Bộ 12 đề cương ôn tập học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 5

docx 26 trang thungat 8461
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ 12 đề cương ôn tập học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxbo_12_de_cuong_on_tap_hoc_ky_ii_mon_tieng_viet_lop_5.docx

Nội dung text: Bộ 12 đề cương ôn tập học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 5

  1. Đề cương ôn tập cuối kì II Môn: Tiếng việt ĐỀ 1 ĐÁNH CÁ Ở một các đầm rộng ngay giáp bên đường xe lửa đang có một đám kéo lưới. Cái lưới uốn thành một đường cánh cung rộng, dập dềnh trên mặt nước, hai đầu đã vắt đến con đường bờ đầm. Hai chiếc đò nan ở hai đầu lưới áp vào bờ, mỗi bên bốn người đàn ông nhảy lên mặt đất vừa thong thả kéo lưới vừa tiến lại gần nhau. Khoảng mặt nước bị quay vòng khẽ động lên từ lúc nào. Rồi một con cá trắng toát nhảy vọt lên cao tới hơn một thước và quẫy đuôi vượt ra ngoài vòng lưới, rơi xuống đánh tõm. Năm, sáu người đi hẳn xuống con đường đất bờ đầm, tới chỗ kéo lưới, đứng xem. Những khoang lưới kéo lên bờ đã lấm tấm những con cá trắng toát mắc vào các mắt lưới giẫy đành đạch. Nhưng không ai vội gỡ, vẫn để mặc đấy, tiếp tục kéo lưới lên đã. Trẻ em không biết ở đâu đã kéo đến. Đứa lớn cõng đứa bé, chúng nó xúm xít bên bờ đầm. Những con mắt đen, hau háu nhìn con cá mắc lưới kéo lên mỗi lúc một nhiều. Năm, sáu người đàn bà đầu chít khăn vuông kẻ ô, dáng chừng là các bà hàng cá, đứng đợi bên cạnh những chiếc sọt tre lớn. Lưới kéo lên đã chất thành đống. Dưới nước, vòng lưới cũng đã gần vào đến sát bờ. Người ta đã trông thấy lao xao, trắng cả trên mặt nước gợn sóng, những con cá vùng vẫy bơi cuống quýt. Cá lớn, cá nhỏ vẫn tới tấp theo nhau quẫy đuôi quăng mình lên cao, lại rơi xuống, không ngớt lúc nào. Lưới đã vào đến bờ. Đàm cá bị mắc vây bốn bên đã nổi hết lên, trắng bạc cả một khoang mặt nước. Chúng càng vùng vẫy và nhảy lên rào rào. Sóng nước bắn tung tóe, bọt trắng ngần lên sôi sục. Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng: 1.Bài văn thuộc thể loại văn gì? ( 0,5 điểm) A. Tả người B.Tả cảnh sinh hoạt C.Tả cảnh D.Tả hoạt động của con người 2.Tác giả tả hoạt động nào là trọng tâm nhất ? ( 0,5 điểm) A. Hoạt động kéo lưới B. Hoạt động của những người đứng xem kéo lưới C. Hoạt động của trẻ em D. Hoạt động của những con cá mắc lưới. 3.Người dân trong bài được tác giả tả đánh cá ở đâu ? ( 0,5 điểm) A. Đánh cá ở sông lớn B. Đánh cá ở một cái đầm C. Đánh cá ở biển D. Đánh cá ở hồ. 4 Mỗi bên có bao nhiêu người thả lưới A. Năm sáu người B. Hai người C Bốn người D. Một nhóm người 5. Khi thấy những con cá mắc lưới mọi người làm gì? A. Tranh nhau gỡ ST&BS: Sigma Trang 1
  2. Đề cương ôn tập cuối kì II Môn: Tiếng việt B. Không vội gỡ, vẫn để mặc đấy. C. Gỡ ra khỏi lưới D. Nhờ người đứng xem trên bờ xuống gỡ. 6. Những câu nào dưới đây là câu ghép ? ( 0,5 điểm) A.Trẻ em không biết ở đâu đã kéo lên. B.Những con mắt đen hau háu nhìn những con cá mắc lưới kéo lên mỗi lúc một nhiều. C.Dưới nước, vòng lưới cũng đã gần vào đến sát bờ. D. Đứa lớn cõng đứa bé, chúng nó xúm xít bên bờ đầm. 7. Từ có tiếng "Truyền” không mang nghĩa là trao lại cho người khác (thường thuộc thế hệ sau)? A. gia truyền B. truyền thanh C. truyền ngôi D. truyền tụng 8. Từ nào sau đây viết sai chính tả A. Lê- nin B. Mát-xcơ-va C. Pu-Tin D. I-ta-li-a 9. Khoanh tròn vào những từ chì quan hệ, gạch một gạch dưới chủ ngữ, gạch hai gạch dưới vị ngữ trong câu sau Chẳng những Linh học giỏi Toán mà bạn ấy còn học giỏi cả môn Tiếng Việt. 10. Đặt một câu ghép có cặp từ chỉ quan hệ nhân quả. ĐỀ 2 ĐƯỜNG ĐUA CỦA NIỀM TIN Thủ đô Mê-xi-cô một buổi tối mùa đông năm 1968. Đồng hồ chỉ bảy giờ kém mười phút. Vận động viên Giôn Xti-phen Ác-va-ri, người Tan-da-ni-a tập tễnh kết thúc những mét cuối cùng của đường đua Thế vận hội Ô-lim-píc với một chân bị băng bó. Anh là người cuối cùng về đích trong cuộc thi Ma- ra-tông năm ấy. Những người chiến thắng cuộc thi đã nhận huy chương và lễ trao giải cũng đã kết thúc. Vì thế sân vận động hầu như vắng ngắt khi Ác-va-ri, với vết thương ở chân đang rớm máu, cố gắng chạy vòng cuối cùng để về đích. Chỉ có Búc Grin-xpan, nhà làm phim tài liệu nổi tiếng là còn tại đó, đang ngạc nhiên nhìn anh từ xa chạy tới. Sau đó, không giấu được sự tò mò, Grin-xpan bước tới chỗ Ác-va-ri đang thở dốc và hỏi tại sao anh lại cố vất vả chạy về đích như thế khi cuộc đua đã kết thúc từ lâu và chẳng còn khán giả nào trên sân nữa. ST&BS: Sigma Trang 2
