Bài kiểm tra định kỳ môn Tiếng Việt và Toán Lớp 2 - Cuối học kỳ II - Năm học 2020-2021 - Trường TH Phong Mỹ 3

doc 13 trang thungat 5270
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra định kỳ môn Tiếng Việt và Toán Lớp 2 - Cuối học kỳ II - Năm học 2020-2021 - Trường TH Phong Mỹ 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_kiem_tra_dinh_ky_mon_tieng_viet_lop_2_cuoi_hoc_ky_ii_nam.doc

Nội dung text: Bài kiểm tra định kỳ môn Tiếng Việt và Toán Lớp 2 - Cuối học kỳ II - Năm học 2020-2021 - Trường TH Phong Mỹ 3

  1. Họ và tên học sinh: KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II . NĂM HỌC : 2020 – 2021 Lớp: 2/ Môn: Tiếng Việt lớp 2 Trường: Tiểu học Phong Mỹ 3 Ngày kiểm tra : ./ ./ 2021 Huyện: Cao Lãnh Thời gian: 40 phút (không kể thời gian phát đề) Điểm Nhận xét của giáo viên Đọc thành tiếng : Đọc hiểu : Điểm chung : I. Bài kiểm tra đọc: 1. Đọc hiểu và làm bài tập: 6 điểm Đánh cá đèn Chiều hôm ấy, bãi thuyền tấp nập hẳn lên. Ai cũng muốn ra khơi xem đội thuyền đánh cá đèn. Lũ trẻ cũng theo ra bãi. Các thuyền nổ máy ran ran rồi vọt ra khơi, trườn nhanh qua vùng sóng lừng. Nắng chiều tỏa ánh vàng hoe. Màu cầu vòng hiện lên trên bụi nước đầu sóng. Mặt trời lặn. Màn đêm buông xuống. Đèn điện trên các thuyền bật sáng rực rỡ. Vài tiếng đồng hồ sau, thấy ánh đèn, cá kéo về đen đặc. Những con mối, con nục nổi lên cuốn vào nhau lúc nhúc. Dưới ánh điện, mắt chúng sáng rực cả một vùng như trận mưa tàn lửa Mỗi thuyền chỉ đánh bốn mẽ lưới mà chở không hết cá, phải đùn vào lưới thả xuống nước kéo về. Thuyền nào cũng no, lặc lè trên sóng. Theo Bùi Nguyên Khiết Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây. Câu 1. Các đội thuyền ra khơi đánh cá lúc nào ? A. Lúc mặt trời mới vừa lặn. B. Lúc màn đêm vừa buông xuống. C. Lúc nắng chiều tỏa ánh vàng hoe. Câu 2. Vì sao ánh sáng trên mặt biển lúc đánh cá rực rỡ lên? A. Đèn điện trên các thuyền bật sáng rực rỡ. B. Ánh mặt trời chiều còn in lại ánh sáng. C. Ánh trăng cùng ánh đèn trên tàu. Câu 3. Khi đánh đầy cá thuyền không chở hết mọi người đã làm gì? A. Đùn cá vào lưới đưa sang thuyền khác. B. Đùn cá vào lưới thả xuống nước kéo về. C. Đùn cá vào lướ thả trên biển để nuôi. Câu 4. Dòng nào gợi tả con thuyền chở đầy cá? A. Lặc lè trên sóng. B . Nổ máy ran ran. C. Trườn qua sóng lừng.
  2. Câu 5. Tìm những từ ngữ tả cá biển về rất nhiều khi đèn đện bật sáng trên các thuyền? Câu 6. Bộ phận in đậm trong câu “Ai cũng muốn ra khơi xem đội thuyền đánh cá đèn. .” trả lời cho câu hỏi nào? A. Khi nào? B. Vì sao? C. Để làm gì? Câu 7. Đặt câu hỏi cho bộ phận được in đậm trong câu sau: “. Vài tiếng đồng hồ sau, thấy ánh đèn, cá kéo về đen đặc. Câu 8. Câu “ Chiều hôm ấy, bãi thuyền tấp nập hẳn lên ” Dấu cần điền vào  là: A. Dấu phẩy B. Dấu chấm C. Dấu chấm hỏi
  3. Họ và tên học sinh: . . . . . . . . . . . . . . . . KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KỲ II . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . NĂM HỌC 2020 – 2021 Lớp: 2/ . . Môn: Tiếng Việt 2 Trường: Tiểu học Phong Mỹ 3 Ngày kiểm tra : / /2021 Huyện Cao Lãnh Thời gian: 40 phút (không kể thời gian phát đề) Điểm Nhận xét của giáo viên Chính tả: Tập làm văn: Điểm chung: II. PHẦN VIẾT 1. Chính tả: 4 điểm(15 phút) 2. Tập làm văn: 6 điểm ( thời gian 25 phút). Viết một đoạn văn từ 4 đến 5 câu kể về một việc làm tốt của em hoặc của bạn em.
