Bộ 25 đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 9

pdf 109 trang thungat 2230
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ 25 đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbo_25_de_thi_hoc_sinh_gioi_mon_ngu_van_lop_9.pdf

Nội dung text: Bộ 25 đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 9

  1. BỘ 25 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 ĐỀ SỐ 1 Câu 1: (4,0 điểm) Giá trị của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ sau: Mặt trời xuống biển như hòn lửa. Sóng đã cài then, đêm sập cửa. Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi, Câu hát căng buồm cùng gió khơi. (Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận, Ngữ văn 9 tập I) Câu 2: (6,0 điểm) Vết nứt và con kiến Khi ngồi ở bậc thềm nhà, tôi thấy một con kiến đang tha chiếc lá trên lưng. Chiếc lá lớn hơn con kiến gấp nhiều lần. Bò được một lúc, con kiến chạm phải một vết nứt khá lớn trên nền xi măng. Nó dừng lại giây lát. Tôi nghĩ con kiến hoặc là quay lại, hoặc là nó sẽ một mình bò qua vết nứt đó. Nhưng không. Con kiến đặt chiếc lá ngang qua vết nứt trước, sau đó đến lượt nó vượt qua bằng cách bò lên trên chiếc lá. Đến bờ bên kia, con kiến lại tha chiếc lá và tiếp tục cuộc hành trình. Hình ảnh đó bất chợt làm tôi nghĩ rằng tại sao mình không thể học loài kiến bé nhỏ kia, biến trở ngại, khó khăn của ngày hôm nay thành hành trang quý giá cho ngày mai tươi sáng hơn. (Hạt giống tâm hồn 5- Ý nghĩa cuộc sống, NXB Tổng hợp TP. HCM) Hãy nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của văn bản trên và rút ra bài học cho bản thân. Câu 3: (10 điểm) Nhận xét về truyện "Lặng lẽ Sa Pa" của Nguyễn Thành Long, có ý kiến cho rằng: "Tác phẩm như một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của con người lao động bình thường mà cao cả, những mẫu người của một giai đoạn lịch sử có nhiều gian khổ và hi sinh nhưng cũng thật trong sáng, đẹp đẽ. Từ hình ảnh những con người ấy gợi VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  2. lên cho ta những suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống, của lao động tự giác, về con người và về nghệ thuật". Qua truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa", em hãy làm sáng tỏ nhận xét trên. Đáp án Câu 1: (4 điểm) Học sinh có thể viết thành bài văn ngắn hoặc đoạn văn nhưng bài làm trả lời đươc các ý sau: Xác định biện pháp tu từ: 1,5 điểm Biện pháp tu từ so sánh: Mặt trời như hòn lửa Biện pháp tu từ nhân hoá, ẩn dụ: Sóng cài then; đêm sập cửa, câu hát căng buồm. Giá trị của biện pháp tu từ: 2,5 điểm Gợi lên khung cảnh hoàng hôn rực rỡ, tráng lê, kỳ vĩ. Vũ trụ như một ngôi nhà lớn đi vào trạng thái nghỉ ngơi. 1 điểm Hình ảnh con người đẹp khỏe khoắn, niềm vui, niềm lạc quan của người lao động trước cuộc sống mới 1,5 điểm Câu 2: (6 điểm) Về kỹ năng Kiểu bài: Nghị luận xã hội. Bài viết cần có bố cục đủ 3 phần, luận điểm sáng rõ, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, dẫn chứng cụ thể sinh động, lời văn trong sáng. Về kiến thức Xác định đúng vấn đề nghị luận: Từ ý nghĩa câu chuyện "Vết nứt và con kiến", rút ra vấn đề nghị luận: con người cần phải biết biến những khó khăn trở ngại trở ngại trong cuộc sống thành hành trang quý giá cho ngày mai. Nội dung chính: Tóm tắt khái quát được vấn đề từ câu chuyện: cần kiên trì, bền bỉ, sáng tạo vượt qua những trở ngại, những áp lực, thách thức trong cuộc sống và biến nó thành những trải nghiệm thú vị, vô giá cho chính bản thân con người. Trên đường đời, con người luôn gặp những khó khăn, trở ngại, thử thách. Đây là một tất yếu của cuộc sống. VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  3. Thái độ và hành động của con người: tìm những cách thức, biện pháp cụ thể để vượt qua nó hay né tránh, bỏ cuộc (dẫn chứng cụ thể). Lựa chọn đối mặt với khó khăn, thử thách và vượt qua nó là một lựa chọn đúng đắn, cần thiết, để nó thành hành trang quý giá cho tương lai (dẫn chứng cụ thể). Phê phán những thái độ và hành động sai: bi quan, chán nản, than vãn, bỏ cuộc, Củng cố thái độ, hành động đúng cho bản thân và kêu gọi cộng đòng: rèn luyện sự quyết tâm, kiên trì, sự sáng tạo, niềm tin, hi vọng, lạc quan, trong khi giải quyết các vấn đề khó khăn trong cuộc sống. Biểu điểm: Điểm 5 - 6: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đảm bảo các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức, có lập luận chặt chẽ, có sự kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận, bài viết có cảm xúc, diễn đạt lưu loát. Điểm 3-4: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đáp ứng hầu hết các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức, có lập luận tương đối chặt chẽ, có sự vận dụng thành công thao tác lập luận, diễn đạt tương đối tốt. Điểm 1 -2: Hiểu yêu cầu của đề bài, đáp ứng được một số các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức, lập luận chưa thật chặt chẽ, có thể còn một số lỗi nhỏ về chính tả và diễn đạt. Điểm 0: Lạc đề hoặc để giấy trắng. Câu 3: (10 điểm) * Về kỹ năng: Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Biết cách làm bài văn nghị luận bố cục rõ ràng, kết cấu hợp lí. Diễn đạt tốt, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. * Về nội dung: Học sinh có thể sắp xếp trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những ý kiến riêng miễn sao phải phù hợp với yêu cầu của đề bài. Dù triển khai theo trình tự nào cũng cần đạt được những ý chính sau đây. A/ Tác phẩm như một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của con người lao động bình thường mà cao cả, những mẫu người của một giai đoạn lịch sử có nhiều gian khổ và hi sinh nhưng cũng thật trong sáng, đẹp đẽ. Qua các nhân vật với những công việc và lứa tuổi khác nhau, nhà văn muốn khái quát những phẩm chất cao đẹp của con người mới trong thời kì xây dựng Chủ nghĩa xã hội và chống Mĩ cứu nước. Họ có những suy nghĩ đúng đắn, lặng lẽ cống hiến cho tổ quốc, tâm hồn trong sáng và giàu lòng nhân ái. 1/ Vẻ đẹp cao cả chung của các nhân vật. VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  4. Ý thức trách nhiệm trước công việc: anh thanh niên, đồng chí cán bộ khoa học. Sống có lý tưởng, sẵn sàng cống hiến: anh thanh niên, cô kỹ sư trẻ (cô kĩ sư trẻ mới ra trường lần đầu tiên xa Hà Nội, dũng cảm lên nhận công tác tại Lai Châu. Cô là lớp thanh niên thề ra trường đi bất cứ đâu, làm bất cứ việc gì ) Nhận thức sâu sắc ý nghĩa công việc: anh thanh niên, ông kỹ sư vườn rau, người cán bộ nghiên cứu khoa học Yêu thích, say mê công việc, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, dám chấp nhận cuộc sống cô độc để làm việc, làm việc một cách kiên trì, tự giác bất chấp hoản cảnh : anh thanh niên, ông kỹ sư vườn rau, người cán bộ nghiên cứu khoa học. 2/ Vẻ đẹp trong cuộc sống bình thường. Tiêu biểu là nhân vật anh thanh niên. Đó là con người sống, làm việc một mình trên đỉnh núi cao mà không cô đơn. Anh tổ chức sắp xếp cuộc sống của mình trên trạm khí tượng thật ngăn nắp, chủ động, giản dị (căn nhà nhỏ, giường cá nhân ). Anh sống lạc quan yêu đời- trồng hoa, nuôi gà, đọc sách. Đó là một người khiêm tốn: lặng lẽ hoàn thành công việc, không tự nhận thành tích về mình, luôn nhận thức được công việc của mình làm là những đóng góp nhỏ bé cho đất nước; ham mê học hỏi, phấn đấu bởi xung quanh anh có biết bao con người, bao tấm gương, bao điều đáng học (những ông kĩ sư vườn rau, anh cán bộ nghiên cứu sét ) Một con người sống cởi mở, tốt bụng, luôn quan tâm đến mọi người một cách chân thành, chu đáo: việc đi tìm củ tam thất cho vợ bác lái xe, đón ông hoạ sĩ già và cô kỹ sư trẻ thân tình, nồng hậu; hồn nhiên, yêu cuộc sống: thèm người, thèm chuyện trò Khẳng định, khái quát: Tác phẩm thật sự là một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của người lao động bình thường mà cao cả. Họ chính là những thế hệ tiêu biểu cho lớp người mới, cho thanh niên Việt Nam thời chống Mĩ cứu nước. Tuy không trực tiếp chiến đấu, song họ đã góp phần không nhỏ để xây dựng cuộc sống mới và góp phần vào thắng lợi của cuộc kháng chiến của dân tộc. Họ nối tiếp nhau xứng đáng là chủ nhân của đất nước này. (Học sinh có thể trình bày trên cơ sở phân tích từng nhân vật để làm nổi bật ý tưởng chung, tuy nhiên, cần tập trung vào nhân vật trung tâm là anh thanh niên) B/ Tác phẩm gợi lên những suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống, của lao động tự giác về con người và về nghệ thuật". Cuộc sống của mỗi người chỉ thực sự ý nghĩa khi mọi việc làm , hành động của họ đều xuất phát từ tình yêu cuộc sống, yêu con người, yêu và tự hào về mảnh đất mình đang sống. VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  5. Con người biết sống có lý tưởng, say mê với công việc, hiểu được ý nghĩa của công việc mình làm. Con người cần tự nhìn vào chính bản thân để sống tốt đẹp hơn. Thông qua suy nghĩ của người hoạ sĩ : vẻ đẹp của con người và của cuộc sống chính là nguồn cảm hứng vô tận để người nghệ sĩ sáng tạo những tác phẩm nghệ thuật có giá trị . Biểu điểm cụ thể: Điểm 9 - 10: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, tỏ ra sắc sảo khi giải thích, chứng minh nhận định bằng những ý kiến riêng, diễn đạt lưu loát, văn viết giàu cảm xúc, sáng tạo. Điểm 7 - 8: Đáp ứng phần lớn các yêu cầu trên, diễn đạt khá tốt, văn mạch lạc, trong sáng, còn một vài sai sót về ngữ pháp, chính tả. Điểm 5 - 6: Hiểu và nắm được yêu cầu của đề, bố cục mạch lạc, văn viết có cảm xúc, còn một vài sai sót về diễn đạt, trình bày. Điểm 3 - 4: Hiểu đề song nội dung còn sơ sài, giải quyết vấn đề còn lúng túng, không xoáy được trọng tâm, diễn đạt lủng củng. Điểm 1 - 2: Không nắm vững yêu cầu của đề, bài làm sơ sài, mắc nhiều lỗi chính tả, diễn đạt, trình bày. Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề, diễn đạt kém hoặc bỏ giấy trắng. ĐỀ SỐ 2 Câu 1 (6 điểm) Nhận xét về vai trò của chi tiết nghệ thuật trong truyện, có ý kiến cho rằng: "Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn". Hãy phân tích chi tiết "chiếc bóng" trong tác phẩm "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ đã làm rõ điều đó. Câu 2 (4 điểm) Nêu suy nghĩ của em về câu chuyện sau: Dưới đây là lời kể của một người mẹ - một trong hàng trăm người tham gia "hôi của" trong vụ tai nạn xe tải chở hàng nghìn thùng bia lon Tiger bị lật tại vòng xoay Tam Hiệp (TP. Biên Hòa, Đồng Nai) vào chiều 04/12/2013: Hôm đó, tôi đang trên đường đón con gái học lớp 7 về. Đến gần vòng xoay Tam Hiệp, tôi thấy phía trước hỗn loạn khi có chiếc xe tải bị lật giữa đường, nhiều người mạnh ai nấy lao vào hốt bia bị đổ. Không chút suy nghĩ, tôi vội dựng xe giữa đường, kêu con giữ xe và cũng lao vào hốt bia. Đến khi tôi trở ra, trên tay đầy bia và nhìn thấy con gái mặt buồn thiu, tôi cũng chẳng chút bận tâm. Suốt đoạn đường về nhà, con tôi chỉ lặng thinh và mãi sau mới hỏi: "Mẹ lấy bia làm gì khi nhà mình không ai uống?" VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  6. (Theo Việt Nam Nét ngày 08/12/2013) Câu 3: (10 điểm) Trong văn bản "Tiếng nói của văn nghệ", Nguyễn Đình Thi viết: "Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh". (Ngữ Văn 9, Tập II, Tr 12,13- NXB GD 2005) Qua "Bài thơ về tiểu đội xe không kính", em hãy làm sáng tỏ "điều mới mẻ", "lời nhắn nhủ" mà nhà thơ Phạm Tiến Duật muốn đem "góp vào đời sống". Đáp án Câu 1: 4 điểm. 1. Yêu cầu chung: * Hình thức: Học sinh biết vận dụng kiến thức và kĩ năng nghị luận để suy nghĩ trình bày về một vấn đề trong tác phẩm văn học. Đó là vai trò của một chi tiết nghệ thuật trong một tác phẩm văn học. Bài viết lập luận chặt chẽ. Văn viết mạch lạc, trong sáng; chuyển ý linh hoạt, không mắc các lỗi. * Về nội dung kiến thức: a. Nêu được vai trò của chi tiết nghệ thuật trong truyện: Chi tiết là một trong những yếu tố nhỏ nhất tạo nên tác phẩm ( ), để làm nên một chi tiết nhỏ có giá trị đòi hỏi nhà văn phải có sự thăng hoa về cảm hứng và tài năng nghệ thuật. Nghệ thuật là một lĩnh vực đặc thù: Tầm vóc của người nghệ sỹ có thể được làm nên từ những yếu tố nhỏ nhất. Nhà văn lớn có khả năng sáng tạo được những chi tiết nhỏ nhưng giàu giá trị biểu đạt, góp phần đắc lực trong việc thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm. b. Đánh giá giá trị của chi tiết "chiếc bóng" trong "Chuyện người con gái Nam Xương": VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  7. * Giá trị nội dung: "Chiếc bóng" tô đậm thêm nét đẹp phẩm chất của Vũ Nương trong vai trò người vợ, người mẹ. Đó là nỗi nhớ thương, sự thuỷ chung, ước muốn đồng nhất "xa mặt nhưng không cách lòng" với người chồng nơi chiến trận; đó là tấm lòng người mẹ muốn khỏa lấp sự trống vắng, thiếu hụt tình cảm người cha trong lòng đứa con thơ bé bỏng. "Chiếc bóng" là một ẩn dụ cho số phận mỏng manh