  3. Đề cương ôn tập cuối kì II Môn: Tiếng việt Giôn Xti-phen Ác-va-ri trả lời bằng giọng nói hụt hơi: “Tôi rất hạnh phúc vì đã hoàn thành chặng đua với cố gắng hết mình. Tôi được đất nước gửi đi chín ngàn dặm đến đây không phải chỉ để bắt đầu cuộc đua – mà là để hoàn thành cuộc đua.” Theo Bích Thủy Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng Câu 1. Vận động viên Giôn Xti-phen Ác-va-ri đã là người đất nước nào? A. Ác-hen-ti-na B. Tan-da-ni-a C. Mê-xi-cô Câu 2. Khi Ác-va-ri cố gắng chạy những vòng cuối cùng để về đích thì khung cảnh sân vận động lúc đó như thế nào? A. Sân vận động rộn ràng tiếng hò reo B. Sân vận động còn rất đông khán giả C. Sân vận động hầu như vắng ngắt Câu 3. Điền cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ tương phản vào câu ghép sau: là người về đích cuối cùng Ác-va-ri vẫn rất hạnh phúc. Câu 4. Vận động viên Giôn Xti-phen Ác-va-ri đã về đích trong tình huống đặc biệt như thế nào? A. Anh là người về đích cuối cùng B. Anh bị đau chân C. Anh vẫn tiếp tục chạy về đích khi cuộc thi đã kết thúc từ lâu. Câu 5. Tại sao anh phải hoàn thành cuộc đua? A. Vì đó là quy định của cuộc thi, phải hoàn thành bài thi dù trong bất cứ hoàn cảnh nào. B. Vì anh muốn làm tròn trách nhiệm của một vận động viên với đất nước mình. C. Vì anh muốn gây ấn tượng với mọi người. Câu 6: Trong các câu dưới đây, câu nào là câu ghép? A. Những người chiến thắng cuộc thi đã nhận huy chương và lễ trao giải cũng đã kết thúc. B. Anh là người cuối cùng về đích trong cuộc thi ma-ra-tông năm ấy. C. Tôi rất hạnh phúc vì đã hoàn thành chặng đua với cố gắng hết mình. Câu 7: Điền dấu câu thích hợp vào chỗ trống trong câu sau: Phóng viên hỏi □“Tại sao anh lại cố vất vả chạy về đích khi cuộc đua đã kết thúc vậy □” Câu 8. Gạch chân dưới cụm từ dùng để thay thế cho từ in đậm trong câu sau và đặt câu với cụm từ đó: Dù về cuối nhưng tôi đã hoàn thành chặng đua của mình, tôi tự hào về điều đó. Câu 9. Nội dung của câu chuyện trên là gì? Câu 10. Nếu là một khán giả chứng kiến phần thi hôm của vận động viên Giôn Xti-phen Ác-va-ri em sẽ nói điều gì với Ác-va-ri? Là người học sinh sắp bước vào bậc THCS em thấy mình có trách nhiệm gì với quê hương, đất nước? ĐỀ 3 ST&BS: Sigma Trang 3
  4. Đề cương ôn tập cuối kì II Môn: Tiếng việt A. PHẦN ĐỌC: (10đ) I. Đọc thầm: (7đ) Đọc bài sau và trả lời câu hỏi: RỪNG GỖ QUÝ Xưa có vùng đất toàn đồi cỏ tranh hoặc tre nứa. Gia đình nhà nọ có bốn người phải sống chui rúc trong gian lều ọp ẹp và chật chội. Một hôm, ông bố vừa chợp mắt, một cánh rừng đầy lim, sến, táu cứng như sắt đã hiện ra. Ông nghĩ bụng: “Giá vùng ta cũng có những thứ cây nầy thì tha hồ làm nhà ở bền chắc”. Chợt nghe tiếng nhạc, ông ngoảnh lại thì thấy các cô tiên nữ đang múa hát trên đám cỏ xanh. Một cô tiên chạy lại hỏi: - Ông lão đến đây có việc gì ? -Tôi đi tìm gỗ làm nhà, thấy rừng gỗ quý ở đây mà thèm quá ! - Được, ta cho ông cái hộp nầy, ông sẽ có tất cả. Nhưng về nhà, ông mới được mở ra ! Ông lão cảm ơn cô tiên rồi bỏ hộp vào túi mang về. Dọc đường, mùi thơm từ chiếc hộp tỏa ra ngào ngạt làm ông thích quá. Ông lấy hộp ra, định hé xem một tí rồi đậy lại ngay. Nào ngờ, nắp hộp vừa hé ra thì bao nhiêu cột kèo, ván gỗ tuôn ra ào ào, lao xuống suối trôi mất. Tần ngần một lúc, ông quay lại khu rừng kể rõ sự việc rồi năn nỉ cô tiên cho cái hộp khác. Đưa ông lão cái hộp thứ hai, cô tiên lại căn dặn: -Lần nầy, ta cho lão những thứ quý gấp trăm lần trước. Nhưng nhất thiết phải về đến nhà mới được mở ra ! Hộp lần nầy rất nhẹ, không thơm, lắc nghe lốc cốc như hạt đỗ. Ông mang hộp về theo đúng lời tiên dặn Nghe tiếng chim hót, ông lão choàng tỉnh giấc. Thì ra đó chỉ là giấc mơ. Nghĩ mãi, ông chợt hiểu: “Cô tiên cho cái hộp quý là có ý bảo ta tìm hạt cây mà gieo trồng, giống như lúa ngô vậy”. Chẳng bao lâu, những đồi tranh, tre nứa đã trở thành rừng gỗ quý. Dân làng lấy gỗ làm nhà, không còn những túp lều lụp xụp như xưa. 1. Khi thấy xuất hiện cánh rừng gỗ quý, ông lão ước mong điều gì ? (0,5 đ) a. Có vài cây gỗ quý để cho gia đình mình làm nhà ở bền chắc. ST&BS: Sigma Trang 4
  5. Đề cương ôn tập cuối kì II Môn: Tiếng việt b. Có rất nhiều gỗ quý để cho dân cả vùng làm nhà ở bền chắc. c. Có thứ cây gỗ quý trên quê mình để dân làm nhà ở bền chắc. d. Có hạt giống cây gỗ quý để trồng, tha hồ làm nhà ở bền chắc. 2. Vì sao ông lão biết các cô tiên nữ múa hát trên đám cỏ xanh ? (0,5 đ) a. Vì ông chợt nghe thấy tiếng hát. b. Vì có cô tiên nữ chạy lại hỏi ông. c. Vì ông chợt ngoảnh lại phía sau. d. Vì ông chợt nghe thấy tiếng nhạc. 3. Cô tiên cho ông lão chiếc hộp thứ nhất đựng những gì ? (0,5 đ) a. Hoa quả chín thơm ngào ngạt. b. Rất nhiều cột kèo, ván gỗ. c. Rất nhiều hạt cây gỗ quý. d. Ngôi nhà làm bằng gỗ quý. 4.Những chi tiết nào cho biết chiếc hộp thứ hai đựng hạt cây gỗ quý ? (0,5 đ) a. Tỏa mùi thơm ngào ngạt, có giá trị gấp trăm lần chiếc hộp trước. b. Tỏa mùi thơm nhẹ, lắc nghe lốc cốc, quý gấp trăm lần hộp trước. c. Nhẹ, không thơm, lắc nghe lốc cốc, quý gấp trăm lần hộp trước. d. Nhẹ, không thơm, lắc không kêu, có giá trị gấp trăm lần hộp trước. 5. Vì sao nói hộp thứ hai quý gấp trăm lần hộp thứ nhất? (1 đ) a. Vì có nhiều loại gỗ quý giá hơn ở hộp trước. b. Vì có nhiều cột kèo, ván gỗ hơn ở hộp trước. c. Vì có nhiều hạt cây để chia cho cả dân làng. d. Vì có nhiều hạt cây để trồng nên rừng gỗ quý. 6. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý nghĩa câu chuyện? (1 đ) a. Muốn có rừng gỗ quý, phải làm đúng lời cô tiên dặn dò trong mơ. b. Muốn có rừng gỗ quý, phải cải tạo những đồi cỏ tranh, tre nứa. ST&BS: Sigma Trang 5