  4. Bài làm
  5. ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP HAI HỌC KÌ II Năm học: 2020 – 2021 I. Phần đọc: (10 điểm) * Phần đọc thầm và làm bài tập ( 6 điểm) Trắc nghiệm: Câu Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 6 Câu 8 Đáp án C A B A C B Điểm 0,5 đ 0,5 đ 1đ 1đ 0,5 đ 0,5 đ Câu 5: Dự kiến: - Cá kéo về đen đặc, cuốn vào nhau lúc nhúc. Câu 7: Dự kiến: - Vài tiếng đồng hồ sau, vì sao cá kéo về đen đặc? (1đ) - Vì sao cá kéo về đen đặc? II. Phần viết: (10 điểm) 1.Chính tả: (4 điểm) Nhường đường Sớm trung thu, cô dẫn các cháu mẫu giáo đi chơi phố. Một đoàn trẻ túm đuôi áo nhau rồng rắn kéo dài. Hè phố sạch tinh, hàng cây lao xao. Lũ trẻ như đàn chim ríu ran, như dây hoa dài rực rỡ. Lũ trẻ ríu rít sang đường. Hướng dẫn chấm điểm chi tiết : - Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm - Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi) : 1điểm - Trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp : 1 điểm 2. Tập làm văn: (6 điểm) Xác định các mức độ cần đạt theo từng mức điểm tùy theo đề bài cụ thể như sau: *Nội dung (ý): 3 điểm -Học sinh viết được đoạn văn gồm các ý đúng yêu cầu trong đế bài. *Kỹ năng: 3 điểm -Điểm tối đa cho kỹ năng viết chữ, viết đúng chính tả: 1 điểm -Điểm tối đa cho kỹ năng dùng từ, đặt câu: 1 điểm -Điểm tối đa cho phần sáng tạo: 1 điểm GV soạn Nguyễn Văn Nhung
  6. CÂU HỎI KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG MÔN TIẾNG VIỆT 2 NĂM HỌC 2020-2021 1. Những quả đào ( Đoạn 1, trang 91) Câu hỏi : Người ông dành những quả đào cho ai ? 2. Những quả đào ( Đoạn 2, trang 91) Câu hỏi : Xuân đã làm gì với quả đào ông cho? 3. Những quả đào ( Đoạn 4, trang 92) Câu hỏi : Ông nhận xét như thế nào về Việt? 4. Những quả đào ( Đoạn 4, trang 92 ) Câu hỏi : Vì sao ông lại nhận xét Việt như vậy? 5. Ai ngoan sẽ được thưởng ( Đoạn 1, trang 100, 101 ) Câu hỏi : Bác Hồ đi thăm những nơi nào trong trại nhi đồng ? 6. Ai ngoan sẽ được thưởng ( Đoạn 2, trang 100, 101 ) Câu hỏi : Bác Hồ hỏi các em học sinh những gì ?
  7. 9. Chiếc rễ đa tròn ( Đoạn 2, trang 107, 108 ) Câu hỏi : Bác hướng dẫn chú cần vụ trồng chiếc rễ đa như thế nào ? 10. Chiếc rễ đa tròn ( Đoạn 3, trang 107, 108 ) Câu hỏi : Chiếc rễ đa ấy trở thành một cây đa có hình dáng thế nào ? 11. Chuyện quả bầu ( Đoạn 1, trang 116, 117) Câu hỏi : Con Dúi mách hai vợ chồng người đi rừng điều gì? 12. Chuyện quả bầu ( Đoạn 1, trang 116, 117) Câu hỏi : Hai vợ chồng làm cách nào để thoát nạn lụt ? 13. Chuyện quả bầu ( Đoạn 3 , trang 117) Câu hỏi. Có chuyện gì lạ xảy ra với hai vợ chồng sau nạn lụt? 15. Bóp nát quả cam ( Đoạn 2, trang 124, 125 ) Câu hỏi : Trần Quốc Toản xin gặp vua để làm gì ?
  8. HƯỚNG DẪN CHẤM PHẦN ĐỌC THÀNH TIẾNG MÔN TIẾNG VIỆT 2 NĂM HỌC 2020-2021 A. BÀI KIỂM TRA ĐỌC: 10 điểm I. Đọc thành tiếng( 4đ) * Nội dung kiểm tra : + HS đọc một đoạn văn trong các bài tập đọc đã học ở SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 từ tuần 28 đến tuần 34 (do GV lựa chọn và chuẩn bị trước, ghi rõ tên bài, đoạn đọc và số trang vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm rồi đọc thành tiếng) + HS trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu ra. * Thời gian kiểm tra : GV kết hợp kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS qua các tiết Ôn tập ở cuối năm học. * Cách đánh giá, cho điểm : - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu : 1 điểm - Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng) : 1 điểm - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa : 1 điểm - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc : 1 điểm ĐÁP ÁN 1. Người ông dành những quả đào cho vợ và ba cháu nhỏ. 2. Xuân ăn đào rồi lấy hạt trồng vào một cái vò, em hy vọng nó sẽ mọc thành cây đào to. 3. Ông nói việt là người có tấm lòng nhân hậu. 4. Việt biết thương bạn, biết nhường phần quà của mình cho bạn khi bạn ốm. 5. Bác Hồ cùng các em đi thăm phòng ngủ, phòng ăn, nhà bếp, nơi tắm rửa. 6. Bác hỏi các em học sinh: -Các cháu chơi có vui không? -Các cháu ăn có no không? -Các cô có mắng phạt các cháu không?