của người phụ nữ trong chế độ phong kiến nam quyền. Họ có thể gặp bất hạnh bởi bất cứ một nguyên nhân vô lý nào mà không lường trước được. Với chi tiết này, người phụ nữ hiện lên là nạn nhân của bi kịch gia đình, bi kịch xã hội. "Chiếc bóng" xuất hiện ở cuối tác phẩm "Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất": Khắc hoạ giá trị hiện thực - nhân đạo sâu sắc của tác phẩm. Chi tiết này còn là bài học về hạnh phúc muôn đời: Một khi đánh mất niềm tin, hạnh phúc chỉ còn là chiếc bóng hư ảo. * Giá trị nghệ thuật: Tạo sự hoàn chỉnh, chặt chẽ cho cốt truyện: Chi tiết "chiếc bóng" tạo nên nghệ thuật thắt nút, mở nút mâu thuẫn bất ngờ, hợp lý: Bất ngờ: Một lời nói của tình mẫu tử lại bị chính đứa con ngây thơ đẩy vào vòng oan nghiệt; chiếc bóng của tình chồng nghĩa vợ, thể hiện nỗi khát khao đoàn tụ, sự thuỷ chung son sắt lại bị chính người chồng nghi ngờ "thất tiết" Hợp lý: Mối nhân duyên khập khiễng chứa đựng nguy cơ tiềm ẩn (Vũ Nương kết duyên cùng Trương Sinh thất học, đa nghi, ghen tuông, độc đoán) cộng với cảnh ngộ chia ly bởi chiến tranh. Đó là nguy cơ tiềm ẩn bùng phát. Tạo kịch tính, tăng sức hấp dẫn cho tác phẩm. Chi tiết này còn là sự sáng tạo của Nguyễn Dữ (so với chuyện cổ tích, "Miếu vợ chàng Trương") tạo nên vẻ đẹp lung linh cho tác phẩm và một kết thúc tưởng như có hậu nhưng lại nhấn mạnh hơn bi kịch của người phụ nữ. 2. Biểu điểm: Điểm 6: Bài viết đáp ứng tốt các yêu cầu trên, có rõ khả năng hiểu đề, tư duy tốt, văn viết giàu cảm xúc. Diễn đạt trong sáng, mạch lạc. Chữ viết sạch đẹp, không mắc các lỗi. Điểm 4 - 5: Bài viết đáp ứng yêu cầu như điểm 5. Song còn thiếu chặt chẽ trong lập luận và chưa thật cảm xúc. Điểm 2 - 3: Hiểu đề nhưng vận dụng thao tác nghị luận chưa thuần thục. Diễn đạt đôi chỗ chưa thật trong sáng; còn mắc một vài lỗi chính tả hoặc dùng từ. Điểm 1: Học sinh có chỗ còn sa đà kể lại chuyện; lập luận chưa chặt chẽ, thiếu rõ ràng. Mắc một số lỗi dùng từ, viết câu, chính tả. Bài làm tỏ ra hiểu đề. Nội dung quá nghèo nàn; mắc nhiều lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả. VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  8. Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề. Câu 3: (10 điểm) I. Yêu cầu về kĩ năng Bố cục bài rõ ràng, lập luận thuyết phục bằng việc phân tích các dẫn chứng cụ thể để làm sáng rõ luận điểm. Văn viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc; ít mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả. II. Yêu cầu về nội dung Bài làm đúng kiểu văn nghị luận, các ý có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: Giải thích sơ lược tinh thần đoạn văn của Nguyễn Đình Thi: Nội dung của một tác phẩm nghệ thuật là hiện thực cuộc sống và những khám phá, phát hiện riêng của người nghệ sĩ. Những khám phá, phát hiện ấy chính là điều mới mẻ góp phần quan trọng tạo nên giá trị của một tác phẩm nghệ thuật và mang theo thông điệp của người nghệ sĩ. "Bài thơ về tiểu đội xe không kính"của Phạm Tiến Duật đã thể hiện được "điều mới mẻ" và "lời nhắn nhủ" của riêng nhà thơ trên cơ sở "vật liệu mượn ở thực tại". "Vật liệu mượn ở thực tại" trong tác phẩm là hiện thực cuộc kháng chiến chống Mĩ với nhiều khó khăn, gian khổ và tinh thần chiến đấu, đời sống tình cảm của những người lính trên tuyến đường Trường Sơn Điều mới mẻ: Nhà thơ đã khám phá ra vẻ đẹp riêng của những người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kì kháng chiến chống Mĩ từ chính những khó khăc, gian khổ của hiện thực: Phong thái ung dung, tự tin và tinh thần dũng cảm, hiên ngang, bất chấp bom đạn, coi thường gian khổ, hiểm nguy, luôn hướng về phía trước. Tâm hồn trẻ trung, sôi nổi, nét tinh nghịch đáng yêu của những người lính trẻ; niềm lạc quan phơi phới vượt lên hiện thực khốc liệt của chiến tranh. Trong gian khổ, tình đồng chí, đồng đội được thể hiện cũng thật vô tư, tinh nghịch mà chân thành. Trái tim mang tình yêu Tổ quốc là sức mạnh thôi thúc tinh thần, ý chí quyết tâm chiến đấu vì miền Nam, tình yêu đó mạnh hơn tất cả đạn bom, cái chết. (so sánh với hình ảnh người lính trong thời kì chống Pháp) => vẻ đẹp của họ có sự kết hợp hài hòa, tự nhiên giữa cái vĩ đại phi thường với cái giản dị đời thường VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  9. Điều mới mẻ thể hiện trong nghệ thuật của bài thơ: nhan đề lạ, sáng tạo ra một hình ảnh thơ độc đáo, giọng điệu và ngôn ngữ thơ rất đặc sắc, rất gần vời lời nói thường ngày, đậm chất văn xuôi; sự đối lập giữa cái không và cái có để thể hiện chân thực và sinh động vẻ đẹp của những người lính. Lời nhắn nhủ (Đây cũng là tư tưởng chủ đề của tác phẩm): hình ảnh những người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn thời chống Mĩ mãi là biểu tượng đẹp của chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam. Họ chính là những con người đã góp phần làm nên những trang sử vẻ vang của dân tộc, sức mạnh và tinh thần chiến đấu của họ đã khẳng định một chân lí của thời đại: sức mạnh tinh thần có thể chiến thắng sức mạnh vật chất. Tiêu chuẩn cho điểm: Điểm 9, 10: Đạt được các yêu cầu nêu trên. Văn viết mạch lạc, có cảm xúc, thể hiện sự sáng tạo, không mắc lỗi diễn đạt thông thường. Điểm 7, 8 Đạt được các yêu cầu nêu trên. Văn viết mạch lạc, mắc it lỗi diễn đạt thông thường. Điểm 5, 6: Đạt được quá nửa yêu cầu về kiến thức. Còn một số lỗi về diễn đạt. Điểm 3, 4: Đạt được quá nửa yêu cầu về kiến thức, mắc nhiều lỗi về câu, từ, chính tả. Điểm 1, 2: Chưa đạt yêu cầu nêu trên. Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu, mắc nhiều lỗi về câu, từ, chính tả. Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp. * Lưu ý: Khi cho điểm giáo viên cần trân trọng những cảm nhận tinh tế, cách viết sáng tạo của học sinh để cho điểm phù hợp. ĐỀ SỐ 3 Câu 1: (4 điểm) Sự gặp gỡ về tâm hồn của những người đồng chí qua hai câu thơ: Đầu súng trăng treo (Đồng chí – Chính Hữu) Vầng trăng thành tri kỷ (Ánh trăng – Nguyễn Duy) Câu 2: (6 điểm) Người ăn xin Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi.Ông chìa tay xin tôi. Tôi lục hết túi nọ đến cả khăn túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  10. có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông: Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả. Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười: Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông. (Theo Tuốc-ghê-nhép. Dẫn từ sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập 1, NXB GD- 2007, trang 22). Từ nội dung câu chuyện trên, hãy trình bày suy nghĩ của em về việc cho và nhận trong cuộc sống. Câu 3: (10 điểm) Thái độ và hành động của hai nhân vật anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trong (Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long) và anh chiến sĩ lái xe trong (Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật) gợi cho em suy nghĩ gì về tuổi trẻ ngày nay. Đáp án Câu 1: (4 điểm) Học sinh có thể viết thành bài văn ngắn hoặc đoạn văn nhưng bài cần đảm bảo những ý sau: Hai bài thơ đều có hình ảnh ánh trăng, hai câu thơ đều nói về vầng trăng (1 điểm). Trăng trong hai câu thơ gần gũi, thân mật, gắn bó với tâm trạng người chiến sĩ. (1 điểm) Hai bài thơ sáng tác ở hai thời điểm khác nhau, sự gắn bó trăng với người đều trong điều kiện gian khổ, thiếu thốn những với người chiến sĩ trăng trước sau như một, là bạn để gửi gắm tâm trạng và ước vọng (2 điểm) Câu 2: (6 điểm) Yêu cầu Về hình thức: Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội. Luận điểm đúng đắn, rõ ràng. Diễn đạt lưu loát, lí lẽ thuyết phục. VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  11. Có thể viết thành đoạn văn hoặc bài văn ngắn. Về nội dung: Bài viết có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng phải thể hiện được những ý cơ bản sau: Truyện kể về việc cho và nhận của cậu bé và người ăn xin, qua đó ngợi ca cách ứng xử cao đẹp, nhân ái giữa con người với con người. Truyện gợi cho chúng ta nhiều suy ngẫm về việc cho và nhận trong cuộc sống: Cái cho và nhận: đâu phải chỉ là vật chất mà có thể là những giá trị tinh thần, có thể chỉ là lời nói, một cử chỉ Thái độ khi cho và nhận: cần chân thành, có văn hóa. Xác định thái độ sống và cách ứng xử của bản thân: tôn trọng, quan tâm, chia sẻ với mọi người. Tiêu chí cho điểm Điểm 5-6: Đạt được các yêu cầu nêu trên, lí lẽ thuyết phục, văn viết mạch lạc, không mắc những lỗi diễn đạt thông thường. Điểm 3-4: Đạt được quá nửa nội dung yêu cầu về nội dung. Còn một số lỗi về diễn đạt. Điểm 1-2: Đạt được một số yêu cầu về nội dung, mắc nhiều lỗi về hình thức. Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp. Câu 3 (10 điểm) Yêu cầu: Về nội dung: Bài làm có thể có những bố cục khác nhau nhưng phải đúng kiểu văn bản nghị luận; các ý trình bày có thể không giống nhau nhưng trên cơ sở hiểu được hai văn bản "Lặng lẽ Sa Pa" và "Bài thơ về tiểu đội xe không kính", đại thể cần nêu được các ý sau: Hai nhân vật anh thanh niên (LLSP), anh chiến sĩ (BTVTĐXKK). Người trẻ tuổi ở hai mặt khác nhau: xây dựng CNXH và chống Mỹ cứu nước. Nhiệt tình, dũng cảm thực hiện nghĩa vụ của tuổi trẻ không vụ lợi. Với ý chí và nghị lực của tuổi trẻ, với trách nhiệm và nghĩa vụ đối với đất nước họ lạc quan, yêu đời. Suy nghĩ của bản thân: VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  12. Vấn đề cống hiến của tuổi trẻ. Hai nhân vật văn học đã cho thấy sự cống hiến to lớn đối với đất nước họ lạc quan, yêu đời. Trong thế kỷ XI có những yêu cầu với thế hệ trẻ giống hôm qua nhưng cũng có những yêu cầu khác (do bối cảnh lịch sử, xã hội, thời đại ). Dù hoàn cảnh nào tuổi trẻ hôm nay cũng luôn phân biệt: cống hiến và hưởng thụ mà cống hiến (trong mọi điều kiện và hoàn cảnh) là mục đích quan trọng của tuổi trẻ. Nét đẹp của hai nhân vật là hành trang vào đời của tuổi trẻ hôm nay. Hình thức: Vận dụng nhuần nhuyễn các phương thức biểu đạt, các phép lập luận đã học. Văn viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc, ít mắc lỗi diễn đạt. Tiêu chí cho điểm Điểm 9-10: Bài làm đạt được tốt các yêu cầu trên. Điểm 7-8: Bài làm cơ bản đạt được yêu cầu trên nhất là nội dung, cách lập luận. Còn sai sót nhưng không ảnh hưởng đến bài viết, văn viết trôi chảy. Điểm 4-5: Bài làm cơ bản đáp ứng khoảng 2/3 yêu cầu , ít dẫn chứng, mắc một số lỗi diễn đạt. Điểm 1-3: Nội dung sơ sài, mắc nhiều lỗi diễn đạt. Điểm 0: Không làm bài, lạc đề hoặc sai nội dung phương pháp. * Lưu ý: Giám khảo linh hoạt vận dụng biểu điểm, có thể thưởng điểm cho những bài viết có sự sáng tạo khi tổng điểm toàn bài chưa đạt tối đa. Điểm toàn bài cho lẻ đến 0.25. ĐỀ SỐ 4 Câu 1: (4,0 điểm) Tìm và phân tích hiệu quả thẩm mỹ của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau: Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chói qua tim Hồn tôi là một vườn hoa lá Rất đậm hương và rộn tiếng chim (Từ ấy - Tố Hữu) Câu 2: (4,0 điểm) Trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và con người trong hai đoạn thơ sau (bằng cách viết một đoạn văn khoảng 15 câu): VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  13. Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá. Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang. (Quê hương - Tế Hanh) Mặt trời xuống biển như hòn lửa. Sóng đã cài then, đêm sập cửa. Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi, Câu hát căng buồm cùng gió khơi. (Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận) Câu 3: (12,0 điểm) Bàn về văn chương, Hoài Thanh viết: Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có. (Trích Ý nghĩa văn chương- SGK Ngữ văn 7, tập hai) Bằng hiểu biết của em về bài thơ Bếp lửa của nhà thơ Bằng Việt, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Đáp án Câu 1: (4 điểm) Yêu cầu về hình thức: HS viết thành đoạn văn có cấu trúc chặt chẽ (Đoạn diễn dịch, qui nạp hoặc T-P-H); (1 điểm) Yêu cầu về nội dung: Chỉ đúng các biện pháp tu từ (nói rõ được thực hiện ở các từ ngữ nào): (1 điểm) Phép ẩn dụ: Hình ảnh nắng hạ, mặt trời chân lí để chỉ lí tưởng cộng sản. Phép so sánh: Tâm hồn giống như một vườn hoa lá, rất đậm hương và rộn tiếng chim. Phân tích hiệu quả thẩm mỹ: (2 điểm) VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  14. Phép ẩn dụ kết hợp với các động từ mạnh (bừng, chói), nhà thơ muốn khẳng định lí tưởng cộng sản như một nguồn sáng rực rỡ, chói lòa xua tan những u ám, tối tăm; làm bừng sáng tâm hồn người thanh niên trí thức tiểu tư sản giàu nhiệt huyết nhưng chưa tìm được đường đi đúng đắn, đang băn khoăn đi kiếm lẽ yêu đời. Cách nói thể hiện thái độ thành kính, ân tình của nhà thơ với Đảng. Phép so sánh: So sánh cái trừu tượng (tâm hồn) với cái cụ thể (khu vườn), kết hợp với phép đảo ngữ (rất đậm hương, rộn tiếng chim: một khu vườn tràn đầy màu sắc, hương thơm, âm thanh ), tác giả đã diễn tả niềm vui sương mãnh liệt khi được giác ngộ lí tưởng cộng sản; ánh sáng của lí tưởng cộng sản có sức mạnh kì diệu đã làm bừng lên một sức sống mới mẻ trong tâm hồn nhà thơ. Niềm vui sống, sự sáng suốt, minh mẫn đến kì lạ của tinh thần trí tuệ khi được lí tưởng chiếu dọi làm tâm hồn nhà thơ trở nên sảng khoái, say mê, náo nức Đây là giây phút đặc biệt thiêng liêng trong cuộc đời của Tố Hữu và nhà thơ đã ghi lại chân thành, cảm động. Câu 2: (4 điểm) Yêu cầu về hình thức: Viết đoạn văn đúng số câu qui định, cấu trúc chặt chẽ; diễn đạt trôi chảy, có chất văn; không mắc lỗi về chính tả. (1 điểm) Yêu cầu về nội dung: * HS cảm nhận được điểm chung của hai đoạn thơ: (1 điểm) Đều là bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp, thanh bình, êm ả của sông nước, biển trời. Thiên nhiên ấy vô cùng thuận lợi cho công việc đánh cá: Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng Sóng đã cài then, đêm sập cửa Con người trong hai đoạn thơ đều hiện lên mạnh mẽ, khỏe khoắn, đầy hào hứng, nhiệt tình với những cánh buồm căng tràn hi vọng, ước mơ và ăm ắp vẻ đẹp mộc mạc, chân chất của người dân chài: dân trai tráng, hăng như con tuấn mã, phăng mái chèo, câu hát căng buồm * Bức tranh thiên nhiên và con người trong mỗi đoạn thơ mang một vẻ đẹp riêng: (2 điểm) Trong đoạn trích từ Quê hương của Tế Hanh: Bức tranh thiên nhiên hiện lên với vẻ đẹp của buổi sáng trong trẻo, mát lành, ánh sáng dịu dàng, bầu trời trong xanh, gió nhẹ, nắng hồng, báo hiệu một chuyến đi biển thật bình yên và may mắn. Vẻ đẹp của con người là những chàng trai vô cùng vạm vỡ, rắn chắc (với các động từ mạnh: phăng, vượt, phép so sánh hăng như con tuấn mã ). Đó là vẻ đẹp thể chất của con người lao động nhuộm nắng gió biển khơi, là những người con ưu tú nhất, mạnh mẽ nhất của làng chài quê hương VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  15. Trong đoạn thơ trích từ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận: Bức tranh thiên nhiên là vẻ đẹp của buổi hoàng hôn trên mặt biển vô cùng tráng lệ, rực rỡ: Mặt trời xuống biển như hòn lửa/ Sóng đã cài then đêm sập cửa. Phép so sánh, nhân hóa gợi tả không gian mênh mông, làn nước biển lấp lánh phản chiếu sắc đỏ của ánh hoàng hôn đang rực lên Những con sóng dài được hình dung như những then cài mà cánh cửa là màn đêm đang buông xuống. Biển đêm trở thành một ngôi nhà gần gũi, ấm áp thân thuộc với con người. Vẻ đẹp của con người lao động trong đoạn thơ này là câu hát căng tràn sức sống. Lời hát như khúc tráng ca lên đường, thể hiện niềm vui, lòng lạc quan yêu đời của người dân chài. Đó không chỉ là sức mạnh thể chất mà chủ yếu là sức mạnh tinh thần, là tư thế chủ động, làm chủ thiên nhiên, biển trời của những con người trên những đoàn thuyền nối nhau ra khơi (chứ không phải là chiếc thuyền đơn lẻ) * Tóm lại: Hai đoạn thơ với bút pháp lãng mạn bay bổng, với cách dùng từ ngữ, BP tu từ đặc sắc đã ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên và con người lao động với tình yêu và niềm tự hào mãnh liệt của các tác giả. Câu 3, (12 điểm) Yêu cầu chung: HS làm được bài văn nghị luận về tác phẩm văn học có gắn với một nhận định, xác định đúng luận điểm, có khả năng phân tích- bình DC. Trình bày bố cục mạch lạc, diễn đạt lưu loát, có chất văn, ít mắc lỗi. Yêu cầu cụ thể: a- Mở bài: (1 điểm) Giới thiệu ý kiến của Hoài Thanh gắn với nội dung cơ bản của bài thơ Bếp lửa: Bài thơ thể hiện tình cảm bà cháu thiêng liêng, sâu nặng. b- Thân bài: * Khái quát: (1 điểm) Giải thích nhận định: Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có: tức là khẳng định các tác phẩm văn chương có khả năng khơi gợi những tình cảm, rung cảm đẹp đẽ cho mỗi người khi tiếp cận tác phẩm. Văn chương luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có: tức là nhấn mạnh khả năng văn chương bồi đắp tâm hồn, tình cảm của mỗi người thêm sâu sắc, thêm đẹp đẽ, bền vững. VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  16. =>Nhận định đã khái quát một cách sâu sắc hai vấn đề: Khái quát quy luật sáng tạo và tiếp nhận văn chương: Đều xuất phát từ tình cảm, cảm xúc của tác giả và bạn đọc; khái quát chức năng giáo dục và thẩm mĩ của văn chương đối với con người. Hoàn cảnh tác giả sáng tác bài thơ: Viết 1963 khi tg đang du học ở Liên xô (cũ), nơi lạnh giá xứ người xa quê hương, xa người bà đã khơi gợi nỗi nhớ thương về quê hương, về bếp lửa ấm nồng cùng với hình ảnh bà yêu dấu. Khẳng định: Bài thơ khơi dậy, bồi đắp thêm cho tình cảm gia đình (tình bà cháu thiêng liêng, sâu nặng), tình yêu thương con người, tình yêu quê hương, đất nước của mỗi con người. Bài thơ là minh chứng cho nhận định của Hoài Thanh. * Phân tích, chứng minh: (8 điểm) Bài thơ khơi dậy và làm đẹp thêm tình cảm bà cháu, tình cảm gia đình cho mỗi người đọc qua dòng hồi tưởng của cháu về kỷ niệm tuổi thơ bên bà, bên bếp lửa – qua tình cảm bà cháu của nhân vật trữ tình (3 điểm) Hồi tưởng của cháu bắt đầu từ hình ảnh bếp lửa và hình ảnh bà. Nhân vật trữ tình hồi tưởng lại những kỷ niệm: Kỷ niệm những năm đói khổ; kỷ niệm tám năm sống bên bà; kỉ niệm những năm giặc dã, chiến tranh. Trong dòng hổi tưởng đó luôn có hình ảnh bà tần tảo, hi sinh, yêu thương cháu, có tình bà ấm áp. (phân tích- chứng minh) Hồi tưởng về bà luôn gắn với hình ảnh bếp lửa, bếp lửa là biểu tượng cho tình bà ấm áp, biểu tượng cho ý chí, nghị lực, niềm tin của bà. (Phân tích – chứng minh) Cháu khôn lớn, trưởng thành thấm thía cuộc đời bà vất vả, gian khổ, tần tảo, chịu thương chịu khó; công lao của bà mênh mông, sâu nặng (Phân tích – Chứng minh) Cháu tâm nguyện: luôn trân trọng, nhớ bà, biết ơn bà (Phân tích – Chứng minh) Trong suy ngẫm, tâm nguyện của cháu cũng vẫn hiện lên hình ảnh bếp lửa bình dị mà thiêng liêng: Bếp lửa là biểu tượng cho tình bà cháu, biểu tượng của gia đình, quê hương. Bài thơ khơi dậy và làm đẹp thêm tình cảm gia đình gắn bó hài hòa trong tình yêu quê hương đất nước- qua những suy ngẫm của cháu về bà, về đất nước, dân tộc, nhân dân mình. (3 điểm) Tình cảm bà cháu là cội nguồn của tình cảm gia đình, tình cảm với quê hương, đất nước: Mỗi kỉ niệm của cháu với bà gắn với những thời kì lịch sử khó quên của đất nước, dân tộc; gắn với tình làng nghĩa xóm (Phân tích- chứng minh) Người cháu nhớ về bà, biết ơn bà, nhờ hiểu bà mà thêm hiểu nhân dân, đất nước, dân tộc mình. Bếp lửa và bà đã trở thành biểu tượng của quê hương, xứ sở. (phân tích- chứng minh) VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  17. Khẳng định sự tác động của bài thơ đến tình cảm mỗi người đọc, sự đồng cảm của người đọc với bài thơ. (2 điểm) Với hình tượng bếp lửa và hình tượng người bà, bài thơ bếp lửa đã khơi dậy trong lòng mỗi người đọc tình cảm bà cháu đẹp đẽ, tình cảm gia đình thiêng liêng. Tình cảm của nhân vật trữ tình, của tác giả đã làm sâu sắc, đẹp đẽ, bền vững thêm tình cảm gia đình trong mỗi người đọc. Điều đó chứng minh nhận định của Hoài Thanh là đúng đắn. Bài thơ nhận được sự đồng cảm của bạn đọc, bạn đọc tìm được sự đồng điệu tâm hồn với tác giả. Bài thơ là một minh chứng cho quy luật sáng tạo và tiếp nhận văn chương, minh chứng cho vai trò quan trọng và chức năng của văn chương, đặc biệt là chức năng giáo dục và thẩm mỹ. * Đánh giá, mở rộng: (1 điểm) Bài thơ Bếp lửa với hình tượng thơ độc đáo, ngôn từ biểu cảm, bình dị mà sâu sắc, sử dụng hổi tưởng và hiện tại trong mạch cảm xúc, sử dụng nhiểu biện pháp nghệ thuật đặc sắc đã thể hiện xúc động tình bà cháu thiêng liêng, ấm áp, tình cảm yêu gia đình, quê hương, đất nước trong sáng, đẹp đẽ. Bài thơ đã làm sáng tỏ những quy luật sáng tạo và tiếp nhận văn chương; minh chứng cho những tác dụng to lớn của văn chương: Văn chương làm đẹp thêm tình người, hướng con người đến chân, thiện, mỹ. Liên hệ đến các tác phẩm ngợi ca tình cảm gia đình: Tiếng gà trưa (Xuân Quỳnh), Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ (Nguyễn Khoa Điềm), Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng) c. Kết luận (1 điểm) Khẳng định giá trị, ý nghĩa của bài thơ tác động đến mỗi người: là lời nhắc nhở mỗi con người luôn biết trân trọng, giữ gìn những tình cảm trong sáng, đẹp đẽ. Liên hệ nhận thức và hành động của bản thân. Lưu ý: Giám khảo vận dụng linh hoạt khi chấm. Tránh đếm ý cho điểm. ĐỀ SỐ 5 Câu 1 (4 điểm) Vẻ đẹp của hình ảnh cánh buồm trong những câu thơ sau: Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió (Tế Hanh, Quê hương, Ngữ văn 8, tập hai, NXBGD, 2005) VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  18. Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng, (Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá, Ngữ văn 9, tập một, NXBGD, 2005) Câu 2 (6 điểm). Trong buổi giao lưu, trò chuyện với các thủ khoa tốt nghiệp xuất sắc của các trường đại học, học viện tại Hà Nội, Giáo sư Ngô Bảo Châu đã chia sẻ: "Tôi luôn tin rằng, trong mỗi thất bại luôn có mầm mống của sự thành công". Trình bày suy nghĩ của em về quan niệm trên. Câu 3 (10 điểm). Trong văn bản Tiếng nói của văn nghệ, Nguyễn Đình Thi viết: "Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh." (Sách Ngữ văn 9, tập hai, trang 12, 13 – Nhà xuất bản Giáo dục – 2010) Bằng sự hiểu biết của mình về bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận, em hãy làm sáng tỏ điều mới mẻ mà nhà thơ muốn đem góp vào đời sống. Đáp án Câu 1: (4,0 điểm) a, Yêu cầu về kỹ năng: Trên cơ sở có sự hiểu biết về đoạn thơ, qua việc chỉ rõ những tín hiệu nghệ thuật đặc sắc, HS viết thành bài văn cảm thụ ngắn có bố cục 3 phần rõ ràng, trình bày cảm nhận của mình về vẻ đẹp của hình ảnh "cánh buồm ". Kết hợp bình, cảm thụ về nội dung và nghệ thuật. Lời văn mạch lạc, giàu cảm xúc, không mắc lỗi dùng từ, diễn đạt, chính tả. b, Yêu cầu về kiến thức: HS có thể có các cách làm bài khác nhau, nhưng cơ bản phải trình bày được những ý sau: VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  19. Điểm chung trong cách thể hiện vẻ đẹp của cánh buồm: Đều mang ý nghĩa tượng trưng, đều được so sánh (trong thơ Tế Hanh), hoặc so sánh ngầm (ẩn dụ) (trong thơ Huy Cận) với những hình ảnh hoặc khái niệm trừu tượng. (1,0 điểm) Điểm riêng: * Trong thơ Tế Hanh: Biện pháp nghệ thuật so sánh được Tế Hanh sử dụng thành công trong câu: "Cánh buồm giương to thâu góp gió". Nhà thơ so sánh: "Cánh buồm" với "mảnh hồn làng". -> một tâm hồn nhạy cảm, gắn bó với quê hương làng xóm. (0,5 điểm) Cánh buồm trắng vốn là hình ảnh quen thuộc nay trở nên lớn lao và kỳ vĩ, là linh hồn của quê hương -> Sự trìu mến thiêng liêng, những hy vọng mưu sinh của người dân chài đã được gửi gắm vào cánh buồm -> Sự tinh tế của nhà thơ. (1,0 điểm) * Trong thơ Huy Cận: Hình ảnh ẩn dụ "Buồm trăng" được xây dựng trên sự quan sát rất thực và sự cảm nhận lãng mạn của nhà thơ Huy Cận. (Thực: Từ xa nhìn lại, trên biển, thuyền đi vào ánh sáng của vầng trăng Đây là hình ảnh lãng mạn: Vầng trăng trở thành cánh buồm ) (0,5 điểm) Ý thơ lạ, sáng tạo -> Đánh cá đêm vất vả và nguy hiểm trở nên nhẹ nhàng và thơ mộng. Sự hoà hợp con người với thiên nhiên. (1,0 điểm) (Văn viết đủ ý, rõ ràng, mạch lạc thể hiện sự cảm thụ tinh tế: cho điểm tối đa; mắc lỗi về diễn đạt, tùy các mức độ khác nhau trừ từ 0,25 đến 0,5 điểm) Câu 2 1. Mục đích: Kiểm tra kĩ năng nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí, một quan niệm sống. 2. Yêu cầu: Về kĩ năng: Học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội, có đầy đủ bố cục ba phần, biết sử dụng dẫn chứng để bàn luận vấn đề. Diễn đạt mạch lạc, trôi chảy, thuyết phục. Về nội dung kiến thức: Học sinh cần trình bày các ý sau: a. Giới thiệu và giải thích vấn đề cần bình luận. (1,0đ) VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  20. Thất bại nghĩa là không đạt được kết quả, mục đích như dự định. Thành công là đạt được kết quả, mục đích như dự định. Mầm mống được hiểu là những dấu hiệu, là bài học kinh nghiệm bổ ích mà ta nhận ra được từ sự thất bại đó, làm cơ sở giúp ta giành được thành công. Đây là quan niệm sống tích cực, thể hiện niềm lạc quan, sự dũng cảm đối mặt với khó khăn thách thức của cuộc sống. b. Bàn luận (3,0 điểm) Chứng minh tính đúng đắn: Trong cuộc sống, mỗi người đều có những thành công nhưng cũng có khi thất bại. Sự thất bại do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhiều mức độ khác nhau song đều làm cho chúng ta không đạt được kết quả tốt đẹp (học sinh lấy dẫn chứng trong các lĩnh vực của cuộc sống để chứng minh, bình luận) Nếu gục ngã, buông xuôi trước một thất bại thì con người sẽ trở thành hèn yếu, thiếu ý chí, thiếu nghị lực và khó có thể đi tới thành công. Nhưng nếu thất bại mà không tìm hiểu rõ nguyên nhân, không đúc rút được kinh nghiệm và không có giải pháp khắc phục thì ta lại tiếp tục gặp phải những thất bại nặng nề khác.