  6. Đề cương ôn tập cuối kì II Môn: Tiếng việt c. Muốn có rừng gỗ quý, phải tìm hạt cây để gieo trồng, chăm sóc. d. Muốn có rừng gỗ quý, phải đi thật xa để tìm cây giống thật tốt. 7. Từ nào dưới đây đồng nghĩa với từ bền chắc? (1 đ) a. bền chí b. bền vững c. bền bỉ d. bền chặt 8. Em hãy cho biết từ “lụp xụp” thuộc từ loại nào? (1 đ) : 9. Dòng nào đưới đây có các từ in đậm không phải là từ đồng âm? (1 đ) a. gian lều cỏ tranh / ăn gian nói dối b. cánh rừng gỗ quý / cánh cửa hé mở c. hạt đỗ nẩy mầm / xe đỗ dọc đường ĐỀ 4 I. Đọc thầm bài văn sau ÚT VỊNH Nhà Út Vịnh ở ngay bên đường sắt. Mấy năm nay, đoạn đường này thường có sự cố. Lúc thì đá tảng nằm chềnh ềnh trên đường tàu chạy, lúc thì ai đó tháo cả ốc gắn các thanh ray. Lắm khi, trẻ chăn trâu còn ném đá lên tàu. Tháng trước, trường của Út Vịnh đã phát động phong trào Em yêu đường sắt quê em. Học sinh cam kết không chơi trên đường tàu, không ném đá lên tàu và đường tàu, cùng nhau bảo vệ an toàn cho những chuyến tàu qua. Vịnh nhận việc khó nhất là thuyết phục Sơn - một bạn rất nghịch, thường chạy trên đường tàu thả diều. Thuyết phục mãi, Sơn mới hiểu ra và hứa không chơi dại như vậy nữa. Một buổi chiều đẹp trời, gió từ sông Cái thổi vào mát rượi. Vịnh đang ngồi học bài, bỗng nghe thấy tiếng còi tàu vang lên từng hồi dài như giục giã. Chưa bao giờ tiếng còi tàu lại kéo dài như vậy. Thấy lạ, Vịnh nhìn ra đường tàu. Thì ra hai cô bé Hoa và Lan đang ngồi chơi chuyền thẻ trên đó. Vịnh lao ra như tên bắn, la lớn: - Hoa, Lan, tàu hỏa đến! ST&BS: Sigma Trang 6
  7. Đề cương ôn tập cuối kì II Môn: Tiếng việt Nghe tiếng la, bé Hoa giật mình, ngã lăn khỏi đường tàu, còn bé Lan đứng ngây người, khóc thét. Đoàn tàu vừa réo còi vừa ầm ầm lao tới. Không chút do dự, Vịnh nhào tới ôm Lan lăn xuống mép ruộng, cứu sống cô bé trước cái chết trong gang tất. Biết tin, cha mẹ Lan chạy đến. Cả hai cô chú ôm chầm lấy Vịnh, xúc động không nói nên lời. Theo Tô Phương II. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu dưới đây: Câu 1(0,5 điểm): Đoạn đường sắt gần nhà Út Vịnh mấy năm nay thường có những sự cố gì? A. Đoạn đường sắt gần nhà Út Vịnh mấy năm nay thường có những sự cố. B. Lúc thì tảng đá nằm chềnh ềnh trên đường, lúc thì tháo cả ốc gắn các thanh ray C. Nhiều khi bọn trẻ chăn trâu còn ném đá lên tàu khi tàu chạy qua. D. Tất cả các ý trên. Câu 2(0,5 điểm): Út Vịnh đã làm gì để thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an toàn đường sắt? A. Thuyết phục Sơn - một bạn thường chạy thả diều trên đường tàu. B. Đã thuyết phục bạn này không thả diều trên đường tàu nữa. C. Cả hai ý trên đều sai. D. Cả hai ý trên đều đúng. Câu 3(0,5 điểm): Khi nghe thấy tiếng còi tàu vang lên từng hồi giục giã, Út Vịnh nhìn ra đường sắt và đã thấy điều gì? A. Thấy Hoa và Lan đang ngồi chơi chuyền thẻ trên đường tàu. B. Thấy tàu đang chạy qua trên đường trước nhà Út Vịnh. C. Thấy tàu đang đỗ lại trên đường trước nhà Út Vịnh. D. Thấy hai bạn nhỏ đứng trong nhà nhìn tàu chạy qua trên đường tàu. Câu 4(0,5 điểm): Út Vịnh đã hành động như thế nào để cứu hai em nhỏ đang chơi trên đường tàu? A. Hai bạn nhỏ đang chơi trên đường tàu, Vịnh lao ra khỏi nhà như tên bắn, la lớn. B. Hai bạn nhỏ đang chơi trên đường tàu, Vịnh chạy ra khỏi nhà chặn tàu lại. ST&BS: Sigma Trang 7
  8. Đề cương ôn tập cuối kì II Môn: Tiếng việt C. Hai bạn nhỏ đang chơi trên đường tàu, Vịnh khóc và la lớn. D. Hai bạn nhỏ đang chơi trên đường tàu, Vịnh cùng chơi với hai bạn nhỏ. Câu 5(0,5 điểm): Em học tập được ở Út Vịnh điều gì? A. Yêu hai bạn nhỏ quê em và đường sắt. B. Yêu hai bạn nhỏ quê em. C. Yêu đường sắt quê em. D. Ý thức trách nhiệm, tôn trọng quy định về an toàn giao thông. Câu 6(1 điểm): Ý nghĩa của câu chuyện này là: A. Ca ngợi Út Vịnh có ý thức của một chủ nhân tương lai. B. Thực hiện tốt nhiệm vụ giữ gìn an toàn đường sắt. C. Dũng cảm cứu em nhỏ. D. Tất cả các ý trên. Câu 7(0,5 điểm): Câu “Hoa, Lan, tàu hỏa đến!” A. Câu cầu khiến. B. Câu hỏi. C. Câu cảm. D. Câu kể. Câu 8(1 điểm): Dấu phẩy trong câu: “Mấy năm nay, đoạn đường này thường có sự cố.” có tác dụng gì? A. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu. B. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ C. Ngăn cách các vế trong câu ghép. D. Ngăn cách các vế trong câu đơn. Câu 9(1 điểm): Bác Hồ đã khen tặng phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng, em hãy cho biết tám chữ đó là gì? . Câu 10(1điểm): Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống: ST&BS: Sigma Trang 8
  9. Đề cương ôn tập cuối kì II Môn: Tiếng việt (ngày mai; đất nước) Trẻ em là tương lai của Trẻ em hôm nay, thế giới ĐỀ 5 A. ĐỌC HIỂU: Rừng Phương Nam Rừng cây im lặng quá. Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình. Lạ quá, chim chóc chẳng nghe con nào kêu. Hay vừa có tiếng chim ở một nơi nào xa lắm, vì không chú ý mà tôi không nghe chăng ? Gió bắt đầu nổi rào rào theo với khối mặt trời tròn đang tuôn ánh sáng vàng rực xuống mặt đất. Một làn hơi đất nhè nhẹ tỏa lên, phủ mờ những cây cúc áo, rồi tan dần theo hơi ấm mặt trời. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần dần biến đi. Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng. Mấy con kì nhông đang nằm phơi lưng trên gốc cây mục. Sắc da lưng của chúng luôn luôn biến đổi từ xanh hóa vàng, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa tím xanh, Con luốc động đậy cánh mũi, rón rén bò tới. Nghe động tiếng chân cùa con chó săn nguy hiểm, những con vật thuộc loài bò sát có bốn chân kia liền quét chiếc đuôi dài chạy tứ tán, con núp chỗ gốc cây thì biến thành màu xám vỏ cây, con đeo trên tán lá ngái thì biến ra màu xanh lá ngái. Đoàn Giỏi Đọc thầm bài Rừng Phương Nam sau đó dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây: 1. Bài văn trên tả cảnh gì? a. Cảnh rừng trưa. B. Cảnh rừng Phương Nam lúc ban mai. C. Cảnh đi săn trong rừng. 2. Trong bài văn, tác giả nói đến mấy loại cây? a. Một loại. Đó là : .b. Hai loại. Đó là : c. Ba loại. Đó là : 3. Em hiểu như thế nào ý của câu “Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình”? a. Rừng rất yên tĩnh. bTiếng lá rụng rất to. C . Rừng đang mùa lá rụng. 4. Tìm trong bài một từ đồng nghĩa với từ “im lặng”? a. Nhè nhẹ. b. Yên tĩnh. c. Im ắng. 5. Em hiểu “những con vật thuộc loài bò sát có bốn chân to hơn ngón chân cái kia” là loài vật nào? a. Chim. b. Chó săn c. Kì nhông. 6. Những con vật nói trên tự biến đổi màu sắc để làm gì? ST&BS: Sigma Trang 9
  10. Đề cương ôn tập cuối kì II Môn: Tiếng việt a. Để làm cho cảnh sắc của rừng thêm đẹp. b. Để hợp với màu sắc xung quanh, làm cho kẻ thù không phát hiện ra . c. Để khoe vẻ đẹp của mình với các con vật khác trong rừng. 7. Trong bài văn trên có mấy đại từ xưng hô? a. Một đại từ. Đó là từ: b. Hai đại từ. Đó là các từ: . c. Ba đại từ. Đó là các từ: 8. Trong hai câu văn sau : “Mấy con kì nhông đang nằm phơi lưng trên gốc cây mục. Sắc da lưng của chúng luôn luôn biến đổi từ xanh hóa vàng, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa tím xanh”, câu in nghiêng liên kết với câu đứng trước bằng cách nào? a. Bằng cách lặp từ ngữ (từ ngữ lặp lại là : .). b. Bằng từ ngữ nối (từ ngữ có tác dụng nối là : ). Bằng cách thay thế từ ngữ (từ ở câu 2 thay thế cho từ ở câu 1). 9. Câu ghép sau có mấy vế câu : “Nghe động tiếng chân cùa con chó săn nguy hiểm, những con vật thuộc loài bò sát có bốn chân kia liền quét chiếc đuôi dài chạy tứ tán, con núp chỗ gốc cây thì biến thành màu xám vỏ cây, con đeo trên tán lá ngái thì biến ra màu xanh lá ngái.? a. Hai vế câu. b. Ba vế câu. c. Bốn vế câu. 10. Trong vế câu “Con núp chỗ gốc cây thì biến thành màu xám vỏ cây”, bộ phận chủ ngữ là : a. Con. b. Con núp. c. Con núp chỗ gốc cây. ĐỀ 6 2.Đọc thầm và trả lời câu hỏi ( 7 điểm). Con gái Mẹ sắp sinh em bé. Cả nhà mong, Mơ háo hức. Thế rồi mẹ sinh một em gái. Dì Hạnh bảo : “Lại vịt trời nữa.” Cả bố và mẹ đều có vẻ buồn buồn. Đêm, Mơ trằn trọc không ngủ. Em không hiểu vì sao mọi người lại có vẻ không vui lắm khi mẹ sinh em gái. Mơ thì kém gì con trai nhỉ ? Ở lớp, em luôn là học sinh giỏi. Tan học, các bạn trai còn phải đá bóng thì Mơ đã về cặm cụi tưới rau rồi chẻ củi, nấu cơm giúp mẹ. Thế mà đám con trai còn dám trêu Mơ. Các bạn nói rằng con gái chẳng được tích sự gì. Tức ghê ! Mẹ phải nghỉ ở nhà, bố đi công tác xa, Mơ làm hết mọi việc trong nhà giúp mẹ. Tối, mẹ ôm Mơ vào lòng, thủ thỉ: “Đừng vất vả thế, để sức mà lo học, con ạ !”Mơ nép vào ngực mẹ, thì thào : “ Mẹ ơi, con sẽ cố gắng thay một đứa con trai trong nhà, mẹ nhé !” Mẹ ôm chặt Mơ, trào nước mắt. ST&BS: Sigma Trang 10
  11. Đề cương ôn tập cuối kì II Môn: Tiếng việt Chiều nay, thằng Hoan học lớp 3C mải đuổi theo con cào cào, trượt chân sa xuống ngòi nước. Nó cứ chới với, chới với. Mơ vội vàng lao xuống. Cả hai đứa ngụp lên, ngụp xuống, uống cơ man là nước. May mà mọi người đến kịp. Thật hú vía ! Tối đó, bố về. Bố ôm Mơ chặt đến ngợp thở. Cả bố và mẹ đều rơm rớm nước mắt. Chỉ có em bé nằm trong nôi là cười rất tươi. Chắc là em khen chị Mơ giỏi đấy. Dì Hạnh nói giọng đầy tự hào : “Biết cháu tôi chưa ? Con gái như nó thì một trăm đứa con trai cũng không bằng.” Theo ĐỖ THỊ THU HIÊN *Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng. 1. Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để được ý đúng: Em không hiểu vì sao mọi người lại có vẻ khi mẹ sinh em gái. 2. Chi tiết chứng tỏ Mơ chẳng thua gì con trai ?( Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng) A. Mơ tưới rau, chẻ củi, nấu cơm. B. Mơ là một học sinh giỏi. C. Mơ dũng cảm lao xuống ngòi nước để cứu Hoan. D. Làm hết mội việc giúp mẹ. 3. Theo em, ở lớp Mơ là một học sinh như thế nào ? Viết câu trả lời của em: 4. Khi bố đi công tác xa Mơ đã làm gì giúp mẹ ?( Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng) A. Mơ tưới rau, chẻ củi, nấu cơm. B. Mơ làm hết mọi việc trong nhà. C. Mơ tưới rau, chẻ củi, nấu cơm và làm hết mọi việc trong nhà. D. Không làm gì cả. 5. Em hiểu hai câu sau như thế nào ? “Trai mà chi, gái mà chi Sinh con có nghĩa có nghì là hơn”. Viết câu trả lời của em: 6. Trong câu “Con gái như nó thì một trăm đứa con trai cũng không bằng” dùng biện pháp tu từ nào ? A. Nhân hóa. ST&BS: Sigma Trang 11
  12. Đề cương ôn tập cuối kì II Môn: Tiếng việt B. So sánh. C. Lặp từ ngữ. D. Thay thế từ ngữ 7. Tìm từ có thể thay thế từ vội vàng trong câu: “Mơ vội vàng lao xuống.” Viết câu trả lời của em: 8. Dấu phẩy trong câu “Mơ tưới rau, chẻ củi, nấu cơm” có tác dụng gì ? A. Ngăn cách các vế câu trong câu ghép. B. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu. C. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ - vị ngữ. D. Nối các vế câu ghép. 9. Câu “ Tức ghê ! ” là kiểu câu: A. Câu hỏi. B. Câu kể. C. Câu cảm. D. Câu khiến 10. Đặt một câu ghép thể hiện mối quan hệ tương phản Câu 9. Dòng nào sau đây chỉ các tính từ ? A. Nướng, bứt. B. Đỏ rực, tanh nồng. C. Lưới, bếp lò. Câu 10. Dòng nào dưới đây chỉ các từ đồng nghĩa với từ yên tĩnh ? A. Tĩnh tại, bình tĩnh, tĩnh mịch. B. Tĩnh lặng, trầm tĩnh, yên vui. C. Tĩnh mịch, tĩnh lặng, yên lặng. ĐỀ 7 I. Kiểm tra đọc: (10 điểm) 1) Đọc thành tiếng: (3 điểm) 2) Đọc hiểu: (7 điểm) NGƯỜI CHẠY CUỐI CÙNG Cuộc thi chạy hàng năm ở thành phố tôi thường diễn ra vào mùa hè. Nhiệm vụ của tôi là ngồi trong xe cứu thương, theo sau các vận động viên, phòng khi có ai đó cần được chăm sóc y tế. Khi đoàn người ST&BS: Sigma Trang 12