  9. -Các cháu có thích kẹo không? -Các cháu có đồng ý không? 7. Bạn Tộ không dám nhận kẹo Bác chia vì hôm nay cháu không vâng lời cô. Cháu chưa ngoan nên không được ăn kẹo của Bác. 8. Chú cuốn rễ này lại, rồi trồng cho nó mọc tiếp nhé. 9. Bác cuộn chiếc rễ thành một vòng tròn và bảo chú cần vụ buộc nó tựa vào hai cái cọc, sau đó mới vùi hai đầu rễ xuống đất. 10. Chiếc rễ đa ấy trở thành cây đa con có vòng lá tròn. 11. Dúi báo sắp có mưa to gió lớn làm ngập lụt khắp nơi. 12. Hai vợ chồng lấy khúc gỗ to, khoét rỗng, chuẩn bị thức ăn đủ bảy ngày, bảy đêm, rồi chui vào đó, bịt kín miệng gỗ bằng sáp ong, hết hạn bảy ngày hãy chui ra. 13. Người vợ sinh ra một quả bầu. Khi đi làm về hai vợ chồng nghe thấy tiếng lao xao, người vợ lấy dùi dùi vào quả bầu thì có những người từ bên trong nhảy ra. 14. Giặc Nguyên cho sứ thần sang giả vờ mượn đường để xâm chiếm nước ta. 15. Trần Quốc Toản xin gặp Vua để nói hai tiếng “Xin đánh”. GV soạn Nguyễn Văn Nhung
  10. Họ và tên học sinh: KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II NĂM HỌC : 2020 – 2021 Lớp: 2/ Môn: Toán lớp 2 Trường: Tiểu học Phong Mỹ 3 Ngày kiểm tra : ./ ./2021 Huyện: Cao Lãnh Thời gian: 40 phút (không kể thời gian phát đề) Điểm Nhận xét của giáo viên Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng: Câu 1. Số 643 đọc là là: A. Sáu trăm bốn ba B. Sáu trăm bốn mươi ba C. Sáu trăm bốn mười ba Câu 2. Số gồm ba trăm sáu chục và bốn đơn vị được viết là: A. 364 B. 643 C. 634 Câu 3. Số gồm bảy trăm và năm đơn vị được viết là: A. 750 B. 755 C. 705 Câu 4. Trong số 783. Chữ số 8 có giá trị là: A. 8 trăm B. 8 chục C. 8 đơn vị Câu 5. Các số 832, 537, 642 , 757 được viết theo thứ tự từ bé đến lớn là: A. 762, 627, 672, 657 B. 627, 672, 657, 762 C. 537, 642, 757, 832 Câu 6: Phép tính 4 x 4 : 2 có kết quả là: A. 8 B. 10 C. 14
  11. Câu 7: Phép tính 25 : 5 x 4 có kết quả là: A. 5 B. 20 C. 24 Câu 8: Đặt tính rồi tính: a) 38 + 25 b) 785 - 233 Câu 9. Số liền sau số lớn nhất có ba chữ số là: A. 999 B. 1000 C. 998 Câu 10. Đồng hồ bên chỉ mấy giờ? A. 2 giờ 10 phút B. 10 giờ 2 phút C. 10 giờ 10 phút Câu 11.Vẽ thêm 1 đoạn thẳng để được 3 hình tứ giác: Câu 12. Một hình tam giác có độ dài các cạnh lần lượt là 3dm,27 cm và 34 cm. Chu vi của hình tam giác đó là: A. 79cm B. 86 cm C. 91 cm
  12. Câu 13. Con gấu nặng 210kg, con sư tử nặng hơn con gấu 18kg. Hỏi con sư tử nặng bao nhiêu ki – lô - gam?
  13. ĐÁP ÁN MÔN TOÁN LỚP HAI HỌC KÌ II Năm học: 2020 – 2021 Câu 1 2 3 4 5 6 7 9 10 12 Đáp án B A C B C A B B C C Điểm 0,5 0,5 0,5 1 1 0,5 0,5 1 0,5 1 Câu 8: Đặt tính rồi tính ( 1 điểm) a) 58 + 37 b) 867 – 344 38 785 + 25 - 233 63 552 Câu 11: Học sinh vẽ thêm một đoạn thẳng để được 3 hình tứ giác (1 điểm) Câu 13: Con gấu nặng 210kg, con sư tử nặng hơn con gấu 18kg. Hỏi con sư tử nặng bao nhiêu ki – lô - gam? (1 điểm) Bài giải: Con sư tử nặng số kí – lô -gam là: (0,25 đ) 210 + 18 = 228 (kg) (1 đ) Đáp số: 228 ki –lô-gam (0,25 đ) Phong Mỹ, ngày 3 tháng 5 năm 2021 GV soạn Nguyễn Văn Nhung