(dẫn chứng) c. Mở rộng vấn đề. (2,0 điểm) Con người cần cố gắng rèn luyện, sáng tạo, chuẩn bị chu đáo trước khi thực hiện bất cứ một công việc nào để có được những thành công cho mình và cho xã hội. Biết chấp nhận thất bại và đúc rút kinh nghiệm Phê phán những người thiếu niềm tin, thiếu động lực vươn lên sau mỗi lần thất bại. Câu 3: 1. Yêu cầu về kỹ năng: Có kỹ năng nghị luận về một vấn đề văn học, có lý lẽ thuyết phục và thể hiện được sự cảm thụ tác phẩm truyện tinh tế. Bố cục hợp lý, rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. Văn viết trong sáng, có cảm xúc. 2. Yêu cầu về kiến thức: Bài viết có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng đại thể có các ý cơ bản sau: a. Giải thích: Ý kiến được trích dẫn trong bài tiểu luận của Nguyễn Đình Thi viết năm 1948 - thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Những năm ấy, ta đang VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  21. xây dựng một nền văn học nghệ thuật mới đậm đà tính dân tộc, đại chúng, gắn bó với cuộc kháng chiến vĩ đại của nhân dân. (0,5 điểm). Bởi vậy: Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn từ thực tại: -> Chức năng phản ánh hiện thực của tác phẩm văn học -> Nội dung và sức mạnh kì diệu của văn nghệ thường được Nguyễn Đình Thi gắn với đời sống phong phú, sôi nổi của quần chúng nhân dân đang chiến đấu và sản xuất. (1,0 điểm) Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại những cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ: Qua hiện thực được phản ánh, tác giả thể hiện tư tưởng, quan điểm của mình về cuộc sống -> Tác phẩm nghệ thuật lấy chất liệu ở thực tại đời sống khách quan nhưng không phải là sự sao chép giản đơn "chụp ảnh" nguyên si thực tại ấy. Khi sáng tạo một tác phẩm, nghệ sĩ gửi vào đó một cách nhìn, một lời nhắn nhủ của riêng mình. Nội dung của tác phẩm văn nghệ đâu chỉ là câu chuyện, là con người như ở ngoài đời mà quan trọng hơn là tư tưởng, tấm lòng của nghệ sĩ gửi gắm trong đó. (1,0 điểm) -> Đây cũng là đặc trưng của tác phẩm văn chương, tạo nên sức cuốn hút, lay động tâm hồn, là Tiếng nói của văn nghệ. (0,5 điểm) b. Chứng minh: Qua văn bản Đoàn thuyền thuyền đánh cá của Huy Cận có thể thấy rõ điều đó: Ý 1: "Đoàn thuyền đánh cá" phản ánh thực tại đời sống: (3,0 điểm) Năm 1958, khi đất nước đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, miền Bắc được giải phóng và đi vào xây dựng cuộc sống mới, Huy Cận có chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh. Từ chuyến đi thực tế này, hồn thơ Huy Cận mới thực sự nảy nở trở lại và dồi dào trong cảm hứng về thiên nhiên đất nước, về lao động và niềm vui trước cuộc sống mới. (1,5 điểm) Hiện thực được phản ánh trong bài thơ là khung cảnh lao động trên biển cả, là khúc ca lạc quan, yêu đời, là khí thế lao động hăng say của người lao động (HS phân tích những dẫn chứng tiêu biểu trong bài thơ để thấy được cảnh sinh hoạt lao động một buổi ra khơi đánh cá của những người lao động trên biển ) (1,5 điểm) Ý 2: "Đoàn thuyền đánh cá" thể hiện tư tưởng, quan điểm của nhà thơ về cuộc sống: (4 điểm) Đó là cảm hứng mới về thiên nhiên, đất nước, cái nhìn mới mẻ đối với công việc lao động và người lao động trong công cuộc xây dựng đất nước.( 0,5 điểm) Những cảm hứng mới đó đã tạo nên chất lãng mạn và những liên tưởng độc đáo, sáng tạo của nhà thơ: Những liên tưởng cảnh mặt trời lặn, hình ảnh con thuyền trở kỳ vĩ, khổng lồ ( bánh lái là gió, cánh buồm là trăng tư thế: dò bụng biển, dàn đan thế trận ), vẻ đẹp lộng lẫy và rực rỡ huyền ảo của các loài cá, đặc biệt là niềm vui của VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  22. người lao động qua tiếng hát gọi cá , cảnh đoàn thuyền trở về lúc rạng đông chạy đua cùng mặt trời -> Những hình ảnh thơ giàu vẻ đẹp lãng mạn, được sáng tạo với bút pháp khoáng đạt, phóng đại, khoa trương (2,5 điểm) Từ công việc bình thường của một buổi đánh cá đêm trên biển Huy Cận đã nói lên một điều mới mẻ: Cuộc sống mới tạo nên những tầm vóc mới cho con người lao động, thiên nhiên đất nước đẹp, giàu qua cái nhìn của nghệ sĩ cách mạng -> Âm hưởng của bài thơ như một khúc tráng ca khoẻ khoắn, say sưa, bay bổng, ca ngợi con người trong lao động với tinh thần làm chủ (1,0 điểm) ĐỀ SỐ 6 Câu 1: (4 điểm) Trong bài thơ "Tây Tiến" của tác giả Quang Dũng (viết về những người chiến sĩ của đoàn binh Tây Tiến - sáng tác năm 1948) có câu thơ: " Heo hút cồn mây súng ngửi trời " Trong bài thơ" Đồng chí" của Chính Hữu cũng có câu: " Đầu súng trăng treo " Hãy so sánh sự giống và khác nhau trong hai hình ảnh thơ ở hai câu thơ trên. Qua sự giống và khác nhau đó, em cảm nhận được gì về hình tượng người lính trong thơ ca Việt Nam. Câu 2: (6 điểm) Suy nghĩ của em từ ý nghĩa câu chuyện sau: Diễn giả Le-o Bu-sca-gli-a lần nọ kể về một cuộc thi mà ông làm giám khảo. Mục đích của cuộc thi là tìm ra đứa trẻ biết quan tâm nhất. Người thắng cuộc là một em bé bốn tuổi. Người hàng xóm của em là một ông lão vừa mất vợ. Nhìn thấy ông khóc, cậu bé lại gần rồi leo lên ngồi vào lòng ông. Cậu ngồi rất lâu và chỉ ngồi như thế. Khi mẹ em bé hỏi em đã trò chuyện những gì với ông ấy, cậu bé trả lời: "Không có gì đâu ạ. Con chỉ để ông ấy khóc." (Theo "Phép màu nhiệm của đời" - NXB Trẻ, 2005) Câu 3: (5 điểm) Thơ văn hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975, ngoài hình ảnh người chiến sĩ trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc còn mang nhịp thở của con người lao động mới. VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  23. Bằng những hiểu biết về văn học giai đoạn này, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên. Đáp án Câu 1: *Nét giống nhau: Hai câu thơ đều xuất hiện hình ảnh người lính gắn liền với cây súng. Cây súng là vũ khí chiến đấu của người lính. Hai hình ảnh gắn liền với nhau và xuất hiện nhiều trong thi ca Việt Nam. Tuy vậy hình ảnh cây súng xuất hiện trong hai câu thơ trên không gợi lên sự ác liệt, dữ dội của chiến tranh mà vẫn mang đến cho người đọc cảm giác nhẹ nhàng, bình thản. (0,5đ) *Nét khác: Ở câu thơ: "Heo hút cồn mây súng ngửi trời" Hình ảnh người lính với cây súng được đặt trong không gian cao, rộng với "cồn mây, trời", gợi cho người đọc sự hình dung: người lính Tây Tiến leo dốc dài và gian khổ để lên được đỉnh núi rất cao. Hình ảnh "súng ngửi trời" là hình ảnh nhân hóa gợi cho người đọc thấy được độ cao của núi, sự heo hút, âm u, mù mịt của cồn mây đồng thời thấy được cái dí dỏm, hài hước, tinh nghịch, hồn nhiên và tinh thần lạc quan vượt qua mọi khó khăn gian khổ của người lính Tây Tiến. Cách thể hiện ý thơ của Quang Dũng lãng mạn, hồn nhiên, phóng khoáng mà tài hoa. (1,5đ) Câu thơ "Đầu súng trăng treo" gợi một không gian yên tĩnh vắng lặng, người lính đứng gác mà trăng treo đầu súng. Súng và trăng gợi nhiều liên tưởng. Súng là vũ khí chiến tranh, trăng là biểu tượng hòa bình. Người lính chiến đấu để bảo vệ hòa bình cho đất nước. Câu thơ thể hiện khát vọng hòa bình của tác giả, của người chiến sĩ và của nhân dân ta. Hình ảnh thơ thể hiện sự lên tưởng, tưởng tượng phong phú. Cách diến đạt của chính Hữu: bình dị, mộc mạc mà không kém phần tinh tế. (1,5đ) Qua đó thấy được nét chung về hình tượng người lính trong thơ ca Việt Nam: đó là những con người hồn nhiên, bình dị, yêu cuộc đời, yêu đất nước, sẵn sàng chiến đấu hi sinh vì độc lập, tự do của Tổ Quốc (0,5đ) Câu 2: * Yêu cầu về kĩ năng: Đảm bảo là một bài nghị luận xã hội, bố cục mạch lạc, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp * Yêu cầu về kiến thức: HS đạt được các nội dung cơ bản sau: 1. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: (0,5đ) VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  24. 2. Phân tích, bàn luận vấn đề: a. Tìm hiểu ý nghĩa câu chuyện: (1,5đ) Hạt cát: biểu tượng cho những khó khăn và những biến cố bất thường là những yếu tố khách quan có thể xảy ra với con người bất kì lúc nào. (0,5đ) Con trai quyết định đối phó bằng cách tiết ra một chất dẻo bao quanh hạt cát biến hạt cát gây ra những nỗi đau cho mình thành viên ngọc trai lấp lánh tuyệt đẹp: biểu tượng cho con người biết thích nghi với hoàn cảnh mới và chấp nhận thử thách để đứng vững, biết vượt lên hoàn cảnh, tạo ra những thành quả đẹp cống hiến cho cuộc đời (luôn luôn làm chủ hoàn cảnh và luôn suy nghĩ tích cực, lạc quan). (0,5đ) => Câu chuyện ngắn gọn nhưng trở thành bài học sâu sắc về thái độ sống tích cực; phải có ý chí và bản lĩnh, mạnh dạn đối mặt với khó khăn gian khổ. Luôn luôn làm chủ hoàn cảnh và chinh phục hoàn cảnh để đạt được kết quả tốt đẹp mới. (0,5đ) b. Suy nghĩ về ý nghĩa câu chuyện (2,0đ) Khẳng định câu chuyện có ý nghĩa nhân sinh quan5 sâu sắc với mỗi người trong cuộc đời: Những khó khăn, trở ngại vẫn thường xảy ra trong cuộc sống, luôn vượt khỏi toan tính, dự định của con người. Vì vậy, mỗi người phải đối mặt, chấp nhận thử thách để đứng vững, phải hình thành cho mình nghị lực, niềm tin, sức mạnh để vượt qua (như con trai cũng đã cố gắng nỗ lực, không tống được hạt cát ra ngoài thì nó đối phó bằng cách tiết ra chất dẻo bọc quanh hạt cát). (0,75đ) Khó khăn, gian khổ cũng là điều kiện thử thách và tôi luyện ý chí, là cơ hội để mỗi người khẳng định mình. Vượt qua nó, con người sẽ trưởng thành hơn, sống có ý nghĩa hơn. (Dẫn chứng về những con người vượt lên số phận làm đẹp cho cuộc đời). (0,75đ) Phê phán những người có lối sống hèn nhát, chấp nhận đầu hàng, buông xuôi, đổ lỗi cho số phận (0,5đ) 3. Khẳng định vấn đề và rút ra bài học trong cuộc sống: (2,0đ) Cuộc sống không phải lúc nào cũng bằng phẳng, cũng thuận buồm xuôi gió. Khó khăn, thử thách luôn là quy luật của cuộc sống mà con người phải đối mặt. (0,5đ) Phải có ý thức sống và phấn đấu, không được đầu hàng, không được gục ngã mà phải can đảm đối đầu, khắc phục nó để tạo nên thành quả cho cuộc đời, để cuộc sống có ý nghĩa hơn. (0,5đ) Câu 3: I. Kĩ năng: (2,0đ) VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  25. Học sinh hiểu đúng yêu cầu đề bài, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Bố cục rõ ràng, luận điểm khoa học, chặt chẽ, phép lập luận phù hợp. Lời văn chính xác, sinh động, có cảm xúc. Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. II. Kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những cảm nhận riêng, miễn là phù hợp yêu cầu của đề. Với đề bài này cần đảm bảo những ý sau: 1. Giải thích nhận định: (2,0đ) Hiện thực của đất nước ta từ 1945 đến 1975 là hiện thực của những cuộc kháng chiến vệ quốc vĩ đại và công cuộc xây dựng cuộc sống mới đi lên chủ nghĩa xã hội của. Hiện thực đó đã tạo nên cho dân tộc Việt Nam một vóc dáng nổi bật: vóc dáng người chiến sĩ luôn trong tư thế chủ động chiến đấu chống kẻ thù, vóc dáng của con người mới xây dựng đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Hình ảnh người chiến sĩ và người lao động mới hoà quyện tạo nên vẻ đẹp của con người dân tộc Việt Nam. Và điều này đã làm nên hơi thở, sức sống của văn học thời kì 1945 - 1975. 2. Chứng minh. (2,0đ) a. Hình ảnh người chiến sĩ trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc: họ là những con người ở mọi tầng lớp, mọi lứa tuổi và nổi bật với lòng yêu nước, ý chí quyết tâm chiến đấu chống kẻ thù xâm lược, với tình đồng đội cao cả, sắt son, tinh thần lạc quan Họ là những con người ở mọi tầng lớp, lứa tuổi như: người nông dân mặc áo lính (Đồng chí của Chính Hữu), những chàng trai trí thức vừa rời ghế nhà trường (Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật), những cô thanh niên xung phong (Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê), là em bé liên lạc (Lượm của Tố Hữu) Họ là những người lính, người chiến sĩ có lòng yêu nước sâu sắc, có ý chí quyết tâm chiến đấu chống kẻ thù xâm lược, bảo vệ Tổ quốc. (dẫn chứng) Hoàn cảnh sống chiến đấu đầy khó khăn, gian khổ song họ luôn có tinh thần lạc quan và tình đồng chí, đồng đội cao đẹp (dẫn chứng) b. Hình ảnh người lao động mới: họ xuất hiện với tư cách là những người làm chủ cuộc sống mới, họ lao động, cống hiến một cách hăng say, hào hứng, sẵn sàng hi sinh cả tuổi thanh xuân của mình vì những lí tưởng cao cả và tương lai đất nước. Người lao động trong "Đoàn thuyền đánh cá" của Huy cận mang nhịp thở tươi vui, hăm hở, hoà mình cùng trời cao biển rộng: họ ra khơi với niềm hân hoan trong câu hát, với ước mơ trong công việc, với niềm vui thắng lợi trong lao động. Đó là những con người mang tầm vóc vũ trụ, hăm hở ra khơi bằng tất cả sức lực và trí tụê của mình.