳng, thân thiện của những người lương thiện - Về nghệ thuật: Cả hai đoạn trích đều đặc biệt thành công ở nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật, miêu tả những đổi thay về suy nghĩ, nhận thức, khao khát của Tràng và Chí Phèo trước sự tác động của tình yêu, tình người và hạnh phúc * Sự khác biệt: + Sự kiện có vợ đã đưa lại cho Tràng niềm lạc quan, vượt lên nạn đói khủng khiếp năm 1945 để tin tưởng vào tương lai. Hình ảnh lá cờ đỏ bay phấp phới ở cuối tác phẩm là niềm lạc quan vào cuộc sống mà nhà văn Kim Lân muốn gieo lại trong lòng của những con người nghèo khổ như bà cụ Tứ, Tràng và người vợ nhặt. Đó cũng chính là sự gợi mở con đường giải phóng cho nhân dân lao động của văn học cách mạng sau 1945.
  5. + Cuộc tình và sự chăm sóc ân cần của thị Nở khơi dậy khao khát làm người lương thiện nhưng đồng thời sau đó lại khiến Chí Phèo nhận rõ bi kịch cay đắng của cuộc đời mình: anh không thể trở về làm người lương thiện được nữa. Cái chết đau đớn của Chí ở cuối tác phẩm là sự bế tắc, luẩn quẩn và bi kịch không lối thoát của số phận người nông dân Việt Nam trong văn học hiện thực phê phán trước 1945. *Bình luận tư tưởng nhân đạo của hai nhà văn qua văn bản 1.0 Thí sinh cần bình luận hợp lí, thuyết phục. Có thể theo hướng sau: - Lòng yêu thương con người của nhà văn Kim Lân chủ yếu thể hiện ở phương diện khẳng định niềm khao khát sống, khao khát hạnh phúc và niềm lạc quan vào cuộc sống ở tương lai kể cả khi họ đang phải đối diện với nguy cơ chết đói, bị hủy diệt. - Tư tưởng nhân đạo của nhà văn Nam Cao chủ yếu thể hiện ở niềm tin vào bản tính tốt đẹp của con người. Qua văn bản, nhà văn muốn khẳng định một thông điệp: con người dù bị đẩy vào tận cùng của cái xấu vẫn có khả năng hoàn lương nếu có lòng cảm thông, chia sẻ và yêu thương của những người xung quanh. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo 0.5 Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. TỔNG ĐIỂM: 10.0 Hết