  13. Đề cương ôn tập cuối kì II Môn: Tiếng việt tăng tốc, nhóm chạy đầu tiên vượt lên trước. Chính lúc đó hình ảnh một người phụ nữ đập vào mắt tôi. Tôi biết mình vừa nhận diện được “người chạy cuối cùng”. Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra. Đôi chân tật nguyền của chị tưởng chừng như không thể nào bước đi được, chứ đừng nói là chạy. Nhìn chị chật vật đặt bàn chân này lên trước bàn chân kia mà lòng tôi tự dưng thở dùm cho chị , rồi reo hò cổ động cho chị tiến lên. Người phụ nữ vẫn kiên trì tiến tới, quả quyết vượt qua những mét đường cuối cùng.Vạch đích hiện ra, tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường. Chị chầm chậm tiến tới, băng qua, giật đứt hai đầu sợi dây cho nó bay phấp phới sau lưng tựa như đôi cánh. Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được, tôi lại nghĩ đến “người chạy cuối cùng”. Liền sau đó mọi việc trở nên nhẹ nhàng đối với tôi. (Sưu tầm) Học sinh đọc thầm bài “Người chạy cuối cùng” sau đó khoanh tròn vào chữ cái trước ý đúng nhất cho câu hỏi Câu 1. Nhiệm vụ của nhân vật “tôi” trong bài là: a. Đi thi chạy. c. Đi diễu hành. b. Đi cổ vũ. d. Chăm sóc y tế cho vận động viên. Câu 2: “Người chạy cuối cùng” trong cuộc đua có đặc điểm gì? a. Là một em bé . b. Là một cụ già . c. Là một người phụ nữ có đôi chân tật nguyền. d. Là một người đàn ông mập mạp. Câu 3: Nội dung chính của câu chuyện là: a. Ca ngợi người phụ nữ đã vượt qua được khó khăn vất vả giành chiến thắng trong cuộc thi. b. Ca ngợi người phụ nữ có đôi chân tật nguyền có nghị lực và ý chí đã giành chiến thắng trong cuộc thi chạy. c. Ca ngợi tinh thần chịu thương, chịu khó của người phụ nữ. d. Ca ngợi ý chí kiên cường của người phụ nữ. Câu 4: Qua câu chuyện em rút ra được bài học gì cho bản thân? Câu 5: Từ trái nghĩa với từ “kiên trì”? a. Nhẫn nại b. chán nản b. Dũng cảm d. Hậu đậu Câu 6: Từ “băng” trong các từ “băng giá, băng bó, băng qua” có quan hệ với nhau như thế nào? a. Đó là một từ nhiều nghĩa. c. Đó là những từ trái nghĩa ST&BS: Sigma Trang 13
  14. Đề cương ôn tập cuối kì II Môn: Tiếng việt b. Đó là những từ đồng nghĩa. d. Đó là những từ đồng âm Câu 7: Viết thêm một vế câu vào chỗ trống để tạo thành câu ghép chỉ quan hệ tương phản: Mặc dù trời mưa to ĐỀ 8 B. BÀI KIỂM TRA ĐỌC I. Đọc thầm và làm bài tập ( Thời gian 30 phút): (7 điểm) Trường Sa biển có hai màu Rời thềm lục địa Vũng Tàu với màu biển thoáng xanh, theo tàu thẳng tiến khơi xa ra quần đảo Trường Sa nước mình, bạn sẽ được mục kích vùng biển tổ quốc bao la hai màu. Chúng đan vào nhau như tấm thảm đại dương bát ngát, xanh lá cây trong vắt gương soi từng mảng san hô nhấp nhô khổng lồ và xanh dương sẫm màu là hai vạn dặm dưới đáy biển dạt dào tôm cá. Hoàng hôn nhuộm ráng cam đỏ rực biển chiều, lấp lánh hàng đàn cá chuồn búng mình ngoạn mục trên mặt sóng lô xô Đi với hai màu biển là hàng trăm đảo nổi đảo chìm của quần đảo Trường Sa trải dài trên vùng biển rộng gần 200.000km2. Thiên nhiên đảo nổi thật bình yên với bạt ngàn rừng cây xanh chắn gió, ngan ngát muôn loài hoa dại và những chú chim én bay là là mặt đất rất dạn hơi người. "Trùm" cây xanh ở Trường Sa là họ hàng nhà phong ba bão táp có tán rộng; lá to, dày; hoa trắng li ti ken dày quanh cuống lá. Cây phong ba mọc khắp nơi, làm "người hùng" trên bãi chắn sóng, toả bóng mát nơi thao trường, là dáng xanh duyên dáng trong doanh trại bộ đội, xoè tán chở che cho trẻ con trên đảo chơi lò cò, bắn bi, đuổi bắt Đảo nổi Sơn Ca ngày đầu hè vàng ruôm ánh nắng bên giàn mướp trĩu trái có đàn bướm trắng chấp chới bay, người lính trẻ đâu đấy vừa hát nghêu ngao vừa lau súng. Doanh trại kiên cố hoặc nguyên sơ trên đảo chìm đều có nhiều lính trẻ đang sống và làm việc. Những chàng trai trẻ mắt sáng môi tươi vào đời phơi phới một tình yêu. Trường Sa xa ngái nhưng cũng thật gần trong những ai đã một lần đặt chân đến đảo nổi đảo chìm lô xô sóng bạc. Ở nơi xa ấy, giữa tiếng gà gáy trưa bên triền cát tím màu hoa muống biển, có những người lính dãi dầu nắng mưa căng mình giữ đảo.Ở nơi xa ấy, nơi bọn trẻ hồn nhiên rượt đuổi nhau quanh cột mốc chủ quyền biển đảo, là sự sống nghiêng mình kính cẩn trước một tình yêu bất biến.Ở nơi xa ấy, nơi chót vót những ngọn đèn biển chong mình thao thức, có dải mây trời vắt ngang để minh chứng rằng sông núi nước Nam ST&BS: Sigma Trang 14 NGUYỄN THU TRÂN
