Bài kiểm tra giữa học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2020-2021 (Có đáp án)

doc 3 trang thungat 3430
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra giữa học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2020-2021 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_kiem_tra_giua_hoc_ky_ii_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc_202.doc

Nội dung text: Bài kiểm tra giữa học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2020-2021 (Có đáp án)

  1. Họ và tên : KIỂM TRA GIỮA KÌ II, NĂM HỌC 2020–2021 Lớp : . MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 A. KIỂM TRA ĐỌC : 10 điểm I/ Đọc thành tiếng: (3 điểm) -Giáo viên cho học sinh đọc một đoạn văn trong các bài tập đọc –HTL đã học trong SGK Tiếng Việt 5 – tập 2 (từ tuần 19 đến tuần 25) kết hợp trả lời câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên lựa chọn. II/ Đọc thầm và làm bài tập: ( 7 điểm) Rừng đước Rừng đước mênh mông. Đước mọc chen nhau trên vùng đất ngập nước. Cây đước mọc dài tăm tắp, cây nào cây nấy thẳng như cây nến khổng lồ. Rễ nó cao từ ba bốn thước tua tủa giương ra chung quanh như những cánh tay từ trong thân cây thò ra bám đất. Tuy mặt đất lầy nhẵn thín nhưng không có một cọng cỏ mọc. Chỉ có vài chiếc lá rụng mà nước triều lên chưa kịp để cuốn đi, và bóng nắng chiếu xuyên qua những tầng lá dày xanh biếc, soi lỗ chỗ trên lượt bùn mượt mà vàng óng li ti vết bàn chân của những con dã tràng bé tẹo. Những buổi triều lên, nước chỉ ngập quá gối thôi, chúng tôi năm bảy đứa rủ nhau đi bắt vọp, bắt cua. Rồi trên đường về thường đuổi nhau chui qua những cánh tay đước, móc bùn ném nhau, té nước và reo hò ầm ĩ. Nguyễn Thi Hãy khoanh tròn vào trước ý đúng: Câu 1: (0,5đ) Cây đước được mọc ở đâu? A. Trên rừng núi. B. Vùng đất ngập mặn. C. Bên bờ biển. Câu 2: (0,5đ) Cây đước có những đặc điểm gì nổi bật so với ngững cây khác? A.Cây mọc nhiều thành rừng đước mênh mông. B.Đước mọc chen nhau trên vùng đất ngập nước. C.Cây mọc dài tăm tắp, rễ cao tua tủa giương ra chung quanh. Câu 3: (0,5đ) Bài văn tả rừng đước khi nước thủy triều như thế nào? A. Khi nước triều lên. B. Khi nước triều xuống. C. Cả khi nước triều lên và khi nước triều xuống D. Khi nước triều không lên không xuống Câu 4: (0,5đ) Những buổi chiều lên, tác giả cùng các bạn có những hoạt động nào? A. Ngồi ngắm rừng đước sau đó móc bùn, té nước, reo hò. B. Năm bảy đứa rủ nhau đi bắt vọp, bắt cua C. Bắt vọp, bắt cua, đuổi nhau, móc bùn, té nước, reo hò. D. Trên đường về thường đuổi nhau chui qua những cánh tay đước. Câu 5: (1đ) Nối yêu cầu ở cột A với hình ảnh ở cột B sao cho thích hợp:
  2. Vết bàn chân của những con dã tràng bé tẹo. Hình ảnh so sánh Cây nào cây nấy thẳng như cây nến khổng lồ. Hình ảnh nhân hóa Chúng tôi chui qua những cánh tay đước,móc bùn ném nhau. Rễ tua tủa giương ra chung quanh như những cánh tay từ trong thân cây thò ra bám đất. Câu 6: (1đ) Khoanh vào cặp từ chỉ quan hệ , gạch một gạch dưới chủ ngữ, gạch hai gạch dưới vị ngữ trong mỗi vế của câu ghép sau: Tuy nhà em ở xa trường nhưng em vẫn luôn đến trường đúng giờ. Câu 7: (1đ) Từ “nó” trong câu thứ hai thay thế cho từ nào trong câu thứ nhất, có thể thay từ “nó” bằng từ nào khác? Viết ý của em vào chỗ chấm. “Cây đước mọc dài tăm tắp, cây nào cây nấy thẳng như cây nến khổng lồ. Rễ nó cao từ ba bốn thước tua tủa giương ra chung quanh như những cánh tay từ trong thân cây thò ra bám đất.” Từ “nó” thay thế cho từ: . Có thể thay thừ “nó” bằng từ: Câu 8: (1đ) Ở núi rừng miền Bắc không có cây đước, chỉ có tre và những loài giống tre mọc rất nhiều. Theo em, tre mang lại lợi ích gì cho đời sống con người? Viết câu trả lời của em vào chỗ chấm: Câu 9: (1đ) Chúng ta cần làm gì để bảo vệ cây cối B. KIỂM TRA VIẾT: 1. Chính tả (Nghe – viết): (2đ) 2. Tập làm văn: Tả đồ vật Đề bài: Hãy tả một đồ vật hoặc một món quà có ý nghĩa sâu sắc với em.
  3. HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM BÀI KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 GIỮA HỌC KÌ II A. Kiểm tra đọc : 10 điểm 1. Đọc thành tiếng: 3 điểm Giáo viên kiểm tra trong các tiết ôn tập tuần 28. Cách tiến hành: Cho học sinh bốc thăm để một chọn bài đọc (là văn xuôi) trong số các bài đã học từ tuần 19 đến tuần 27, tốc độ đọc là 115 tiếng/phút. Chấm điểm: Điểm 9-10: đọc to, rõ ràng, không sai từ, giọng đọc có biểu cảm, đảm bảo tốc độ. Điểm 7-8: đọc rõ tiếng, sai không quá 4 từ, giọng đọc có biểu cảm, đảm bảo tốc độ. Điểm 5-6: sai 5 đến 7 từ, đảm bảo tốc độ. Điểm dưới 5: Không đảm bảo tốc độ, đọc còn ngắt ngứ, sai trên 8 từ. 2. Đọc hiểu: 7 điểm Thời gian làm bài: 20 phút. Điểm mỗi câu và đáp án như sau: Câu1- MĐ1 (0,5 điểm): Khoanh vào B Câu 2- MĐ1 (0,5 điểm): D Câu 3- MĐ1 (0,5 điểm): A Câu 4- MĐ2 (0,5 điểm): C Câu 5- MĐ2(1 điểm) Hình ảnh so sánh là: Cây nào cây nấy thẳng như cây nến khổng lồ. Rễ tua tủa giương ra chung quanh như những cánh tay Hình ảnh nhân hóa là: Vết bàn chân của những con dã tràng bé tẹo Chúng tôi chui qua những cánh tay đước, móc bùn ném nhau Câu 6- MĐ2(1 điểm): Tuy nhà em ở xa trường nhưng em vẫn luôn đến lớp đúng giờ. Câu 7 (1 điểm): Từ “nó” thay thế cho từ “cây đước”, có thể thay từ “nó” bằng từ “chúng” Câu 8 (1 điểm): Con người dùng tre làm nhà cửa, làm đồ dùng trong gia đình, làm giàn giáo, làm bờ rào và rất nhiều công dụng khác nữa. Tre làm đẹp cảnh quang thiên nhiên, cho bóng mát, ngăn chặn xói lở đất và gió bão Câu 9 (1 điểm): Để bảo vệ cây cối, chúng ta không nên khai thác bừa bãi, trồng thêm nhiều cây xanh, chăm sóc và bảo vệ tốt cây cối B. Kiểm tra viết: 10 điểm 1. Viết chính tả: 2 điểm Cho học sinh viết chính tả (Nghe – viết) bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân (Sách TV lớp 5, tập 2, trang 83-84), viết đoạn Hội thi bắt đầu bắt đầu thổi cơm. Thời gian viết là 15 phút. Chấm điểm: Bài viết sai không quá 5 lỗi được 2 điểm, sai trên 5 lỗi thì trừ mỗi lỗi 0,5 điểm. 2. Tập làm văn: 8 điểm Thời gian làm bài: 35 phút. Yêu cầu chung của bài văn là: Viết đúng đề bài; bố cục rõ ràng; dùng từ đặt câu hợp lý; nội dung chặt chẽ; Vận dụng các hình ảnh nhân hóa, so sánh, từ gợi tả Chữ viết rõ ràng; trình bày sạch sẽ.