Bài kiểm tra cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2018-2019 - Phòng GD&ĐT Văn Lâm (Kèm đáp án)

doc 5 trang thungat 4890
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2018-2019 - Phòng GD&ĐT Văn Lâm (Kèm đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_kiem_tra_cuoi_nam_mon_tieng_viet_lop_3_nam_hoc_2018_2019.doc

Nội dung text: Bài kiểm tra cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2018-2019 - Phòng GD&ĐT Văn Lâm (Kèm đáp án)

  1. Thứ . ngày tháng năm 2019 PHÒNG GD & ĐT VĂN LÂM BÀI KIỂM TRA CUỐI NĂM Trường: Tiểu học Lương Tài NĂM HỌC: 2018-2019 Lớp: 3D Môn: Tiếng Việt Họ tên HS: Điểm Lời phê của cô giáo . . . A. KIỂM TRA ĐỌC: 10 điểm I. Kiểm tra đọc thành tiếng ( 4 điểm ) II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp với kiểm tra từ và câu ( 6 điểm ) Đọc bài sau và trả lời câu hỏi: Sư Tử và Kiến Sư Tử chỉ kết bạn với các loài vật nào to khỏe như mình và cho rằng những con vật bé nhỏ chẳng có ích gì cho nó. Một lần, Kiến Càng đến xin kết bạn với Sư Tử, liền bị Sư Tử xua đuổi. Một hôm, Sư tử cảm thấy đau nhức trong tai, không thể ra khỏi hang đi kiếm ăn được. Bạn bè của Sử Tử đến thăm. Sư tử nhờ các bạn chữa chạy giúp. Nhưng Voi, Hổ, Gấu đều kiếm cớ từ chối rồi ra về, mặc cho Sư Tử đau đớn. Nghe tin Sư Tử đau tai, Kiến không để bụng chuyện cũ, vào tận hang thăm Sử Tử, Kiến bò vào tai Sư Tử và lôi ra một con rệp. Sư Tử khỏi đau, hối hận vì đã đối xử không tốt với Kiến, Sư Tử vội vàng xin lỗi Kiến và từ đó coi Kiến là bạn thân nhất trên đời. Theo truyện cổ dân tộc Lào Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng của các câu 1; 2; 3; 7: Câu 1: Sư Tử chỉ kết bạn với loài vật nào? A. Những loài vật có ích C. Loài vât to khỏe B. Loài vật nhỏ bé D. Kiến Càng
  2. Câu 2: Khi Sư Tử bị đau tai, bạn bè đã đối xử với Sư Tử như thế nào? A. Các bạn đến thăm nhưng không giúp gì, mặc cho Sư Tử đau đớn. B. Các bạn đến thăm hỏi và tìm cách chữa chạy cho Sư Tử. C. Các bạn không đến thăm hỏi lần nào, từ chối giúp đỡ. D. Các bạn lôi con rệp ra khỏi tai cho Sư Tử. Câu 3: Vì sao Sư Tử coi Kiến Càng là người bạn thân nhất trên đời ? A. Vì Sư Tử thấy Kiến Càng là loài vật nhỏ bé. B. Vì Kiến Càng tốt bụng, đã cứu giúp Sư Tử. C. Vì Sư Tử ân hận trót đối xử không tốt với Kiến Càng. D. Vì Kiến Càng hay cho bạn bánh kẹo, giúp bạn làm bài tập về nhà. Câu 4: Viết một câu nhận xét về những người bạn to khỏe của Sư Tử. Câu 5: Em có suy nghĩ gì về hành động việc làm của Kiến Càng? Câu 6: Em rút ra bài học gì cho mình từ câu chuyện trên? Câu 7: Câu: “Sư tử nhờ các bạn chữa chạy giúp.” Được viết theo mẫu câu gì? A. Ai là gì? B. Ai làm