  15. Đề cương ôn tập cuối kì II Môn: Tiếng việt Em hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu dưới đây : Câu 1: Nước biển ở Trường Sa có màu gì? a. b. Xanh dương, đỏ rực. d. Đỏ rực, xanh lá cây. c. Xanh dương,xanh lá cây. e. Cam,đỏ rực Câu 2 : Cây phong ba ở Trường Sa có tác dụng gì? a. Chắn gió, chắn sóng biển và cho bóng mát. b. Chắn sóng biển, làm đẹp nơi doanh trại. c. Chắn sóng, toả bóng mát nơi thao trường. d. làm "người hùng" trên bãi chắn sóng. Câu3: Hình ảnh ở Trường Sa gần gũi , quen thuộc với cuộc sống người dân ở đất liền là: a. Những chú chim én bay là là mặt đất. b. Từng mảng san hô nhấp nhô khổng lồ. c. Giàn mướp trĩu trái có đàn bướm trắng chấp chới bay. d. Hàng đàn cá chuồn búng mình ngoạn mục trên mặt sóng lô xô. Câu 4 :Ở đoạn cuối bài ,tác giả đã cố ý lặp từ ngữ “Ở nơi xa ấy” vào mỗi đầu câu với mục đích muốn nhấn mạnh những nội dung nào trong câu? a. Quần đảo Trường Sa thuộc chủ quyền của Việt Nam luôn được bảo vệ bởi những người lính kiên cường với lòng yêu nước mãnh liệt. b. Trường Sa tuy rất xa nhưng cuộc sống nới ấy thật yên bình, cảnh vật và con người luôn hòa quyện với nhau. Quân dân đoàn kết một lòng giữ đảo. c. Ca ngợi tinh thần kiên cường, dũng cảm của những người lính ngày đêm bảo vệ vùng biển quê hương. d. Dù Trường Sa xa xôi nhưng toàn dân ta luôn hướng về nơi đóđể cùng đoàn kết, một lòng yêu nước bảo vệ vùng biển than yêu của Tổ quốc. Câu 5: Em hiểu từ bất biến trong cụm từ “là sự sống nghiêng mình kính cẩn trước một tình yêu bất biến.” là gì ? a. Không tan biến. c. Không thay đổi. b. Không biến mất. d. Không chuyển biến. Câu 6: Từ in đậm trong dòng nào dưới đây được dùng theo nghĩa gốc? ST&BS: Sigma Trang 15
  16. Đề cương ôn tập cuối kì II Môn: Tiếng việt a. Những chú chim én bay là là mặt đất rất dạn hơi người. b. Hoàng hôn nhuộm ráng cam đỏ rực biển chiều. c. Những ngọn đèn biển chong mình thao thức. d. Có dải mây trời vắt ngang để minh chứng rằng sông núi nước Nam. Câu 7: Trong hai câu: “Doanh trại kiên cố hoặc nguyên sơ trên đảo chìm đều có nhiều lính trẻ đang sống và làm việc. Những chàng trai trẻ mắt sáng môi tươi vào đời phơi phới một tình yêu.” câu in đậm đã liên kết với câu đứng trước nó bằng cách nào ? a. Dùng từ ngữ nối và lặp từ ngữ. c. Thay thế từ ngữ và lặp từ ngữ. b. Dùng từ ngữ nối và thay thế từ ngữ. d. Lặp từ ngữ. Câu 8: Gạch chân dưới những quan hệ từ trong câu sau: “Thiên nhiên đảo nổi thật bình yên với bạt ngàn rừng cây xanh chắn gió, ngan ngát muôn loài hoa dại và những chú chim én bay là là mặt đất.” Câu 9: Câu “Cây phong ba có tán rộng; lá to, dày.”có mấy tính từ? Đó là những từ nào? ST&BS: Sigma Trang 16
  17. Đề ôn tập học kì II Môn: Tiếng việt Câu 10: Nêu cảm nhận của em về thiên nhiên Trường Sa ? ĐỀ 9 PHẦN BÀI LÀM CỦA HỌC SINH I. ĐỌC THẦM Con lật đật Ngày tôi mới chập chững bước đi, chuyện vấp té là một điều không thể tránh khỏi. Mỗi lần vấp té, tôi vẫn thường nằm lì trên sàn nhà, chờ mẹ tới dỗ dành hoặc cho quà mới chịu ngồi dậy. Có một lần, tôi bị té khá đau, mẹ dỗ mãi vẫn không nín khóc được. Lần này không phải tôi cố tình làm nũng mà thực sự là tôi rất đau. Mẹ bỗng đứng lên, mở cái tủ nhỏ xíu vẫn hay đựng những thứ linh tinh của mẹ. Rồi mẹ đem đến trước mặt tôi một con lật đật. Mẹ đặt con lật đật xuống đất, đẩy cho nó ngã lăn ra rồi nói: - Con hãy nhìn kìa, lật đật tuy nhỏ hơn con nhưng mỗi lần bị xô ngã, nó vẫn tự đứng dậy được. Nhìn xem con gái yêu của mẹ! Tôi nhìn con lật đật. Ðúng là khi bị xô ngã, lật đật bật dậy ngay. Tôi thích thú trước trò chơi mới và quên cả cái đau.Mẹ nhìn tôi cười dịu dàng và nói: - Con thấy không, dù thế nào đi nữa, lật đật cũng tự đứng dậy được. Lật đật rất ngoan và mẹ tin con gái của mẹ cũng ngoan như thế. Tôi đã nín khóc và cứ tròn xoe mắt nhìn con lật đật. Nó cứ lắc lư nhưng không bao giờ bị té. Ngày ấy tôi đã cố gắng giống như lật đật. Mỗi lần vấp té, tôi đều cố gắng bật dậy ngay. Mẹ vẫn hay gọi tôi là "Cô lật đật đáng yêu của mẹ". Bây giờ bên cạnh tôi không có mẹ. Tôi đã trưởng thành và phải tự mình lo liệu hết mọi thứ. Cuộc sống không phải lúc nào cũng như ý muốn. Ðôi lúc mệt mỏi, chán ST&BS: Singma Trang 17
  18. Đề ôn tập học kì II Môn: Tiếng việt chường, tôi muốn buông xuôi tất cả nhưng hình ảnh con lật đật và những lời động viên của mẹ cứ hiện về. Tôi lại tiếp tục bật dậy, bởi tôi đã quyết tâm làm một con lật đật ( Sưu tầm) II. Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất:( câu 1, 2, 3,4,6,7) 1.Lúc mới chập chững bước đi, mỗi lần vấp té, người con thường làm gì? A. nén chịu đau, bật dậy ngay B. khóc lóc thảm thiết, gọi mẹ hay người xung quanh đến nâng dậy. C. nằm lì trên sàn nhà đến khi nào hết đau thì thôi D. nằm chờ mẹ đến dỗ dành hoặc cho quà mới chịu ngồi dậy. 2. Một lần khác, vì sao sau khi con ngã, người mẹ dỗ mãi mà con vẫn không nín khóc? A.Vì người mẹ chưa cho con món quà đúng như mong muốn. B.Vì người con cố tình làm nũng với mẹ. C.Vì lần ngã này thật sự rất đau. D.Vì người con không hợp tác với mẹ. 3. Sau cùng, người con nín khóc nhờ điều gì? A. Người con thích thú nhìn con lật đật bị xô ngã nhưng bật dậy ngay. B. Mẹ mua cho người con một món quà mà con mong ước từ lâu: con lật đật. C. Mẹ đứng lên, mở cái tủ nhỏ xíu , lấy cho con xem những thứ linh tinh trong tủ . D. Khóc mãi , khóc mãi rồi thấm mệt nên người con không khóc nữa. 4. Khi trưởng thành, những lúc mệt mỏi chán chường, người con nghĩ về điều gì? A. Những món đồ chơi được mẹ mua cho thuở nhỏ, trong đó có con lật đật. ST&BS: Singma Trang 18