(Dẫn chứng). VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  26. "Lặng lẽ SaPa" của Nguyễn Thành Long mang nhịp thở của người lao động mới với phong cách sống đẹp, suy nghĩ đẹp, sống có lí tưởng, say mê, miệt mài trong công việc, quên mình vì cuộc sống chung, vô tư thầm lặng cống hiến hết mình cho đất nước. Cuộc sống của họ âm thầm, bình dị mà cao đẹp (Dẫn chứng) 3. Đánh giá, bình luận: (2,0đ) Văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975 đã đáp ứng được những yêu cầu của lịch sử và thời đại. Ở ngoài tiền tuyến khói lửa là hình ảnh của những người lính dũng cảm, kiên cường. Nơi hậu phương là những người lao động bình dị mang nhịp thở của thời đại mới. Hình ảnh người chiến sĩ và người lao động đã kết tinh thành sức mạnh của con người và dân tộc Việt Nam thế kỉ XX. Các tác giả văn học thời kì này họ đồng thời vừa là nhà văn, nhà thơ, vừa là người lính, người chiến sĩ, người lao động cầm bút để ngợi ca về con người dân tộc Việt với niềm say mê và tự hào. Họ đã làm nên vẻ đẹp và sức sống mới cho văn học Việt Nam. ĐỀ SỐ 7 Câu 1: (8 điểm) Chuyện xưa kể lại rằng, một buổi tối, một vị thiền sư già đi dạo trong thiền viện, chợt trông thấy một chiếc ghế dựng sát chân tường nơi góc khuất. Đoán ngay ra đã có chú tiểu nghịch ngợm nào đó làm trái qui định: Vượt tường trốn ra ngoài chơi, nhưng vị thiền sư không nói với ai, mà lặng lẽ đi đến, bỏ chiếc ghế ra rồi quỳ xuống đúng chỗ đó. Một lúc sau, quả đúng có một chú tiểu trèo tường vào. Đặt chân xuống, chú tiểu kinh ngạc khi phát hiện ra dưới đó không phải là chiếc ghế mà là vai thầy mình, vì quá hoảng sợ nên không nói được gì, đứng im chờ nhận được những lời trách cứ và cả hình phạt nặng nề. Không ngờ vị thiền sư lại chỉ ôn tồn nói: "Đêm khuya sương lạnh, con mau về thay áo đi". Suốt cuộc đời chú tiểu không bao giờ quên được bài học từ buổi tối hôm đó. Bài học từ câu chuyện trên gợi cho em những suy nghĩ gì? Câu 2: (12 điểm) Một trong những phương diện thể hiện tài năng của người nghệ sĩ ngôn từ là am hiểu và miêu tả thành công thế giới nội tâm của nhân vật trong tác phẩm văn học. Bằng những kiến thức đã học về đoạn trích: "Kiều ở lầu Ngưng Bích" (Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du) em hãy làm sáng tỏ điều đó? Đáp án VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  27. Câu 1: (8,0 điểm) * Yêu cầu về kỹ năng: HS biết cách làm bài văn nghị luận xã hội dưới dạng một câu chuyện. Văn phong trong sáng, ngôn từ chọn lọc, lập luận sắc sảo, chặt chẽ. * Yêu cầu về kiến thức: - Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các nội dung sau: 1. Nêu tóm tắt nội dung và phân tích ý nghĩa câu chuyện: (3,0 điểm) Trong câu chuyện trên chú tiểu là người mắc lỗi, làm trái qui định vượt tường trốn ra ngoài chơi. Hành động đó mang tính biểu trưng cho những lầm lỗi của con người trong cuộc sống. Cách xử sự của vị thiền sư có 2 chi tiết đáng chú ý: Đưa bờ vai của mình làm điểm tựa cho chú tiểu lỗi lầm bước xuống. Không quở phạt trách mắng mà nói lời yêu thương thể hiện sự quan tâm lo lắng. Qua đó ta thấy vị thiền sư là người có lòng khoan dung, độ lượng với người lầm lỗi. Hành động và lời nói ấy có sức mạnh hơn ngàn lần roi vọt, mắng nhiếc mà cả đời chú tiểu không bao giờ quên. Câu chuyên cho ta bài học quí giá về lòng khoan dung. Sự khoan dung nếu đặt đúng lúc đúng chỗ thì nó có tác dụng to lớn hơn sự trừng phạt, nó tác động rất mạnh đến nhận thức của con người. 2. Suy nghĩ về lòng khoan dung trong cuộc sống: (4 điểm) Khoan dung là tha thứ rộng lượng với người khác nhất là những người gây đau khổ với mình. Đây là thái độ sống đẹp, một phẩm chất đáng quí của con người. Vai trò của khoan dung: Tha thứ cho người khác chẳng những giúp người đó sống tốt đẹp hơn mà bản thân chúng ta cũng sống thanh thản Đặc biệt trong quá trình giáo dục con người, sự khoan dung đem lại hiệu quả hơn hẳn so với việc áp dụng các hình phạt khác. Khoan dung giúp giải thoát những hận thù, tranh chấp cân bằng cuộc sống, sống hòa hợp hơn với mọi người xung quanh. Đối lập với khoan dung là đố kị, ghen tỵ, ích kỉ, định kiến. Khoan dung không có nghĩa là bao che cho những việc làm sai trái. * Lưu ý: Trong quá trình làm bài, thí sinh cần tìm được những dẫn chứng sinh động, phù hợp để làm sáng tỏ vấn đề. 3. Rút ra bài học nhận thức: (1 điểm) VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  28. Cần phải sống khoan dung nhân ái. Sống khoan dung với người cũng chính là khoan dung với mình. Câu 2: (12,0 điểm) A. Yêu cầu cần đạt: Bài làm của học sinh cần đảm bảo những yêu cầu sau: I. Yêu cầu về kỹ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn học. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, khuyến khích các bài viết sáng tạo. II. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở những kiến thức đã học về Truyện Kiều, đặc biệt là đoạn trích "Kiều ở lầu Ngưng Bích" cần làm rõ được sự am hiểu và miêu tả thành công thế giới nội tâm nhân vật Thúy Kiều là một phương diện thể hiện tài năng của Nguyễn Du với các nội dung sau: 1. Giải thích ý kiến: 2đ Văn học phản ánh cuộc sống bằng hình tượng nghệ thuật, chủ yếu là hình tượng nhân vật trong tác phẩm. Một trong những phương diện thể hiện tài năng của nhà văn – người nghệ sĩ ngôn từ là am hiểu và miêu tả thành công thế giới nội tâm nhân vật. Miêu tả nội tâm trong tác phẩm văn học là tái hiện những suy nghĩ, cảm xúc, những băn khoăn trăn trở, những day dứt, suy tư, những nỗi niềm thầm kín và cả diễn biến tâm trạng của nhân vật. Đó là biện pháp quan trọng để xây dựng nhân vật, làm cho nhân vật hiện lên sinh động, có hồn hơn. Nhà văn có thể miêu tả trực tiếp nội tâm gián tiếp bằng cách miêu tả qua cảnh vật, nét mặt, cử chỉ, trang phục của nhân vật. 2. Chứng minh qua đoạn trích: 9đ a. Hoàn cảnh - Tình huống để Nguyễn Du miêu tả nội tâm nhân vật Kiều. (1đ) b. Miêu tả nội tâm trực tiếp qua những lời độc thoại nội tâm: (3đ) Tài năng của Nguyễn Du trước hết là để Kiều nhớ Kim Trọng trước nhớ cha mẹ sau rất hợp tâm lý của con người, hợp lô gic tình cảm. Cùng là nỗi nhớ nhưng cách nhớ khác nhau với những lí do khác nhau nên cách thể hiện cũng khác nhau. Nỗi nhớ Kim Trọng chủ yếu là liên tưởng ,hình dung và VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  29. tưởng tượng. Nhớ cha mẹ chủ yếu là xót xa lo lắng thể hiện trách nhiệm và bổn phận của đạo làm con. c. Miêu tả nội tâm gián tiếp qua cảnh vật thiên nhiên (bút pháp tả cảnh ngụ tình): (4đ) Cảnh thiên nhiên mênh mông hoang vắng và rợn ngợp qua 6 câu đầu thể hiện nỗi buồn và cô đơn của Kiều; Cảnh thiên nhiên trong 8 câu cuối thực sự là khung cảnh của bi kịch nội tâm. Mỗi cảnh vật thiên nhiên gợi những tâm trạng khác nhau trong lòng Kiều. Bức tranh thiên nhiên cũng là bức tranh tâm trạng. d. Vai trò của nghệ thuật miêu tả nội tâm trong việc xây dựng thành công hình tượng nhân vật Kiều: Vẻ đẹp lòng hiếu thảo, thủy chung, ý thức về danh dự phẩm hạnh và thân phận cô đơn hoảng sợ của Kiều trước một tương lai đầy cạm bẫy. (1đ) 3- Đánh giá: 1đ Thành công trong việc miêu tả nội tâm nhân vật là một phương diện để thể hiện tài năng của nhà văn, làm nên sức sống cho hình tượng nhân vật, cho tác phẩm văn học. Có lẽ Truyện Kiều sống mãi một phần bởi nghệ thuật miêu tả nội tâm sâu sắc của Nguyễn Du. * Lưu ý: Giám khảo cần vận dụng linh hoạt khi chấm để đánh giá đúng bài làm của học sinh. Khuyến khích những bài viết sáng tạo. Điểm toàn bài cho lẻ đến 0,5. ĐỀ SỐ 8 Câu 1: (3,0 điểm) Chép lại khổ thơ cuối bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh và nêu cảm nhận của em về đoạn thơ ấy ? Câu 2: (5,0 điểm) Phân tích giá trị, ý nghĩa (cả về nghệ thuật và nội dung) của chi tiết cái bóng trong truyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ Câu 3: (12 điểm) Nét đặc sắc của hình tượng người chiến sỹ trong hai bài thơ: "Đồng chí" (Chính Hữu) và "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" (Phạm Tiến Duật) Đáp án VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  30. Câu 1. (3 điểm) Chép đúng, đủ 4 câu thơ sau: Vẫn còn bao nhiêu nắng Đã vơi dần cơn mưa Sấm cũng bớt bất ngờ Trên hàng cây đứng tuổi. Yêu cầu học sinh biết viết một đoạn văn và nêu được cái ý cơ bản sau: Bằng biện pháp tu từ nhân hóa, những hình ảnh giàu sức biểu cảm, cách nói giảm 4 câu thơ khổ cuối bài thơ "Sang thu" (Hữu Thỉnh) đã thể hiện cảm nhận về sự biến chuyển của thiên nhiên lúc giao mùa cuối hạ sang đầu thu. Những yếu tố về thời tiết (nắng, mưa, sấm) được phát hiện trong những biến đổi tinh vi (vẫn còn, vơi dần, bớt). Đoạn thơ còn có nghĩa ẩn dụ: Khẳng định sức sống mãnh liệt của tâm hồn con người. Dù tuổi đã "sang thu" nhưng vẫn còn rạo rực, nồng nàn tình cảm trước thiên nhiên cuộc đời. "Sấm" là những vang động, "hàng cây đứng tuổi" là hình ảnh con người từng trải bình tĩnh đón nhận những tác động bất thường của cuộc sống trong sự lạc quan tin yêu. Thang điểm: Điểm 3: Đáp ứng được yêu cầu nêu trên, văn viết sâu sắc, diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo cảm thụ riêng biệt, có thề có một vài sai sót nhỏ. Điểm 2: Đáp ứng được yêu cầu nêu trên, văn viết chưa sâu sắc, còn sai sót một vài lỗi nhỏ. Điểm 1: Bài viết còn thiếu ý, diễn đạt còn lủng củng. Điểm 0: Sai lạc cả về nội dung và hình thức. Câu 2: (5,0 điểm) Phân tích chi tiết cái bóng: * Về nghệ thuật: Chi tiết cái bóng tạo nên cách thắt nút, mở nút hết sức bất ngờ, hấp dẫn. Cái bóng là biểu hiện của tình yêu thương, lòng chung thủy trở thành nguyên nhân trực tiếp của nỗi đau oan khuất, dẫn đến cái chết bi thảm của nhân vật (thắt nút). Cái bóng làm nên sự hối hận của chàng Trương và giải oan cho Vũ Nương (mở nút). * Về nội dung: Chi tiết cái bóng làm cho cái chết Vũ Nương thêm oan ức và giá trị tố cáo xã hội phong kiến nam quyền đầy bất công với phụ nữ thêm sâu sắc. VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  31. Phải chăng qua chi tiết cái bóng, tác giả ngầm muốn nói trong xã hội phong kiến thân phận người phụ nữ mong manh và rẻ rúng chẳng khác nào cái bóng trên tường. * Thang điểm: Điểm 5: Bài viết sâu sắc đủ các ý đã nêu trên. Điểm 4: Bài viết đủ các ý đã nêu, văn viết chưa sâu sắc, có thể có một vài lỗi nhỏ. Điểm 3: Bài viết còn thiếu ý, còn sai một vài lỗi nhỏ. Điểm 2: Bài viết còn thiếu ý, diễn đạt không rõ ý. Điểm 1: Bài viết còn thiếu nhiều ý, diễn đạt lủng củng Điểm 0: Bài viết lạc đề, sai cả hình dung, hình thức. Câu 3: (12 điểm) I. Yêu cầu: Học sinh biết viết bài nghị luận văn học (biết đối sánh hai tác phẩm để nhận ra những nét đặc sắc của mỗi bài thơ về hình tượng người chiến sỹ. Diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi chính tả, bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, các ý cần trình bày được: A. Giới thiệu đề tài người chiến sỹ trong văn học cách mạng Việt Nam (1945-1975) và hai tác phẩm của hai nhà thơ. B. Nét giống nhau của hai tác phẩm: Hình ảnh người chiến sỹ trong hai bài thơ đều xuất thân từ những người Việt Nam yêu nước. Sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh đất nước bị xâm lược nên họ có nhiệm vụ bảo vệ nền độc lập dân tộc, được giác ngộ sâu sắc lý tưởng cách mạng. Trong chiến đấu họ phải đối mặt với những khó khăn gian khổ, thiếu thốn nhưng họ vẫn vượt lên để hoàn thành nhiệm vụ. Phẩm chất của người chiến sỹ được tôi luyện trong kháng chiến, giữa họ có những tình cảm tốt đẹp, bền chặt của tình đồng chí, đồng đội. Đó là những nét bản chất cao đẹp của người chiến sỹ cách mạng Việt Nam trong thời đại Hồ Chí Minh. C. Nét đặc sắc riêng: a. Tác phẩm "Đồng chí" của Chính Hữu. Nội dung: Viết về người lính trong buổi đầu chống thực dân Pháp, xuất thân từ nông dân nghèo ở những miền quê khác nhau. Tác phẩm lý giải tình đồng chí, đồng đội nảy sinh trên cơ sở cùng cảnh ngộ, cùng lý tưởng chiến đấu, cùng chia sẻ gian lao, thiếu thốn. Các anh thấu hiểu tâm tư tình cảm của nhau, có những nỗi nhớ quê hương sâu nặng tha thiết. VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  32. Nghệ thuật: Bài thơ mang vẻ đẹp giản dị, ngôn ngữ mộc mạc, giọng điệu thủ thỉ tâm tình, cảm xúc dồn nén, sử dụng cấu trúc song hành. Tác phẩm có nhiều chi tiết phản ánh hiện thực mà vẫn đậm chất lãng mạn. b. Tác phẩm "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" của Phạm Tiến Duật. Nội dung: Viết về những người chiến sỹ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn những năm chống Mỹ ác liệt. Bài thơ làm nổi bật tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm chấp nhận những khó khăn với ý trí chiến đấu giải phóng Miền Nam của người chiến sỹ lái xe. Họ có nét tinh nghịch, trẻ trung, vô tư lạc quan, hồn nhiên sôi nổi. Cả tập thể chiến sỹ lái xe coi nhau như một gia đình. Nghệ thuật: Bài thơ đậm chất văn xuôi mà vẫn rất thơ, tạo nên một lối thơ mới giàu hiện thực, trẻ trung. Nhà thơ xây dựng hình tượng những chiếc xe không kính là một nét đặc sắc để khắc họa vẻ đẹp tâm hồn, ý chí người chiến sỹ lái xe. D. Nguyên nhân có sự khác nhau: Do hoàn cảnh lịch sử chi phối cách phản ánh cuộc sống chiến tranh, đồng thời do cách cảm