gì? C. Ai thế nào? Câu 8: Gạch dưới những từ ngữ được dùng để nhân hóa trong câu sau : “Một lần, Kiến Càng đến xin kết bạn với Sư Tử, liền bị Sư Tử xua đuổi.” Câu 9: Điền dấu phẩy và dấu hai chấm vào vị trí thích hợp trong câu sau : Mẹ bảo em “Con hãy học giỏi chăm ngoan cho mẹ vui, con nhé !” Câu10: Đặt câu hỏi cho bộ phận được kẻ chân trong câu sau: “Các cầu thủ đội tuyển U23 Việt Nam đã chinh phục khán giả bằng tài năng và sự kiên cường của mình.”
  3. B. KIỂM TRA VIẾT ( 10 điểm ) I. Chính tả (4 điểm) Viết bài: Cuộc chạy đua trong rừng – Tiếng Việt tập II – Trang 83.
  4. II. Tập làm văn: (6 điểm) Em hãy viết một đoạn văn ngắn kể về một trận thi đấu thể thao mà em thích. Bài làm BGH DUYỆT GIÁO VIÊN RA ĐỀ
  5. ĐÁP ÁN TIẾNG VIỆT CUỐI NĂM HỌC 2018- 2019- LỚP 3C A. KIỂM TRA ĐỌC I. Đọc thành tiếng ( 4 điểm ): Nội dung Số điểm 1- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm 2- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm 3- Ngắt, nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm 4- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm - Đọc sai tiếng, phát âm không chuẩn, sai phụ âm đầu, bỏ chữ, đọc chậm, ngắt nghỉ hơi chưa đúng chỗ, ( Tùy mức độ cho điểm). II. Đọc thầm và làm bài tập ( 6 điểm ) Câu 1: C - 0,5 điểm Câu 3: B - 0,5 điểm Câu 2: A - 0,5 điểm Câu 7: B- 0,5 điểm Câu 4: 0,5 điểm ĐA: Những người bạn to khỏe của Sư Tử là người không tốt. Câu 5: 1 điểm ĐA: Kiến Càng thật tốt bụng, giàu lòng vị tha. Câu 6: 1 điểm ĐA: Cần phải đối xử tốt với bạn bè. Câu 8: 0,5 điểm “Một lần, Kiến Càng đến xin kết bạn với Sư Tử, liền bị Sư Tử xua đuổi.” Câu 9: 0,5 điểm: Điền dấu phẩy và dấu hai chấm vào vị trí thích hợp trong câu sau : ĐA: Mẹ bảo em : “Con hãy học giỏi, chăm ngoan cho mẹ vui, con nhé !” Câu 10: 0,5 điểm ĐA: Các cầu thủ đội tuyển U23 Việt Nam đã chinh phục khán giả bằng gì? B. KIỂM TRA VIẾT ( 10 điểm ) I. Chính tả nghe - viết ( 4 đ) 1- Chữ viết đúng kĩ thuật, đẹp, rõ ràng, không gạch xóa: 4 điểm 2- Trừ điểm: - Sai lỗi chính tả: Mối lỗi sai trừ 0,5 điểm: Gồm có: + Viết sai phụ âm (hoặc vần, dấu thanh). + Viết thiếu chữ hoặc thừa chữ: Mỗi chữ thiếu hoặc thừa được tính bằng một lỗi. - Kĩ thuật chữ: Viết không đúng kĩ thuật chữ trừ tối đa 0,5 điểm. - Trình bày: Không đúng quy định, gạch, xóa, trừ tối đa 0,5 điểm. II. Tập làm văn ( 6 đ) 1- Nội dung: 3,5 điểm HS viết được đoạn văn theo đúng yêu cầu của đề bài. 2- Kĩ năng: 2,5 điểm - Điểm tối đa cho kĩ năng viết chữ, viết đúng chính tả: 1 điểm - Điểm tối đa cho kĩ năng dùng từ, đặt câu: 1 điểm - Điểm tối đa cho phần sáng tạo: 0,5 điểm * Lưu ý: - Bài viết không có dấu chấm câu: Cho tối đa 1 điểm.