  19. Đề ôn tập học kì II Môn: Tiếng việt B. Lúc còn nhỏ, mỗi lần ngã đau, mẹ luôn dịu dàng dỗ dành, nâng đỡ. C. Những món đồ đơn sơ gắn liền với thời thơ ấu hạnh phúc trong vòng tay của mẹ. D. Hình ảnh của con lật đật và những lời động viên của mẹ. 5. Câu chuyện trên khuyên chúng ta điều gì? 6. Từ đồng nghĩa với từ “động viên” là: A. Động lực B. Khích lệ C. Dạy dỗ D. Khuyên nhủ 7. Các câu trong đoạn văn sau được liên kết bằng cách nào? “Tôi đã nín khóc và cứ tròn xoe mắt nhìn con lật đật. Nó cứ lắc lư nhưng không bao giờ bị té. Ngày ấy tôi đã cố gắng giống như lật đật.” A. Lặp từ ngữ. B. Thay thế từ ngữ C. Sử dụng từ ngữ nối D. Lặp từ ngữ và thay thế từ ngữ 8. Dấu phẩy “,” có tác dụng gì trong câu sau? “Mẹ đặt con lật đật xuống đất, đẩy cho nó ngã lăn ra” . 9. a) Qua hình ảnh của người mẹ trong câu chuyên trên, em hãy ghi lại từ ngữ chỉ phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam. b) Với từ vừa tìm được, em hãy viết 1 câu ghép ca ngợi người mẹ kính yêu của em. ST&BS: Singma Trang 19
  20. Đề ôn tập học kì II Môn: Tiếng việt ĐỀ 10 II. ĐỌC HIỂU (Thời gian làm bài: 35 phút). Đọc thầm bài văn sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới. BẦU TRỜI NGOÀI CỬA SỔ Đó là khung cửa sổ có bầu trời bên ngoài thật đẹp. Bầu trời ngoài cửa sổ ấy, lúc thì như một bức tranh nhiều màu sắc lúc thì như một trang sách hay. Bầu trời bên ngoài cửa sổ, Hà chỉ nhìn sắc mây thôi cũng có thể đoán biết mưa hay nắng, dông bão hay yên lành. Bầu trời ngoài của sổ của bé Hà thường đầy ánh sáng, đầy màu sắc. Ở đấy, Hà thấy bao nhiêu điều lạ. Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cành ấy, mà con trống bao giờ cũng to hơn, óng ánh sắc lông hơn – chợt bay đến rồi chợt bay đi. Nhưng có lúc, đàn vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài cửa sổ. Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những "búp vàng". Rồi từ trên chót vót cao, vàng anh trống cất tiếng hót. Tiếng hót mang theo hương thơm lá bạch đàn chanh từ bầu trời bay vào cửa sổ. Đàn chim chớp cánh vàng khoe sắc với nắng rực rỡ, và tiếng chim lại như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà. Chốc sau đàn chim chao cánh bay đi, nhưng tiếng hót như đọng mãi giữa bầu trời ngoài cửa sổ. Buổi sáng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong từ bầu trời ngoài cửa sổ rọi vào nhà, in hình hoa lá trên mặt bàn, nền gạch hoa. Còn về đêm, trăng khi thì như chiếc thuyền vàng trôi trong mây trên bầu trời ngoài cửa sổ, lúc thì như chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân. Ôi! Khung của sổ nhỏ! Hà yêu nó quá! Hà thích ngồi bên của sổ nhổ tóc sâu cho bà, nghe bà kể chuyện cổ tích "Ngày xửa, ngày xưa " Em trả lời mỗi câu hỏi, làm mỗi bài tập theo một trong hai cách sau: - Khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng. - Viết ý kiến của em vào chỗ chấm ( ) Câu 1: Khi ngắm bên ngoài bầu trời, Hà có thể đoán biết được thời tiết qua sự vật gì? (0,5 điểm) a. Ánh nắng b. Mặt trăng ST&BS: Singma Trang 20
  21. Đề ôn tập học kì II Môn: Tiếng việt c. Sắc mây d. Đàn vàng anh Câu 2: Qua khung cửa sổ, Hà cảm nhận được hình ảnh và âm thành nào? a. Bầu trời đầy ánh sáng, màu sắc, đàn vàng anh sắc long óng ánh như dát vàng, tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong. b. Bầu trời u ám, tiếng những giọt mưa thánh thót, những cành cây vật vã trong gió, tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong. c. Nắng như đổ lửa, trâu nằm lim dim dưới bụi tre già, ve kêu inh ỏi, tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong. d. Đàn vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài cửa sổ. Câu 3: Bầu trời bên ngoài cửa sổ được so sánh với những gì? a. Như một câu chuyện cổ tích. b. Như một đàn vàng anh. c. Như một khung cửa sổ. d. Như bức tranh nhiều màu sắc, lúc thì như một trang sách. Câu 4: Hà thích làm điều gì bên cửa sổ? a. Ngắm nhìn bầu trời không chán b. Ngửi hương thơm của cây trái. c. Nhổ tóc sâu cho bà, nghe bà kể chuyện cổ tích. d. Ngắm đàn chim đi ăn Câu 5: Trong câu "Còn về đêm, trăng khi thì như chiếc thuyền vàng trôi trong mây trên bầu trời ngoài cửa sổ, lúc thì như chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân" Tác giả đã dùng biện pháp nghệ thuật gì? a. So sánh b. Nhân hóa c. Cả so sánh và nhân hóa Câu 6: Qua bài đọc trên em hiểu nội dung câu chuyện như thế nào? a. Tả cảnh vật, bầu trời qua khung cửa sổ b. Tả cảnh vật, bầu trời, đàn chim qua khung cửa sổ c. Tả cảnh bầu trời nắng. ST&BS: Singma Trang 21
  22. Đề ôn tập học kì II Môn: Tiếng việt Câu 7: Từ nào sau đây viết sai chính tả a. In - Đô - nê - xi - a b. Na - pô - lê - ông c. Sác - lơ Đác – uyn d. Bắc Kinh Câu 8: Câu: “Chốc sau đàn chim chao cánh bay đi nhưng tiếng hót như đọng mãi giữa bầu trời ngoài cửa sổ.” thuộc kiểu câu nào ? A. Câu ghép có 2 vế câu được nối trực tiếp bằng dấu phẩy. B. Câu ghép có 2 vế câu được nối băng 1 quan hệ từ. C. Câu đơn. Câu 9: Viết tiếp vế câu thích hợp để tạo nên câu ghép: a. Nếu các em chăm học b. nhưng Hà vẫn đi học chuyên cần. Câu 10: Đặt một câu ghép có sử dụng cặp từ hô ứng " càng càng"? ĐỀ 11 PHẦN ĐỌC HIỂU ( 7 ĐIỂM) I. Đọc thầm và làm bài tập sau: Tranh làng Hồ Từ ngày còn ít tuổi, tôi đã thích những tranh lợn, gà, chuột , ếch, tranh cây dừa, tranh tố nữ của làng Hồ. Mỗi lần Tết đến, đứng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ giải trên các lề phố Hà Nội, loàng tôi thấm thía một nỗi biết ơn đối với những người nghệ sĩ tạo hình của nhân dân. Họ đã đem vào cuộc sống một cách nhìn thuần phác, càng ngắm càng thấy đậm đà, lành mạnh, hóm hỉnh và tươi vui. Phải yêu mến cuộc đời trồng trọt, chăn nuôi lắm mới khắc được những tranh lợn ráy có những khoáy âm dương rất có duyên, mới vẽ được những đàn gà con tưng bừng như ca múa bên gà mái mẹ. Kĩ thuật tranh làng Hồ đã đạt tới sự trang trí tinh tế: những bộ tranh tố nữ áo màu, quần hoa chanh nền đen lĩnh của một thứ màu đen rất Việt Nam. Màu đen không pha bằng thuốc mà luyện bằng bột than của những chất liệu gợi nhắc thiết tha đến đồng quê đất nước : chất rơm bếp, than của cói chiếu và than của lá tre mùa thu rụng lá. Cái màu trắng điệp ST&BS: Singma Trang 22
  23. Đề ôn tập học kì II Môn: Tiếng việt cũng là một sự sáng tạo góp phần vào kho tàng màu sắc của dân tộc trong hội hoạ. Màu trắng ấy càng ngắm càng ưa nhìn; những hạt cát của điệp trắng nhấp nhánh muôn ngàn hạt phấn làm tăng thêm vẻ thâm thuý cho khuôn mặt, tăng thêm sống động cho dáng người trong tranh. Theo NGUYỄN TUÂN. Dựa vào nội dung bài đọc, chọn ý trả lời đúng: 1. Hãy kể tên một số bức tranh làng Hồ lấy đề tài trong cuộc sống hằng ngày của làng quê Việt Nam. 2. Kĩ thuật tạo màu của tranh lang Hồ có gì đặc biệt? A.Màu đen không pha bằng thuốc mà luyện bằng bột than của những chất liệu đồng quê: rơm bếp, than của cói chiếu và than của lá tre. B.Màu trắng điệp cũng là một sự sáng tạo: những hạt cát của điệp trắng nhấp nhánh muôn ngàn hạt phấn. C.Cả hai ý trên đều đúng. 3. Những từ ngữ “ rất có duyên” dùng để đánh giá bức tranh nào? A.Tranh vẽ đàn gà con. B.Tranh vẽ lợn ráy. C.Tranh tố nữ. 4. Vì sao tác giả biết ơn những người nghệ sĩ làng Hồ? A.Vì họ đã vẽ những bức tranh hóm hỉnh, đậm đà và tươi vui. B.Những bức tranh làng Hồ với các đề tài và màu sắc gắn với cuộc sống của người dân Việt nam. C. Cả hai ý trên đều đúng. 5. Bài văn trên thuộc chủ đề nào? ST&BS: Singma Trang 23
  24. Đề ôn tập học kì II Môn: Tiếng việt 6. Do đâu mà những nghệ sĩ dân gian làng Hồ có thể vẽ nên những bức tranh đặc sắc như vậy? 7. Câu tục ngữ “Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ” nói lên truyền thống nào của dân tộc ta? A.Yêu nước nồng nàn. B.Lao động cần cù. C.Nhân ái yêu thương. 8. Hai câu “ Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín” được liên kết với nhau bằng cách nào? A.Lặp lại từ ngữ. B.Dùng từ ngữ thay thế. C.Dùng từ ngữ nối. 9. Điền từ nối thích hợp vào chỗ trống trong đoạn “ Gia đình bạn Nam rất nghèo bạn ấy vẫn luôn học giỏi”. 10. Hai câu “ Nguyễn Du là đại thi hào của dân tộc ta. Ông đã sáng tác ra Truyện Kiều” được liên kết với nhau bằng cách nào? ST&BS: Singma Trang 24
  25. Đề ôn tập học kì II Môn: Tiếng việt ĐỀ 12 BA CHIẾC BA LÔ Trong những ngày sống ở Việt Bắc, mỗi lần Bác đi công tác, có hai đồng chí đi cùng. Vì sợ Bác mệt mỏi, nên hai đồng chí định mang hộ ba lô cho Bác, nhưng Bác nói: - Đi đường rừng, leo núi ai mà chẳng mệt, tập trung đồ vật cho một người mang đi thì người đó càng chóng mệt. Cứ phân ra mỗi người mang một ít. Khi mọi thứ đã được phân ra cho vào 3 ba lô rồi, Bác còn hỏi thêm: - Các chú đã chia đều rồi chứ? Hai đồng chí trả lời: - Thưa Bác, rồi ạ. Ba người lên đường, qua một chặng, mọi người dừng chân, Bác đến chỗ đồng chí bên cạnh, xách chiếc ba lô lên. - Tại sao ba lô của chú nặng mà Bác lại nhẹ? Sau đó, Bác mở cả 3 chiếc ba lô ra xem thì thấy ba lô của Bác nhẹ nhất, chỉ có chăn, màn. Bác không đồng ý và nói: - Chỉ có lao động thật sự mới đem lại hạnh phúc cho con người. Hai đồng chí kia lại phải san đều các thứ vào 3 chiếc ba lô. Đọc thầm mẩu chuyện trên để khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất ( câu 2, 4, 5, 6, 7, 8 ) Câu 1: (1 đ) Vì sao hai đồng chí định mang ba lô hộ Bác? Câu 2: (1 đ) Bác muốn các đồng chí phân đều các thứ cho ba người mang vì. A. Bác không muốn thua mọi người. B. Bác muốn mọi người đều được đối xử công bằng. C. Bác sợ mọi người biết là mình yếu hơn. D. Bác thích được mang nhiều đồ. 3. (0,5 đ) Trong mẩu chuyện trên khuyên ta điều gì? ST&BS: Singma Trang 25
  26. Đề ôn tập học kì II Môn: Tiếng việt 4. . (0,5 đ) Câu: Ba người lên đường, qua một chặng, mọi người dừng chân, Bác đến chỗ đồng chí bên cạnh, xách chiếc ba lô lên. A. là câu đơn. B. là câu ghép có 2 C. là câu ghép có 3 d. là câu ghép có 4 vế câu. vế câu. vế câu. 5. (1 đ) Câu: Các chú đã chia đều rồi chứ? A. là câu kể. B. là câu hỏi C. là câu cảm. D. là câu khiến. 6. (0,5 đ) Từ “mệt mỏi” A. từ đơn B. là từ láy. C. là từ ghép. 7 . (0,5 đ) Câu: Các chú đã chia đều rồi chứ?Từ “chú” là: A. động từ. B. tính từ. C. đại từ. D. quan hệ từ. 8. (0,5 đ) Hai đồng chí kia lại phải san đều các thứ vào 3 chiếc ba lô. Chủ ngữ của câu trên là; A. Hai B. Hai đồng chí C. Hai đồng chí kia D. Hai đồng chí kia là phải san đều 9. (1 đ) Trong bài có mấy danh từ riêng? Em hãy viết các danh từ riêng đó ra 10. (0,5 đ) Trong câu: “Trong những ngày sống ở Việt Bắc, mỗi lần Bác đi công tác, có hai đồng chí đi cùng.” có mấy trạng ngữ? ST&BS: Singma Trang 26