Bài kiểm tra cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2017-2018 - Trường TH&THCS Húc Nghì

doc 8 trang thungat 4601
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2017-2018 - Trường TH&THCS Húc Nghì", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_kiem_tra_cuoi_nam_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc_2017_2018.doc

Nội dung text: Bài kiểm tra cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2017-2018 - Trường TH&THCS Húc Nghì

  1. TRƯỜNG TH&THCS HÚC NGHÌ TỔ KHỐI 4+5 ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM MÔN: TIẾNG VIỆT - NĂM HỌC: 2017 - 2018 I. Ma trận đề kiểm tra 1. Bài kiểm tra đọc TT Chủ đề Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng TN TL TN TL TN TL TN TL TN TL Đọc Số câu 2 1 1 1 1 5 1 1 hiểu Câu số 2, 5 3 1 4 6 văn bản Số điểm 1 0,5 0,5 1 1 3,5 0,5 Kiến Số câu 1 1 1 1 2 2 2 thức Câu số 7 8 10 9 tiếng Việt Số điểm 0,5 0,5 1 1 1 2 Tổng số câu 3 2 1 1 1 1 1 7 3 Tổng số 3 3 2 2 10 Tổng số điểm 1,5 điểm 1,5 điểm 2 điểm 2 điểm 7 điểm 2. Bài kiểm tra viết TT Chủ đề Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng TN TL TN TL TN TL TN TL TN TL Viết Số câu 1 1 1 chính Câu số 1 1 tả Số điểm 3 3 Tập Số câu 1 1 2 làm Câu số 2 2 văn Số điểm 7 7 Tổng số câu 1 1 2 Tổng số 1 1 2 Tổng số điểm 3 điểm 7 điểm 10 điểm II. Đề kiểm tra
  2. Trường: TH & THCS Húc Nghì KIỂM TRA CUỐI NĂM Lớp: 5 Môn: Tiếng Việt (bài đọc) Thời gian: 40 phút. Họ và tên: Ngày kiểm tra: /5/2018.Ngày trả bài: /5/2018 Điểm (Bằng chữ) Lời phê của thầy cô giáo A – Kiểm tra đọc: (10 điểm ) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3điểm) - Nội dung kiểm tra: HS đọc một đoạn văn, sau đó trả lời một số câu hỏi liên quan trong các bài Tập đọc đã học từ tuần 29 đến tuần 34. (GV lựa chọn chuẩn bị trước, HS bốc thăm). 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt: (7điểm) Đọc thầm bài văn sau: Công việc đầu tiên Một hôm, anh Ba Chẩn gọi tôi vào trong buồng, đúng cái nơi anh giao việc cho ba tôi ngày trước. Anh lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn, rồi hỏi tôi: - Út có dám rải truyền đơn không? Tôi vừa mừng vừa lo, nói: - Được, nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm được chớ! Anh Ba cười, rồi dặn dò tôi tỉ mỉ. Cuối cùng, anh nhắc: - Rủi địch nó bắt em tận tay thì em một mực nói rằng có một anh bảo đây là giấy quảng cáo thuốc. Em không biết chữ nên không biết giấy gì. Nhận công việc vinh dự đầu tiên này, tôi thấy trong người cứ bồn chồn, thấp thỏm. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Khoảng ba giờ sáng, tôi giả đi bán cá như mọi hôm. Tay tôi bê rổ cá, còn bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. Gần tới chợ thì vừa hết, trời cũng vừa sáng tỏ. Độ tám giời, nhân dân xì xào ầm lên: "Cộng sản rải giấy nhiều quá!" Mấy tên lính mã tà hớt hải xách súng chạy rầm rầm. Về đến nhà, tôi khoe ngay kết quả với anh Ba. Anh tôi khen: - Út khá lắm, cứ làm như vậy rồi quen, em ạ! Lần sau, anh tôi lại giao rải truyền đơn tại chợ Mỹ Lồng. Tôi cũng hoàn thành. Làm được một vài việc, tôi bắt đầu ham hoạt động. Tôi tâm sự với anh Ba: - Em chỉ muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng. Anh cho em thoát li hẳn nghe anh! Theo Hồi ký của bà Nguyễn Thị Định Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng và hoàn thành các bài tập sau:
  3. Câu 1: (0,5 điểm) Viết vào chỗ chấm: Tên công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út? Câu 2: (0,5 điểm) Anh Ba Chẩn hỏi Út có dám rải truyền đơn không? Chị Út trả lời: A. Được, nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm được chớ! B. Không được, em sợ địch bắt. C. Vừa mừng vừa lo sợ bị địch bắt nên không đi. D. Được, để tối em đi rải. Câu 3: (0,5 điểm) Những chi tiết nào cho thấy chị Út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên? A. Chị dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu đưa đơn. B. Bồn chồn, thấp thỏm, ngủ không yên, nửa đêm dậy ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. C. Đêm đó chị ngủ rất ngon. D. Chị dậy lúc ba giờ sáng. Câu 4: (1 điểm) Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn? A. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. B. Bỏ truyền đơn vào trong rổ cá đi bán. C. Giả đi bán cá như mọi hôm. Tay bê rỗ cá và bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần, khi rảo bước truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. D. Giả đi chợ để rải truyền đơn. Câu 5: (0,5 điểm) Vì sao chị Út muốn thoát li ? A. Vì chị Út yêu nước, yêu nhân dân. B. Vì chị Út ham hoạt động, muốn làm được thật nhiều việc cho cách mạng. C. Vì chị muốn đi chơi với anh Ba. D. Vì chị không thích ở nhà. Câu 6: (1 điểm) Dòng nào dưới đây nêu đúng nội dung bài văn? A. Bài văn là đoạn hồi tưởng của bà Nguyễn Thị Định yêu nước, yêu nhân dân. B. Bài văn là đoạn hồi tưởng của bà Nguyễn Thị Định cho thấy nguyện vọng, lòng nhiệt thành của một người phụ nữ dũng cảm muốn làm việc lớn đóng góp sức mình cho Cách mạng. C. Bài văn kể về cuộc đời chị Út. D. Bài văn là hồi tưởng của bà Nguyễn Thị Định về đời mình. Câu 7: (0,5 điểm) Câu "Út có dám rải truyền đơn không?" là: A. Câu hỏi. B. Câu cầu khiến. C. Câu cảm. D. Câu kể. Câu 8: (0,5 điểm) Dấu phẩy trong câu: "Độ tám giờ, nhân dân xì xầm ầm lên." có tác dụng gì? A. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu. B. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ. C. Ngăn cách các vế trong câu ghép. D. Ngăn cách các vế trong câu đơn.
  4. Câu 9: (1 điểm) Bác Hồ đã khen tặng phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng, em hãy cho biết tám chữ đó là gì? Câu 10: (1điểm) Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống: (đất nước; ngày mai) Trẻ em là tương lai của Trẻ em hôm nay, thế giới Hết Duyệt của CM Nhà trường GVCN Phạm Văn Sanh
  5. Trường: TH & THCS Húc Nghì KIỂM TRA CUỐI NĂM Lớp: 5 Môn: Tiếng Việt (bài viết) Thời gian: 40 phút. Họ và tên: Ngày kiểm tra: /5/2018.Ngày trả bài: /5/2018 Điểm (Bằng chữ) Lời phê của thầy cô giáo B – Kiểm tra viết: (10 điểm ) 1. Chính tả nghe – viết: (3 điểm) (15 phút) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài (Tà áo dài Việt Nam). Đoạn viết từ “Từ Áo dài phụ nữ đến chiếc áo dài tân thời”. (SGKTiếng việt 5, tập 2, trang 122).
  6. 2. Tập làm văn: (7 điểm) (25 phút) Đề bài: Em hãy tả một người thân trong gia đình em. Bài làm. Hết Duyệt của CM Nhà trường GVCN Phạm Văn Sanh
  7. ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM A – Kiểm tra đọc: (10 điểm ) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3điểm) Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau: a. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu ( không quá 1 phút): 0,5 điểm (Đọc từ trên 1 phút – 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm) b. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát: 1 điểm (Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên: 0 điểm) c. Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm (Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ: 0,25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm) d. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1điểm (Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm) * Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu. 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7điểm) Học sinh dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng và hoàn thành các bài tập đạt số điểm như sau: Câu 1: Rải truyền đơn (0,5 điểm) Câu 2 3 4 5 6 7 8 Ý đúng A B C B B A B Điểm 0,5 0,5 1 0,5 1 0,5 0,5 Câu 9: anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang (1 điểm) Câu 10: Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống: (1điểm) Trẻ em là tương lai của đất nước. Trẻ em hôn nay, thế giới ngày mai. B – Kiểm tra viết: (10 điểm) 1. Chính tả nghe – viết: (3 điểm) (15 phút) - GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 15 phút. - Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn (thơ) 2 điểm. - Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định) : trừ 0,5 điểm. Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, bị trừ 1 điểm toàn bài. 2. Tập làm văn: (7 điểm) (25 phút) Đánh giá, cho điểm - Đảm bảo được các yêu cầu sau, được 7 điểm: + Học sinh viết được một bài văn thể loại tả người (có mở bài, than bài, kết bài) một cách mạch lạc, có nội dung phù hợp theo yêu cầu của đề bài.
  8. + Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả. + Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp. - Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm phù hợp với thực tế bài viết. Lưu ý : Học sinh viết bài tùy theo mức độ mà GV cho điểm đúng theo bài làm của học sinh.