nhận và tài năng thể hiện ở mỗi nhà thơ cũng có sự đòi hỏi sáng tạo của văn học. Tuy nhiên giữa hai thế hệ người chiến sỹ vẫn có tính nối tiếp và kế thừa. II. Thang điểm: Điểm 11,12: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nêu trên, văn viết sâu sắc, diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, cảm thụ riêng biệt. Có thể còn có một vài sai sót nhỏ. Điểm 9, 10: Cơ bản đáp ứng được yêu cầu nêu trên; văn viết chưa thật sâu sắc nhưng phải đủ ý, diễn đạt trong sáng. Có thể còn một vài sai sót nhỏ. Điểm 7, 8: Cơ bản hiểu yêu cầu của đề, chọn và phân tích được một số dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Diễn đạt rõ ý. Còn mắc một vài sai sót nhỏ. Điểm 5, 6: Cơ bản hiểu yêu cầu đề bài song phân tích dẫn chứng chưa thật sâu sắc, còn mắc một vài sai sót. Điểm 3, 4: Chưa hiểu rõ đề, nội dung sơ sài, ít dẫn chứng, còn mắc nhiều lỗi diễn đạt. Điểm 1, 2: Chưa hiểu đề bài, nội dung sơ sài hoặc không nêu được ý, diễn đạt yếu, mắc nhiều lỗi ngữ pháp, dùng từ. Điểm 0: Sai lạc cả về nội dung và phương pháp. ĐỀ SỐ 9 Câu 1: (2 điểm) VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  33. Cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về được nhà thơ Nguyễn Du viết: Nao nao dòng nước uốn quanh Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang Và cũng không gian cảnh ấy nhưng khi chia tay với Kim Trọng, tác giả Truyện Kiều lại viết: Dưới cầu nước chảy trong veo, Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha. Em hãy so sánh hai câu thơ trên và phân tích nghệ thuật sử dụng từ ngữ độc đáo trong những câu thơ đó. Câu 2: (3 điểm) Trong câu chuyện "Lỗi lầm và sự biết ơn" (Ngữ văn 9 – Tập 1 – Trang 160) có câu: "Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời gian, nhưng không ai có thể xóa được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người" Trình bày suy nghĩ của em về câu nói trên ? (Viết thành văn bản khoảng một trang giấy thi). Câu 3: (5 điểm) Cảm nhận của em về "Sự giao thoa giữa cảm hứng về thiên nhiên, vũ trụ và cảm hứng về lao động" trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận (SGK Ngữ văn 9 , tập một). Đáp án Câu 1: (2 điểm) * Yêu cầu hình thức: - Học sinh biết cách tạo dựng đoạn văn. Lời văn trong sáng, mạch lạc, giàu cảm xúc * Yêu cầu nội dung: Về cơ bản thể hiện được những ý sau: a. So sánh hai cặp câu thơ: Giống nhau: Hai cặp câu thơ đều miêu tả cảnh thiên nhiên trong cùng một thời điểm: buổi chiều xuân trong tiết thanh minh. VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  34. Đều sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình với những từ láy giàu giá trị biểu cảm. Khác nhau: Cặp câu thơ thứ nhất: là cảnh được miêu tả tại nơi Thúy Kiều cùng hai em gặp nấm mộ của Đạm Tiên – một nấm mồ vô chủ bên đường lạnh lẽo không có người hương khói. Cảnh vật được cảm nhận qua cái nhìn của một tâm hồn đa sầu đa cảm như Thúy Kiều nên mang nỗi buồn xao xuyến, buâng khuâng, mang mác. Cặp câu thơ thứ hai: là cảnh được miêu tả gắn liền với cuộc kì ngộ và chia tay giữa người quốc sắc (Thúy Kiều) và kẻ thiên tài (Kim Trọng) trong buổi du xuân trở về ấy. Qua tâm hồn của một người con gái với tình yêu trong sáng chớm nở cảnh vật cũng trở nên thơ mộng, hữu tình và đầy thi vị. b. Nghệ thật sử dụng từ ngữ độc đáo: Cặp câu thơ thứ nhất: Tác giả sử dụng các từ láy: nao nao, nho nhỏ một cách tinh tế, chính xác gợi nhiều cảm xúc cho người đọc, vừa gợi được sắc thái cảnh vật, vừa thể hiện được tâm trạng con người. Cách sử dụng từ ngữ tinh tế ấy gợi tả cảnh chiều xuân đẹp êm dịu, thơ mộng, trong trẻo và cảm xúc buâng khuâng xao xuyến về một ngày vui xuân đang còn mà sự linh cảm về một điều gì đó sắp xảy ra đã xuất hiện. Cặp câu thơ thứ hai: Tác giả sử dụng từ láy: thướt tha, tính từ: trong veo một cách tinh tế, chính xác, gợi nhiều cảm xúc cho người đọc, vừa gợi tả được sắc thái của cảnh vật vừa thể hiện tâm trạng con người. Đó là cảnh sắc chiều xuân thanh dịu, thơ mộng, hữu tình và cảm xúc bồi hồi, xao xuyến, thiết tha trong tâm hồn nhân vật. * Biểu điểm: Điểm 2: Đạt tất cả các yêu cầu trên – không mắc lỗi Điểm 1: Đạt đươc 1 /2 yêu cầu. Câu 2: (6 điểm) * Yêu cầu về hình thức: - HS biết cách làm kiểu bài nghị luận bố cục chặt chẽ, sử dụng các thao tác giải thích – chứng minh- bình luận. * Yêu cầu về nội dung: Về cơ bản thể hiện được những ý sau: a. Giải thích ý nghĩa câu nói: Những điều viết lên cát nhanh chóng bị xóa nhòa: lỗi lầm. VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  35. Những điều được ghi tạc trên đá, trong lòng người: sự biết ơn. b. Suy nghĩ: Mỗi chúng ta suy nghĩ và biết cách xóa đi những lỗi lầm mắc phải trong cuộc sống. Những lỗi lầm đó cần được mau chóng xóa nhòa theo thời gian, không còn chỗ đứng trong cuộc sống của mỗi con người để cuộc sống tươi đẹp hơn không có đau buồn, thù hận. Chúng ta cần học cách khắc ghi những ân nghĩa lên đá, trong lòng người. Đó là những điều tốt đẹp, chồi non của cuộc sống, mỗi con người từ đó đơm hoa kết trái làm đẹp cho đời cho cuộc sống chúng ta. c. Bài học rút ra được: Hãy bao dung độ lượng với tất cả mọi người. Lòng nhân ái là nét đẹp truyền thống của con người Việt Nam. Biết tha thứ và ghi nhớ ân nghĩa, ân tình: Đây là một trong những phẩm chất tốt đẹp nhất chỉ có ở con người, có nó cuộc sống đẹp hơn ý nghĩa hơn * Biểu điểm: Điểm 3: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đảm bảo các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức, có lập luận chặt chẽ, có sự kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận, bài viết có cảm xúc, diễn đạt lưu loát. Điểm 2: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đáp ứng hầu hết các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức, có lập luận tương đối chặt chẽ, có sự vận dụng thành công các thao tác lập luận, diễn đạt tương đối tốt. Điểm 1: Hiểu yêu cầu của đề bài, đáp ứng được cơ bản các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức, lập luận chưa chăt chẽ, có thể còn một số lỗi nhỏ về diễn đạt. Câu 3: (5 điểm) Vấn đề nghị luận: "Sự giao thoa giữa cảm hứng về thiên nhiên, vũ trụ và cảm hứng về lao động" trong bài thơ Đoàn thuyền đành cá của Huy Cận. Phương pháp lập luận: Trình bày suy nghĩ, nhận xét, đánh giá và cảm xúc của người viết. Tư liệu: Dựa vào bài thơ. Nội dung: Học sinh có thể trình bày theo cách khác, song phải đảm bảo cơ bản nội dung kiến thức sau: * Cảm hứng trước cảnh hoàng hôn trên biển và khúc hát ra khơi của đoàn thuyền đánh cá (hai khổ đầu). VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  36. Nhà thơ mở ra trước mắt người đọc cảnh biển đẹp, kì vĩ, tráng lệ. mênh mang không gian bao la, mặt trời đang từ từ xuống biển đỏ như quả cầu lửa khổng lồ. Sóng đan trên mặt nước lung linh ánh vàng như cài then, sập cửa khép lại nửa chu kì nhật nguyệt. Cảnh biển trước hoàng hôn không nặng nề, tăm tối mà mang vẻ đẹp tráng lệ của thiên nhiên tạo vận trong quy luật vận động của nó. Tác giả miêu tả với cảm hứng vũ trụ, nếu trước Cách Mạng, Vũ trụ ca còn mênh mang trời nước một nỗi buồn ảo não bơ vơ thì giờ đây niềm vui tràn ngập ấm áp giao thoa trong cảnh và người. Nổi bật lên bức tranh thiên nhiên kì vĩ ấy là hình ảnh đoàn thuyền đánh cá căng buồm lướt sóng ra khơi. Tâm trạng náo nức của người lao động hòa trong khúc hát lên đường đầy khí thế, nhiệt tình và khẩn trương. Họ hát cho buồm căng gió, cho cá bạc đầy khoang, cho cá thu như đoàn thoi đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng đến dệt lưới ta đoàn cá ơi! * Cảm hứng trước cảnh biển đêm trăng và cảnh đánh bắt cá của đoàn thuyền (4 khổ tiếp),. Khi sóng đã cài then, đêm sập cửa thì hình ảnh vũ trụ lại chuyển sang một cảnh khác – cảnh biển đêm trăng. Không gian bao la lại tạo ra bức tranh trời nước với những ngôi sao lấp lánh, trăng chan hòa sắc vàng không gian, mây cao, gió lộng buồm căng thấm đẫm ánh trăng. Biển đẹp và sống động: "Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long", "gõ thuyền đã có nhịp trăng cao". Sự giao thoa hai nguồn cảm hứng ở 4 khổ thơ này rất rõ, Cảm hứng lãng mạn cách mạng và cảm hứng vũ trụ đã tạo ra cảnh bắt cá của đoàn thuyền dưới đêm trăng tuyệt đẹp, hùng tráng, mơ mộng: "Thuyền ta lướt gió với buồm trăng/ Lướt giữa mây cao với biển bằng". Thật bay bổng, lãng mạn, con thuyền nhỏ nhoi trước vũ trụ bao la trở nên kì vĩ, mang tầm vóc vũ trụ, lướt giữa gió, mây, trăng sao và cánh buồm thấm đãm ánh trăng. Hình ảnh con người càng khỏe khoắn, lồng lộng giữa biển khơi, ra thăm dò bụng biển, tìm luồng cá, dàn đan thế trận, bủa lưới vây giăng vừa làm vừa hát khiến công việc đánh bắt cá trên biển vốn đầy nặng nhọc, gian khổ, nguy hiểm thành bài ca lao động hào hứng, vui tươi. Hình ảnh con người lao động là trung tâm của bức tranh được nhà thơ khắc họa bằng nét bút giàu chất tạo hình. Thân hình chắc khỏe, gân guốc, cơ bắp cuồn cuộn, kéo lên những mẻ lưới trĩu nặng cá bạc, vàng. Trăng soi, chiếu xuống mặt biển, sóng xô bóng trăng gõ vào mạn thuyền, tạo nên nhịp sóng lấp lánh ánh trăng như xua cá vào lưới. Thiên nhiên – con người giao hòa, tạo nên bức tranh đánh bắt cá trên biển đêm trăng vừa hùng tráng vừa thơ mộng. * Cảnh biển bình minh và đoàn thuyền đánh cá trở về trong chiến thắng (khổ cuối) Cảnh bình minh lên, mặt trời đội biển xòe những ngón tay hồng xua đi màn đêm còn xót lại. Biển trời bao la, sự vận động của thiên nhiên trên biển thật kì vĩ, mát mẻ, trong trẻo, tinh khôi, khoáng đãng. Gió khơi lồng lộng đưa đoàn thuyền trở về trong niềm vui chiến thắng cá đầy khoang, khép lại 1 chu trình lao động vất vả trên biển đêm. Con người lúc ra đi đẹp hào hùng đầy hứng khởi thì lúc trở về vẫn trong niềm VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  37. vui chiến thắng ấy. Ánh dương đã tô điểm cho thành quả của họ thêm rực rỡ: ''Mắt cá huy hoàng muôn dặm khơi''. Sự giao thoa giữa hai nguồn cảm hứng: vũ trụ và cảm hứng cách mạng – ca ngợi người lao động đã tạo cho bài thơ những hình ảnh thiên nhiên rộng lớn, tráng lệ, độc đáo, thực mà mộng, biểu hiện niềm say sưa, hào hứng và những ước mơ bay bổng của con người muốn hòa hợp với thiên nhiên, chinh phục thiên nhiên. Đây cũng là niềm vui của nhà thơ trước cuộc sống mới, con người lao động mới. Tâm hồn Huy Cận không còn ảo não, bơ vơ trong cái tôi lẻ loi trước vũ trụ mà đã thực sự hòa vào cái ta chung của đất nước, con người. Có thể nói đây là bài thơ hay nhất của Huy Cận trong thời kì đó. Biểu điểm: Điểm 5: Đáp ứng được các yêu cầu trên, diễn đạt lưu loát, lập luận chặt chẽ. Điểm 3-4: Cơ bản đáp ứng những yêu cầu trên, dẫn chứng chưa thật đầy đủ nhưng rõ các ý trọng tâm, diễn đạt tương đối tốt, có thể mắc 1 vài sai sót nhỏ. Điểm 2: Đáp ứng khoảng ½ yêu cầu trên, dẫn chứng chưa thật đầy đủ nhưng rõ các ý, diễn đạt thoát ý tuy chưa hay, có thể mắc 1 vài sai sót. Điểm 1: Chưa thật nắm vững yêu cầu của đề bài, hầu như chỉ bàn luận chung chung, ít dẫn chứng, bình luận còn hạn chế, mắc 1 vài sai sót. ĐỀ SỐ 10 I. Trắc nghiệm: (3 đ) 1. Điền các từ còn thiếu vào câu sau: Độc thoại là lời của một người nào đó nói với hoặc nói với trong tưởng tượng. Trong văn bản tự sự, khi ghi lời người độc thoại thì phải dùng đầu dòng trước câu nói; còn khi ghi lời người độc thoại thì không dùng dấu gạch đầu dòng. 2. Đoạn văn nào sử dụng lời dẫn gián tiếp? a. Y nhìn vào gương, vừa xoa nắn mặt, vừa càu nhàu: "Chà! Sao trông mặt mình ngáo quá! Mình già quá!" (Nam Cao) b. Có người hỏi: - Sao bảo làng Chợ Dầu tinh thần lắm cơ mà? (Kim Lân) VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  38. c. "Oanh hẳn về nhà riêng ", y nghĩ vậy. Nhưng liền ngay sau đấy, y nghe thấy Oanh cười. (Nam Cao) d. Thứ ngẫm nghĩ cho rằng đàn bà tốt hơn đàn ông, nhẫn nại hơn, nhiều đức hi sinh hơn. (Nam Cao) 3. Văn bản "Cố hương" thuộc thể loại: a. Hồi kí có yếu tố hư cấu b. Truyện ngắn có yếu tố hồi kí c. Tiểu thuyết chương hồi d. Tùy bút có yếu tố hồi kí. 4. Từ "Đầu" rong dòng nào sau đây được dùng với nghĩa gốc? a. Đầu bạc răng long b. Đầu súng trăng treo c. Đầu non cuối bể d. Đầu sóng ngọn gió 5. Câu thơ "Làn thu thủy, nét xuân sơn" miêu tả vẻ đẹp nào của Thúy Kiều? a. Mái tóc b. Làn da c. Đôi mắt d. Nụ cười 6. Câu thơ nào sau đây chứa từ tượng hình? a. Mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi. b. Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối. c. Con mơ cho mẹ được thấy Bác Hồ. d. Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi. 7. Trong câu nói "Nắng này là bỏ mẹ chúng nó" của nhân vật ông Hai trong tác phẩm "Làng", từ "chúng nó" là để chỉ ai? a. Người làng Chợ Dầu b. Bọn trẻ c. Giặc Tây d. Lũ trâu 8. Cụm từ "Súng bên súng" trong bài thơ "Đồng chí" (Chính Hữu) nói lên điều gì? a. Tả thực những cây súng đặt nằm cạnh nhau. b. Những người lính cùng chung nhiệm vụ chiến đấu. c. Nói lên sự đụng độ giữa quân ta và quân địch. VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  39. d. Những người lính đang canh gác bên chiến hào. 9. Nhân vật Anh thanh niên trong truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa" được miêu tả chủ yếu bằng cách: a. Tự giới thiệu về mình b. Hiện ra qua sự nhìn nhận và đánh giá của nhân vật khác c. Được tác giả miêu tả trực tiếp d. Được giới thiệu qua lời kể của ông họa sĩ. 10. Câu nói của bé Thu "Cơm sôi rồi, chắt nước giùm cái!" đã vi phạm phương châm hội thoại nào? a. Phương châm về lượng b. Phương châm về chất c. Phương châm cách thức d. Phương châm lịch sự. 11. Chọn một từ trong ngoặc điền vào chỗ trống: - Về khuya, đường phố rất (yên tĩnh, im lặng, im ắng, êm ả) 12. Nhận định nào đúng về nội dung thể loại văn tự sự học trong chương trình Ngữ Văn 9? Văn tự sự học trong chương trình ngữ văn 9 có thêm: a. Sự kết hợp với các yếu tố: biểu cảm, nghị luận, miêu tả nội tâm, đối thoại, độc thoại và các biện pháp nghệ thuật. b. Bài văn có cốt truyện, có nhân vật chính, phụ. c. Mỗi bài văn đều phái có thêm phần tự truyện của các tác giả. d . Mỗi văn bản đều phải có lời của người dẫn truyện. II. Tự luận: (7 đ) 1. Tóm tắt đoạn trích truyện ngắn "Chiếc lược ngà" của Nguyễn Quang Sáng trong khoảng 15 dòng? (1,5đ) 2. Thuật ngữ là gì? Cho 2 ví dụ về thuật ngữ và giải thích 2 thuật ngữ đó? (1đ) VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  40. 3. Cảm nghĩ của em về nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa" của Nguyễn Thành Long? (4,5đ) Đáp án I. Trắc nghiệm: Mỗi câu đúng được 0,25 đ 1. Chính mình – một người nào đó – gạch - nội tâm 2. d 3. b 4. a 5. c 6. b 7. c 8. b 9. b 10. d 11. Yên tĩnh 12. a II. Tự luận: Câu 1. Tóm tắt đoạn trích "Chiếc lược ngà": HS tóm tắt có đầy đủ các ý sau (1,5đ) Trước khi chuẩn bị đi tập kết, anh Ba cùng anh Sáu về thăm gia đình nơi anh Sáu ở, anh Sáu khao khát cháy bỏng được gặp đứa con gái đầu lòng lên tám tuổi là bé Thu. Nhưng suốt gần 3 ngày đêm ở nhà bé Thu nhất định không chịu nhận ba, mặc dù anh đã tìm hết cách để chứng minh anh là ba nó. Con bé bướng bỉnh, cứng đầu làm cho anh không kìm được sự nóng giận, anh đã đánh con bé. Khi được bà ngoại cho biết nguyên nhân vết thẹo trên mặt ba nó là do giặc Mĩ gây lên, nó mới chịu nhận anh Sau là ba thì cũng là lúc anh Sáu phải trở lại căn cứ. Chia tay con trở lại căn cứ anh Sáu luôn day dứt vì đã đánh con, anh dồn hết tình cảm và tâm sức vào làm chiếc lược bằng ngà voi cho con gái. Nhưng trong một trận càn, anh đã hi sinh. Trước lúc nhắm mắt anh còn cố trao lại chiếc lược nhờ anh Ba trao tận tay cho con gái. Câu 2. Thuật ngữ là: Những từ ngữ biểu thị một khái niệm khoa học, công nghệ, thường được sử dụng trong văn bản khoa học hoặc công nghệ. (0,5 điểm) Ví dụ: (0,5 điểm) (HS có thể lấy các ví dụ bất kì – nhưng phải giải thích đúng) Ẩn dụ: là biện pháp nghệ thuật tu từ gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Thụ phấn là: Hiện tượng hạt phấn tiếp xúc với đầu nhụy (Sinh học) Câu 3. Tập làm văn: VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  41. MB: Giới thiệu khái quát về tác phẩm và nhân vật anh thanh niên (0,5 đ) TB: Phân tích vẻ đẹp phẩm chất của anh thanh niên (3,5 đ) Anh là người sống có lí tưởng cao đẹp, có tinh thần trách nhiệm với công việc, sẵn sàng hi sinh cống hiến thầm lặng cho đất nước Sôi nổi, yêu đời vô tư, cởi mở với mọi người (chặn xe để đón khách dưới xuôi lên để có người trò chuyện, tặng hoa cho cô gái trong buổi đầu gặp mặt ) Khiêm tốn, lịch sự, tế nhị và luôn quan tâm đến người khác (Không nhận mình là người cô độc nhất thế gian mà ngỏ ý giới thiệu cho ông họa sĩ vẽ anh bạn trên đỉnh Phan- xi – phăng, ông kĩ sư thụ phấn cho su hào gởi củ tam thất cho vợ bác lái xe khi biết vợ bác bị ốm, tặng hoa cô gái, tặng làn trứng ăn đường cho khách ) Sống ngăn nắp, khoa học, say mê đọc sách, học tập Tự cải thiện cuộc sống của mình bằng cách trồng hoa, nuôi gà mặc dù sống ở một địa hình và thời tiết tương đối khắc nghiệt * Phân tích, chứng minh qua lờ kể của ông họa sĩ bác lái xe và cô kĩ sư KB: Cảm nghĩ, liên hệ bản thân (0,5 đ) ĐỀ SỐ 11 Câu 1: (4,0 điểm) Viết về cảnh đất trời mùa xuân ở đoạn trích Cảnh ngày xuân (Truyện Kiều – Nguyễn Du), có ý kiến cho rằng: Từ cặp lục bát thứ nhất sang cặp lục bát thứ hai có sự biến đổi của mạch thơ; riêng cặp lục bát thứ hai đã thể hiện tài tình nghệ thuật "thi trung hữu họa". Em hãy viết đoạn văn trình bày ý kiến của mình về nhận xét trên? Câu 2: (4,0 điểm) Khi nói về quê hương, Đỗ Trung Quân cho rằng: Quê hương mỗi người chỉ một Như là chỉ một mẹ thôi. (Quê hương) Em hiểu thế nào về quan niệm của nhà thơ? Từ đó hãy bày tỏ suy nghĩ của em về quê hương? VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  42. Câu 3: (12,0 điểm) Nhận xét về truyện "Lặng lẽ Sa Pa" của Nguyễn Thành Long, có ý kiến cho rằng: "Tác phẩm như một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của con người lao động bình thường mà cao cả, những mẫu người của một giai đoạn lịch sử có nhiều gian khổ và hi sinh nhưng cũng thật trong sáng, đẹp đẽ. Từ hình ảnh những con người ấy gợi lên cho ta những suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống, của lao động tự giác, về con người và về nghệ thuật". Qua truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa", em hãy làm sáng tỏ nhận xét trên. Đáp án Câu 1: (4,0 điểm) * Bài viết trình bày dưới hình thức một đoạn văn. * Nội dung cần đạt được như sau: Đồng ý với nhận xét trên Sự biến đổi của mạch thơ Hai câu đầu gợi dòng chảy thời gian bất tận, nhịp thơ êm xuôi:"Ngày xuân con én ngoài sáu mươi". Hình ảnh "chim én đưa thoi" vừa gợi không gian, vừa ngụ ý mùa xuân qua nhanh. Hai câu tiếp theo, mạch thơ dừng lại, mở ra một không gian mênh mông, không còn ranh giới giữa trời và đất: " Cỏ non xanh tận chân trời một vài bông hoa" . Nghệ thuật "Thi trung hữu họa" ở cặp thơ thứ hai: Trời đất một màu xanh non tươi tốt của cỏ mùa xuân. Trên nền màu xanh non ấy điểm xuyết sắc trắng của hoa lê. Hai màu: xanh, trắng là những gam màu sáng tươi dịu mát, tôn nhau lên, màu trắng hoa lê làm cỏ như xanh hơn và sắc trắng của hoa càng trở nên thanh khiết trên nền cỏ xanh mịn. Cách dùng từ "trắng điểm" (chứ không phải là điểm trắng) giúp ta nhận ra tín hiệu của mùa xuân ở vẻ đẹp ẩn chìm mà sống động của tạo vật vốn vô tri vô giác. Có thể liên hệ đến câu thơ cổ của Trung Quốc: "Phương thảo liên thiên bích/ Lê chi sổ điểm hoa". Khả năng rung động tinh tế của thi nhân trước cái đẹp của mùa xuân. (Không cho điểm tối đa những bài viết không trình bày đúng hình thức của một đoạn văn). Câu 2: (4,0 điểm) VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  43. * Yêu cầu chung: HS hiểu đề, viết sát chủ đề đã nêu. Biết cách làm một bài văn nghị luận có bố cục hợp lí, lập luận chặt chẽ. Trình bày ý mạch lạc, rõ ràng. Văn viết trong sáng, có cảm xúc. * Yêu cầu cụ thể: Quan niệm về quê hương của nhà thơ Đỗ Trung Quân: Câu thơ nằm trong thi phẩm viết về quê hương. Trong thi phẩm ấy, nhà thơ gợi ra những cách hiểu về quê hương. Cách so sánh độc đáo, thú vị: quê hương và mẹ. Ý ngĩa của cách so sánh ấy là để khẳng định quê hương chính là nguồn cội, nơi chôn nhau cắt rốn, nơi gắn bó, nuôi dưỡng sự sống, đặc biệt là sự sống tinh thần, tâm hốn. Qua lối so sánh khẳng định để nêu bật tình cảm với quê hương. Quê hương là điều quý giá vô ngần mà mỗi con người không thể thiếu. Hình bóng quê hương đi theo con người suốt cả cuộc đời, trở thành điểm tựa về tinh thần của con người trong cuộc sống. Nếu thiếu đi điểm tựa này, cuộc sống của con người trở nên chông chênh, lệch lạc. Đồng thời, qua cách so sánh, tác giả cũng khơi dậy, nuôi dưỡng tình cảm với quê hương: tình cảm với mẹ là tình cảm tự nhiên như một bản năng, tình cảm với quê hương là tình cảm tự nhiên, thuần khiết trong tâm hồn mỗi con người. Gợi mở một cách sống, cách làm người: Phải biết coi trọng gốc rễ, hướng về cội nguồn, biết yêu quê hương. Thiếu đi tình cảm này là một khiếm khuyết trong đời sống tâm hồn, tình cảm khiến con người không được làm người một cách trọn vẹn. Suy nghĩ của bản thân: Quê hương là bến đỗ bình yên cho mỗi con người Mỗi người không được quên đi nguồn cội, gốc gác, quê hương. Dù ai đi đâu, ở đâu cũng sẽ luôn tự nhắc nhở hãy nhớ về cội nguồn yêu thương. Nuôi dưỡng tình cảm với quê hương có nghĩa là nuôi dưỡng tâm hồn, để con người được làm người theo nghĩa đầy đủ nhất. Đặt tình cảm với quê hương trong quan hệ với tình yêu đất nước, cần hướng về quê hương song không có nghĩa là chỉ hướng về mảnh đất nơi mình sinh ra mà phải biết tôn trọng và yêu quý tất cả những gì thuộc về Tổ quốc. Có thái độ phê phán trước những hành vi, suy nghĩ chưa tích cực về quê hương: chê quê hương nghèo khó, lạc hậu; làm thay đổi một cách tiêu cực dáng vẻ quê hương mình Trách nhiệm xây dựng quê hương. * Mở bài, kết bài viết tốt mỗi phần được 0,5 đ Câu 3: (12,0 điểm) * Về kỹ năng: Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Biết cách làm bài văn nghị luận bố cục rõ ràng, kết cấu hợp lí. Diễn đạt tốt, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  44. * Về nội dung: Học sinh có thể sắp xếp trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những ý kiến riêng miễn sao phải phù hợp với yêu cầu của đề bài. Dù triển khai theo trình tự nào cũng cần đạt được những ý chính sau đây. A/ Tác phẩm như một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của con người lao động bình thường mà cao cả, những mẫu người của một giai đoạn lịch sử có nhiều gian khổ và hi sinh nhưng cũng thật trong sáng, đẹp đẽ. Qua các nhân vật với những công việc và lứa tuổi khác nhau, nhà văn muốn khái quát những phẩm chất cao đẹp của con người mới trong thời kì xây dựng Chủ nghĩa xã hội và chống Mĩ cứu nước. Họ có những suy nghĩ đúng đắn, lặng lẽ cống hiến cho tổ quốc, tâm hồn trong sáng và giàu lòng nhân ái. 1/ Vẻ đẹp cao cả chung của các nhân vật. Ý thức trách nhiệm trước công việc: anh thanh niên, đồng chí cán bộ khoa học. Sống có lý tưởng, sẵn sàng cống hiến: anh thanh niên, cô kỹ sư trẻ (cô kĩ sư trẻ mới ra trường lần đầu tiên xa Hà Nội, dũng cảm lên nhận công tác tại Lai Châu. Cô là lớp thanh niên thề ra trường đi bất cứ đâu, làm bất cứ việc gì ) Nhận thức sâu sắc ý nghĩa công việc: anh thanh niên, ông kỹ sư vườn rau, người cán bộ nghiên cứu khoa học Yêu thích, say mê công việc, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, dám chấp nhận cuộc sống cô độc để làm việc, làm việc một cách kiên trì, tự giác bất chấp hoản cảnh: anh thanh niên, ông kỹ sư vườn rau, người cán bộ nghiên cứu khoa học. 2/ Vẻ đẹp trong cuộc sống bình thường. Tiêu biểu là nhân vật anh thanh niên. Đó là con người sống, làm việc một mình trên đỉnh núi cao mà không cô đơn. Anh tổ chức sắp xếp cuộc sống của mình trên trạm khí tượng thật ngăn nắp, chủ động, giản dị (căn nhà nhỏ, giường cá nhân ). Anh sống lạc quan yêu đời - trồng hoa, nuôi gà, đọc sách. Đó là một người khiêm tốn: lặng lẽ hoàn thành công việc, không tự nhận thành tích về mình, luôn nhận thức được công việc của mình làm là những đóng góp nhỏ bé cho đất nước; ham mê học hỏi, phấn đấu bởi xung quanh anh có biết bao con người, bao tấm gương, bao điều đáng học (những ông kĩ sư vườn rau, anh cán bộ nghiên cứu sét ) Một con người sống cởi mở, tốt bụng, luôn quan tâm đến mọi người một cách chân thành, chu đáo: việc đi tìm củ tam thất cho vợ bác lái xe, đón ông hoạ sĩ già và cô kỹ sư trẻ thân tình, nồng hậu; hồn nhiên, yêu cuộc sống: thèm người, thèm chuyện trò VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  45. Khẳng định, khái quát: Tác phẩm thật sự là một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của người lao động bình thường mà cao cả. Họ chính là những thế hệ tiêu biểu cho lớp người mới, cho thanh niên Việt Nam thời chống Mĩ cứu nước. Tuy không trực tiếp chiến đấu, song họ đã góp phần không nhỏ để xây dựng cuộc sống mới và góp phần vào thắng lợi của cuộc kháng chiến của dân tộc. Họ nối tiếp nhau xứng đáng là chủ nhân của đất nước này. (Học sinh có thể trình bày trên cơ sở phân tích từng nhân vật để làm nổi bật ý tưởng chung, tuy nhiên, cần tập trung vào nhân vật trung tâm là anh thanh niên) B/ Tác phẩm gợi lên những suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống, của lao động tự giác về con người và về nghệ thuật". Cuộc sống của mỗi người chỉ thực sự ý nghĩa khi mọi việc làm, hành động của họ đều xuất phát từ tình yêu cuộc sống, yêu con người, yêu và tự hào về mảnh đất mình đang sống. Con người biết sống có lý tưởng, say mê với công việc, hiểu được ý nghĩa của công việc mình làm. Con người cần tự nhìn vào chính bản thân để sống tốt đẹp hơn. Thông qua suy nghĩ của người hoạ sĩ: vẻ đẹp của con người và của cuộc sống chính là nguồn cảm hứng vô tận để người nghệ sĩ sáng tạo những tác phẩm nghệ thuật có giá trị. C. Tiêu chuẩn cho điểm: Điểm 9 – 12: Bài làm đáp ứng tốt các yêu cầu trên; lập luận chặt chẽ, thuyết phục; hành văn trong sáng, hấp dẫn, có những cảm thụ tinh tế, sáng tạo. Điểm 5 – 8: Bài làm cơ bản đạt được các yêu cầu trên; lập luận tương đối chặt chẽ, thuyết phục; diễn đạt rõ ràng, trôi chảy; có thể còn mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt, chính tả. Điểm 0,5 - 4: Nội dung bài viết sơ sài, lập luận chưa chặt chẽ, thiếu thuyết phục; còn mắc lỗi về diễn đạt, chính tả. Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp. Lưu ý chung: Trên đây chỉ là những gợi ý cơ bản về cách chấm. Giám khảo linh hoạt khi chấm bài của học sinh. Khuyến khích những bài viết có chất văn, có tính sáng tạo. ĐỀ SỐ 12 Câu 1 (4 điểm) Kết thúc truyện "Chuyện người con gái Nam Xương" Nguyễn Dữ viết : VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  46. " Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng giữa dòng, theo sau đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện. Chàng vội gọi, nàng vẫn ở giữa dòng mà nói vọng vào: - Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa. Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ dần rồi biến mất." Nêu cảm nhận của em về cách kết thúc câu chuyện trên Câu 2: (4 điểm) Suy nghĩ của em từ ý nghĩa câu chuyện sau: Diễn giả Le-o Bu-sca-gli-a lần nọ kể về một cuộc thi mà ông làm giám khảo. Mục đích của cuộc thi là tìm ra đứa trẻ biết quan tâm nhất. Người thắng cuộc là một em bé bốn tuổi. Người hàng xóm của em là một ông lão vừa mất vợ. Nhìn thấy ông khóc, cậu bé lại gần rồi leo lên ngồi vào lòng ông. Cậu ngồi rất lâu và chỉ ngồi như thế. Khi mẹ em bé hỏi em đã trò chuyện những gì với ông ấy, cậu bé trả lời: "Không có gì đâu ạ. Con chỉ để ông ấy khóc." (Theo "Phép màu nhiệm của đời" - NXB Trẻ, 2005) Câu 3 (12 điểm). Bàn về bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt có ý kiến cho rằng: "Bài thơ biểu hiện một triết lý thầm kín: những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người, đều có sức tỏa sáng, nâng đỡ con người trên hành trình dài rộng của cuộc đời". Bằng những hiểu biết của em về bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên. Đáp án Câu 1: (4 điểm) Bài làm của học sinh cần đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau: A. Về nội dung: VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  47. Hình ảnh Vũ Nương trở về trong một không gian rực rỡ và tràn đầy ánh sáng như một sự đền bù xứng đáng cho người phụ nữ có phẩm chất tốt đẹp nhưng cuộc đời bất hạnh. Nỗi oan của Vũ Nương đã được giải. Đây là một kết thúc có hậu ta vẫn thường gặp trong truyện dân gian: Ở hiền gặp lành. Cách kết thúc ấy đã làm hoàn thiện thêm vẻ đẹp ở nhân vật Vũ Nương: Đối với chồng con: nàng là người phụ nữ độ lượng, vị tha, ân tình, nhân hậu. Đối với Linh Phi: nàng là người trọng tình, trọng nghĩa giữ trọn lời hứa. Câu truyện kết thúc có hậu song vẫn tiềm tàng tính bi kịch, Vũ Nương mãi mãi không thể trở về trần gian, cuộc sống giàu sang mà nàng có nơi làn mây cung nước chỉ là ảo ảnh, hạnh phúc thực sự sẽ không bao giờ đến với Vũ Nương. Chọn cách kết thúc ấy làm giá trị tố cáo của truyện càng trở nên sâu sắc. Chế độ nam quyền độc đoán đã không cho người phụ nữ quyền hưởng hạnh phúc. Phải chăng với những người phụ nữ phong kiến hạnh phúc đối với họ là quá mong manh, hư không. Hình ảnh Vũ Nương trở về trên kiệu hoa rực rỡ là hình ảnh đặc sắc nhất thể hiện đặc trưng của thể loại truyền kì làm truyện thêm sâu sắc, hấp dẫn. Hình ảnh cuối truyện Vũ Nương hiện lên mờ ảo lúc ẩn lúc hiện nói với chồng vài lời rồi biến mất. Nàng không thể trở lại nhân gian được nữa dù rất thương nhớ chồng con, dù Trương Sinh rất hối hận đau lòng đã nói lên một bài học: Phải có niềm tin với những người thân yêu, bởi nếu thiếu nó thì sẽ rất khó đắp xây hạnh phúc gia đinh, phải biết trân trọng nâng niu những gì mình đang có. B. Về hình thức: Học sinh có thể trình bày và lập luận khác nhau song bài viết phải có kết cấu chặt chẽ, có khả năng cảm thụ tốt, phân tích thoả đáng làm sáng rõ nội dung yêu cầu của đề bài. Văn viết mạch lạc có cảm xúc. Biểu điểm: 3,5-4 điểm: Cảm nhận đúng, có ý sâu sắc, tinh tế, diễn đạt tốt 2,5-3 điểm: Cảm nhận đúng, khá đầy đủ, sâu sắc, tinh tế, diễn đạt khá. 1,5-2 điểm: Cảm nhận được nhưng nhìn chung chưa sâu, mắc ít lỗi diễn đạt 0,5-1 điểm: Cảm nhận còn hời hợt, mắc nhiều lỗi diễn đạt. 0 điểm: Làm lạc đề, bỏ giấy trắng. Câu 2: (4 điểm) A- Yêu cầu: I/ Về kĩ năng: HS trình bày dưới dạng bài văn nghị luận xã hội, có hệ thống luận điểm rõ ràng, chính xác, khoa học. Lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, văn viết có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  48. II/ Về kiến thức: 1. Giải thích được nội dung cơ bản của câu chuyện: Em bé đạt giải trong cuộc thi vì em là người biết quan tâm, chia sẻ nỗi đau với người khác. Người được chia sẻ không đòi hỏi gì, chỉ cần một chỗ dựa trong lúc đau đớn cũng là quá đủ. Cách em bé quan tâm đến người khác cũng rất "trẻ con": ngồi vào lòng người hàng xóm. Thế nhưng đó là cách chia sẻ hiệu quả nhất ngay trong tình huống ấy. 2. Chứng minh, bình luận về nội dung câu chuyện: Trong cuộc sống, đôi khi con người gặp phải những mất mát, đau thương, cần có một mối đồng cảm từ những người xung quanh. (dẫn chứng) Biết quan tâm, sẻ chia với người khác là một hành động đẹp. Nhưng cách thể hiện sự quan tâm đó như thế nào còn tuỳ thuộc ở mỗi người. (dẫn chứng) 3. Bài học cho bản thân. Trong cuộc sống, có những bài học vô cùng quý giá mà ta học được từ những điều hết sức bất ngờ. Những em bé đôi khi cũng có những việc làm mà mọi người phải suy ngẫm. Thấu hiểu và chia sẻ với nỗi đau của người khác là mình đã làm được một việc ý nghĩa. Sống đẹp sẽ nhận được cái đẹp từ cuộc sống. B. Thang điểm. Điểm 3: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, bài làm sáng tạo, văn viết có cảm xúc, bố cục rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi diễn đạt. Điểm 2: Đáp ứng khá đầy đủ các yêu cầu trên, bố cục rõ ràng, văn viết có cảm xúc, có thể mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt. Điểm 1: Đáp ứng được một số yêu cầu cơ bản nhưng bình luận chưa sâu, bài học rút ra còn sơ sài, nông cạn. Diễn đạt chưa thật lưu loát. Điểm 0: Bài viết sai lệch cả về nội dung và hình thức. * Lưu ý: Nếu bài viết dưới dạng đoạn văn nhưng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, có sáng tạo thì giám khảo linh hoạt cho điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm. Câu 3 (12 điểm) Yêu cầu: VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  49. * Về kĩ năng: học sinh biết bám sát văn bản ngôn từ, biết phát hiện và phân tích, chứng minh, cảm nhận và biết lập luận và trình bày thành một văn bản hoàn chỉnh. * Về nội dung kiến thức: Học sinh cần bám sát lời nhận định trên và văn bản để trình bày các ý sau: Giải thích lời nhận định: Những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người: là những người thân trong gia đình, bạn bè, những kỷ niệm, một cây lược, một chiếc bút gắn bó sâu sắc với ta. Đều có sức tỏa sáng, nâng đỡ con người trên hành trình dài rộng của cuộc đời: trở thành điểm tựa, nguồn động lực, cho ta sức mạnh trong mỗi bước đường đời. Chứng minh nhận định: Trong bài thơ Bếp lửa, những gì thân thiết của tuổi thơ người cháu là bà, là bếp lửa, là những hình ảnh của quê hương Những hình ảnh đó đã in đậm trong cháu từ thuở ấu thơ. (Dẫn chứng) Bà với tình yêu thương, đức hy sinh, niềm tin yêu cuộc sống; Bếp lửa với sự ấm nồng, thân thiết đã là chỗ dựa cho cháu, nhen lên trong cháu những tâm tình, những niềm tin, là nơi chắp cánh ước mơ cho cháu (Dẫn chứng) Khi cháu lớn lên, học tập và công tác nơi xa, bà và bếp vẫn là điểm tựa, là nguồn động viên là nơi nâng đỡ (Dẫn chứng) Suy rộng ra, điều tạo ra sức tỏa sáng, sự nâng đỡ người cháu trong bài thơ còn là quê hương, đất nước. Đánh giá khái quát: Bài thơ kết hợp trữ tình, tự sự, nhiều hình ảnh thơ đẹp Những hình ảnh, kỉ niệm thân thiết nhất của tuổi thơ người cháu đã có sức tỏa sáng, nâng đỡ cháu, là chỗ dựa, là nguồn cổ vũ động viên cháu trên hành trình dài rộng của cuộc đời cháu. Bài thơ còn ngợi ca vẻ đẹp của người bà, người phụ nữ Việt Nam, gợi lòng biết ơn, tình cảm gia đình, tình yêu quê hương, đất nước. Biểu điểm chấm: Điểm 10: Bài làm đảm bảo các yêu cầu trên. Thể hiện được năng lực cảm thụ văn học. Có kỹ năng phân tích, chứng minh vấn đề, hệ thống luận điểm rõ ràng. Có được những đoạn hay. Điểm 8: Đạt những yêu cầu chính. Văn viết có cảm xúc. Bố cục tương đối hợp lý. Diễn đạt gọn, ít lỗi diễn đạt. Điểm 6: Bài làm chưa sáng tạo, chỉ phân tích tác phẩm, chưa biết chia luận điểm. Cảm nhận chung chung, không sâu, chưa biết sử dụng dẫn chứng để chứng minh. Còn mắc lỗi diễn đạt. Điểm 4: Diễn xuôi thơ, hoặc cảm nhận không xuất phát từ tác phẩm. Chưa có bố cục hợp lí, chưa biết xây dựng hệ thống luận điểm bám sát vào lời nhận định, còn mắc nhiều lỗi diễn đạt. VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  50. Điểm 2: Cảm nhận và phân tích chưa đúng hướng, mắc nhiều lỗi diễn đạt, chưa có bố cục, chưa biết tổ chức luận điểm. Điểm 0: Bài làm lạc đề hoặc chỉ viết vài dòng, sai cả nội dung và phương pháp. ĐỀ SỐ 13 Câu 1 (4 điểm) Vân xem trang trọng khác vời, Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang. Hoa cười ngọc thốt đoan trang, Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da. (Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du ) Cảm nhận của em về vẻ đẹp của Thúy Vân qua bốn câu thơ trên. Từ vẻ đẹp của Thúy Vân, em có suy nghĩ gì về vẻ đẹp của người phụ nữ ngày nay so với người phụ nữ xưa? Câu 2 (4 điểm) HAI BIỂN HỒ Người ta bảo ở Palextin có hai biển hồ Biển hồ thứ nhất gọi là biển Chết. Đúng như tên gọi, không có sự sống nào bên trong cũng như xung quanh biển hồ này. Nước trong hồ không có một loại cá nào có thể sống nổi mà người uống phải cũng bị bệnh. Ai ai cũng đều không muốn sống ở gần đó. Biển hồ thứ hai là Galile. Đây là biển hồ thu hút nhiều khách du lịch nhất. Nước ở biển hồ lúc nào cũng trong xanh mát rượi, con người có thể uống được mà cá cũng sống được. Nhà cửa được xây cất rất nhiều ở nơi đây. Vườn cây xung quanh tốt tươi nhờ nguồn nước này Nhưng điều kỳ lạ cả hai biển hồ này đều được đón nhận nguồn nước từ sông Jordan. Nước sông Jorda chảy vào biển Chết. Biển Chết đón nhận và giữ lại riêng cho mình mà không chia sẻ nên nước trong biển Chết trở nên mặn chát. Biển hồ Galile cũng đón nhận nguồn nước từ sông Jorda rồi từ đó tràn qua các hồ nhỏ và sông lạch, nhờ vậy nước trong biển hồ này luôn sạch và mang lại sự sống cho cây cối, muông thú và con người. (Trích "Bài học làm người " - Nhà xuất bản giáo dục) Qua câu chuyện Hai biển hồ trên, đã cho em bài học ý nghĩa nào trong cuộc sống. Câu 3 (12 điểm) VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
  51. Cảm nhận của em về hình tượng người chiến sĩ trong hai bài thơ "Đồng chí" (Chính Hữu) và "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" (Phạm Tiến Duật). Đáp án Câu 1 Bài làm của học sinh cần đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau A. Về nội dung: * Cảm nhận được vẻ đẹp của Thúy Vân: Đó là vẻ đẹp đoan trang phúc hậu ,quí phái khác thường: Khuôn mặt tròn trịa, đầy đặn như mặt trăng, lông mày sắc nét đậm như con ngài, miệng cười tươi thắm như hoa, giọng nói trong trẻo thoát ra từ hàm răng ngà ngọc, mái tóc đen óng nhẹ hơn mây, làn da trắng mịn màng hơn tuyết. Vẻ đẹp của Thúy vân tạo sự hòa hợp, êm đềm với xung quanh nên nàng sẽ có cuộc đời bình lặng, suôn sẻ. - Suy nghĩ về vẻ đẹp của người phụ xưa và nay: Người phụ nữ xưa: Coi trọng "Công - dung - ngôn - hạnh ". Người phụ nữ ngày nay: Kế thừa những truyền thống tốt đẹp của người phụ nữ xưa. Trong các cuộc kháng chiến thể hiện vẻ đẹp: Anh hùng - bất khuất - trung hậu đảm đang. Trong xây dựng chủ nghĩa xã hội: Họ năng động, sáng tạo, quyết đoán có vị thế trong xã hội .v.v B. Về hình thức: Học sinh có thể trình bày và lập luận khác nhau song bài viết phải có kết cấu chặt chẽ, có khả năng cảm thụ tốt, phân tích thỏa đáng làm sáng rõ nội dung yêu cầu của đề bài. Văn viết mạch lạc có cảm xúc. Biểu điểm: 3,5 - 4 điểm: Cảm nhận đúng, có ý sâu sắc, tinh tế, diễn đạt tốt. 2,5 - 3 điểm: Cảm nhận đúng, khá đầy đủ, sâu sắc, tinh tế, diễn đạt khá. 1,5 - 2 điểm: Cảm nhận được nhưng nhìn chung chưa sâu, mắc ít lỗi diễn đạt. 0,5 - 1 điểm: Cảm nhận còn hời hợt, mắc nhiều lỗi diễn đạt. 0 điểm: Làm lạc đề, bỏ giấy trắng. Câu 2 Bài làm đáp ứng được những yêu cấu sau: VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí