Đề kiểm tra cuối học kì II Ngữ Văn 7 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Quang Trung (Có đáp án + Ma trận)

doc 9 trang giahan2 15/10/2025 220
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kì II Ngữ Văn 7 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Quang Trung (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_ii_ngu_van_7_nam_hoc_2022_2023_truon.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra cuối học kì II Ngữ Văn 7 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Quang Trung (Có đáp án + Ma trận)

  1. UBND HUYỆN AN LÃO ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II NĂM HỌC 2022- 2023 TRƯỜNG THCS QUANG TRUNG MÔN: NGỮ VĂN 7 Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) A. MA TRẬN Mức độ nhận thức Nội Tổng dung/ Kĩ TT đơn vị % năng Vận dụng kiến Nhận biết Thông hiểu Vận dụng cao điểm thức TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL Văn Đọc bản 1 4 0 4 0 0 2 0 0 60 -hiểu tản văn Viết bài 2 Viết văn 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 40 biểu cảm Tổng 20 5 20 15 0 30 0 10 Tỉ lệ (%) 25 35 30 10 100 Tỉ lệ chung 60 40 B. BẢNG ĐẶC TẢ Số câu hỏi Nội Chương/ dung/ theo mức độ nhận thức TT đơn vị Mức độ đánh giá Thôn Vận Vận chủ đề kiến Nhận g dụn dụng thức biết hiểu g cao Đọc-hiểu Văn Nhận biết: 4TN 4TN 2TL bản tản - Xác định được phương văn thức biểu đạt đoạn trích/ (ngữ ngôi kể/ nhân vật/ sự kiện liệu chính, thể loại, ngoài - Chỉ ra thông tin trong
  2. SGK) đoạn trích. - Nhận biết từ loại, thành phần câu, Thông hiểu: - Hiểu được đặc sắc về nội dung của đoạn trích: chủ đề, tư tưởng, ý nghĩa của hình tượng bộc lộ tình cảm, cảm xúc. - Hiểu được đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích: chất trữ tình, cái tôi của tác giả - Hiểu được tình cảm, cảm xúc của tác giả thể hiện trong bài viết Vận dụng: - Nhận xét giá trị của các yếu tố nội dung, hình thức trong đoạn trích. - Rút ra được thông điệp, bài học cho bản thân từ nội dung đoạn trích. Viết Viết Nhận biết: Nhận biết được 1TL* bài đối tượng, định hướng văn được cảm xúc biểu Thông hiểu: Từ ngữ biểu cảm cảm tình cảm, cảm xúc của về con người viết. người, Vận dụng: Biểu cảm về sự đối tượng; kết hợp yếu tố việc miêu tả, biểu cảm để lí giải về tình cảm, cảm xúc. Vận dụng cao: Viết được bài văn biểu cảm về một
  3. đoạn thơ: thể hiện tình cảm, cảm xúc, thái độ của bản thân trước những chi tiết tiêu biểu. Từ đó biết rút ra bài học cho bản thân. Tổng 4TN 4TN 2TL 1TL* Tỉ lệ (%) 25 35 30 10 Tỉ lệ chung 60 40 C. ĐỀ BÀI PHẦN I. ĐỌC (6,0 điểm) Đọc văn bản sau: Kí ức chiều quê Đồng làng về chiều bình yên như bức tranh hiền hòa, êm dịu. Một bức tranh thiên nhiên mộc mạc, đơn sơ nhưng đủ ấm lòng người xa xứ ngày trở về và rơm rớm nước mắt ngày chia xa. Ngọn gió đồng nội thổi miên man làn tóc rối. Gió qua những nhành cây gạo thắm sắc đỏ. Dưới gốc gạo này ngày nhỏ, những đứa trẻ trong làng chạy chơi mỏi nhừ chân đã nằm lăn ra bãi cỏ xanh mát rồi kể đủ chuyện trên đời. Những ngày được trở về quê, đi giữa mênh mông đồng lúa, ngọn gió quê hương lại miên man thổi vào lòng tôi những giai điệu nhẹ nhàng mà da diết lòng. Gió vờn qua ngọn lúa xanh rì, rập rờn lượn sóng. Gió lùa vào hàng tre bao quanh làng, từng chiếc lá xạc xào thanh âm miền thôn dã. Đâu đó dưới những mái nhà, khói lam chiều vờn lên hòa vào ngọn gió như một tín hiệu dịu dàng của mâm cơm chiều đầm ấm. Trên đường làng, từng tốp người dắt trâu về chuồng nói cười vui vẻ. Tiếng sáo diều trong trẻo trên cao quyện hòa cùng tiếng cười ngây thơ của trẻ nhỏ. Tôi bất giác nhận ra rằng, hình như chính những ngày tháng xa quê đã làm nỗi nhớ quê càng dày lên theo năm tháng. Nhớ tất cả những gì bình dị mà thân thương quá đỗi, như ngọn gió hôm nay giữa quãng đồng chiều. Buổi chiều bình dị nhưng thân thương không chỉ bởi vì khung cảnh bình yên mà còn vì có bóng dáng mẹ ở thăm thẳm đồng xa. Mẹ tôi, người phụ nữ đã gắn bó cuộc đời mình với cánh đồng từ những ngày thơ bé. Những hôm giá rét hay cái nắng nứt mặt đất, mẹ vẫn cặm cụi với công việc của mình. Tôi nhớ những lần từ thành phố về, vừa để ba lô xuống là đã chạy ù ra ruộng tìm mẹ. Mẹ quần xăn quá gối, vẫy vẫy tay đón tôi. Mùi mồ hôi nồng nồng và mùi bùn từ mẹ, tôi thấy thân thương và quá đỗi yên bình. Mấy chị em tôi lớn lên được cắp sách đến trường rồi được lên phố đi học cũng nhờ những hạt lúa, củ khoai từ cánh đồng, từ vườn nhà mẹ cặm cụi chăm sóc. Những hôm mặt trời đã ngả bóng, khuất dần sau lũy tre làng, mẹ vẫn miệt mài làm xong việc mới về nhà.
  4. Tôi xa quê bao nhiêu năm nhưng những buổi chiều đồng làng luôn nằm trong góc nhỏ lòng mình, da diết và đằm sâu. Bởi lẽ, quê hương dù đi đâu ai cũng nhớ và cũng mong ước ngày trở về. Lại được thả chân trần đi trên con đê lồng lộng gió, qua bến đò ngay gốc gạo mà nghe giọng quê mình sao thân thương quá đỗi! Tâm hồn tôi như được sống lại trong mênh mông hồi ức đẹp đẽ một thời nơi cố hương. Nơi ấy có lời ru của mẹ, có cánh võng của bà bên hiên nhà, có bờ vai ba cõng tôi qua triền đê đầy nắng. Quê hương xứ sở là một điều thiêng liêng đã đằm sâu tận trong huyết quản. Dù ai đi đâu về đâu thì chốn quê hương vẫn là nơi yên bình nhất để tìm về với thương nhớ trọn vòng tay. (Theo Phong Dương, Baohatinh.vn, ngày 18/12/2022) Và thực hiện các yêu cầu: Chọn phương án trả lời mà em lựa chọn cho các câu hỏi từ câu 1 đến câu 8 vào bài làm. Từ câu 9 đến câu 10 em tự viết phần trả lời vào bài. Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại: A. truyện ngắn. B. hồi kí. C. du kí. D. tản văn. Câu 2. Những phương thức biểu đạt nào được tác giả sử dụng trong văn bản? A. Tự sự, miêu tả, thuyết minh B. Tự sự, thuyết minh, miêu tả, nghị luận C. Biểu cảm, miêu tả, tự sự D. Tự sự, biểu cảm, miêu tả, nghị luận Câu 3. Nỗi nhớ quê nhà của nhân vật trữ tình gắn liền với khoảng thời gian nào? A. Buổi sáng B. Buổi trưa C. Buổi chiều D. Buổi đêm Câu 4. Những hình ảnh nào đã khiến nhân vật trữ tình bất giác nhận ra chính những ngày xa quê đã làm nỗi nhớ dày lên theo năm tháng? A. Tốp người dắt trâu, tiếng sáo diều, tiếng cười của trẻ nhỏ. B. Tốp người dắt trâu, tiếng sáo diều, đồng lúa chín vàng. C. Ngọn gió quê hương, tiếng sáo diều, tiếng cười của trẻ nhỏ. D. Vườn nhà mẹ, tiếng sáo diều, tiếng cười của trẻ nhỏ. Câu 5. Từ "những" trong câu văn sau thuộc từ loại nào? "Tôi nhớ những lần từ thành phố về, vừa để ba lô xuống là đã chạy ù ra ruộng tìm mẹ". A. Từ địa phương B. Phó từ C. Số từ D. Từ mượn Câu 6. Câu văn nào thể hiện trực tiếp cảm xúc yêu mến, gắn bó thiết tha với quê nhà của nhân vật trữ tình? A. Nhớ tất cả những gì bình dị mà thân thương quá đỗi, như ngọn gió hôm nay giữa quãng đồng chiều. B. Mẹ tôi, người phụ nữ đã gắn bó cuộc đời mình với cánh đồng từ những ngày thơ bé. C. Những hôm giá rét hay cái nắng nứt mặt đất, mẹ vẫn cặm cụi với công việc của mình. D. Gió vờn qua ngọn lúa xanh rì, rập rờn lượn sóng. Câu 7. Câu: "Mùi mồ hôi nồng nồng và mùi bùn từ mẹ, tôi thấy thân thương và quá đỗi yên bình" diễn tả cảm xúc gì? A. Cảm xúc xót xa, bồi hồi khi chứng kiến nỗi vất vả, cực nhọc của mẹ trên đồng ruộng.
  5. B. Cảm xúc thương nhớ, xót xa, bồi hồi khi được trở về và nhìn thấy những giọt mồ hôi của mẹ. C. Cảm xúc gần gũi, gắn bó, thiết tha, mặn nồng và dâng trào hạnh phúc khi thấu hiểu được nỗi vất vả của mẹ. D. Cảm xúc bình yên, thương nhớ khôn nguôi về những tháng ngày sống bên mẹ gắn với công việc làm đồng. Câu 8. Câu văn: "Gió qua những nhành cây gạo thắm sắc đỏ" mở rộng thành phần: A. chủ ngữ B. vị ngữ. C. trạng ngữ. D. cả chủ ngữ và vị ngữ. Câu 9. Chỉ ra và nêu tác dụng của phép tu từ trong câu: "Đồng làng về chiều bình yên như bức tranh hiền hòa, êm dịu". Câu 10. Vì sao những buổi chiều đồng làng luôn gợi lên trong lòng nhân vật trữ tình nỗi nhớ da diết đằm sâu? PHẦN II. VIẾT (4,0 điểm) Viết một bài văn biểu cảm về hình ảnh mẹ đang làm đồng. -----------------------------------------------------------------------
  6. UBND HUYỆN AN LÃO HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II TRƯỜNG THCS QUANG TRUNG NĂM HỌC 2022- 2023 MÔN: NGỮ VĂN 7 (Hướng dẫn chấm gồn: 3 trang) Phần Yêu cầu và cách cho điểm Điểm I. ĐỌC 6,0 TN 1 2 3 4 5 6 7 8 4,0 D D C A B A C B (Mỗi câu chọn đúng đáp án cho 0,5đ) TL Câu 9, 10 2,0 Câu 9. 1đ *Chỉ ra: phép tu từ so sánh: "đồng làng về chiều" với "bức tranh hiền 0,5đ hoà, êm dịu": 0,5đ. (Nếu HS chỉ gọi tên mà không chỉ ra được từ ngữ biểu thị thì chỉ cho 0,25đ). *Nêu tác dụng của phép tu từ so sánh trong câu: "Đồng làng về chiều 0,5đ bình yên như bức tranh hiền hòa, êm dịu": 0,5đ. - Giúp cho câu văn giàu hình ảnh và cảm xúc; - Làm nổi bật vẻ đẹp thanh bình, yên ả, nên thơ của đồng làng về chiều. (HS nêu đúng mỗi tác dụng cho 0,25đ) Câu 10. Những buổi chiều đồng làng luôn gợi lên trong lòng nhân 1,0 vật trữ tình nỗi nhớ da diết đằm sâu vì: - Gợi lại những kí ức đẹp của tuổi thơ như đi chân trần trên con đê lộng gió, bến đò gốc gạo, giọng nói quê hương. - Gắn liền với những điều thiêng liêng nơi cố hương: lời ru của mẹ, cánh võng của bà, bờ vai ba cõng qua triền đê đầy nắng. (HS trả lời đúng mỗi ý cho 0,5 điểm; HS chỉ liệt kê ra đúng những hình ảnh như trên, vẫn nâng niu cho điểm) II. VIẾT: Viết một bài văn biểu cảm về hình ảnh mẹ đang làm đồng 4,0 *Yêu cầu chung: HS kết hợp được kiến thức và kĩ năng để viết bài văn biểu cảm. Bài viết phải có bố cục ba phần (mở bài, thân bài, kết bài) đầy đủ, rõ ràng; đúng kiểu bài biểu cảm; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên
  7. kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. *Yêu cầu cụ thể: 1. Hình thức bài văn: Bài văn đầy đủ ba phần chặt chẽ (Mở-Thân- 0,25 Kết): 0,25đ 2. Ngôi xưng: Xác định được từ xưng hô, thống nhất trong quá trình 0,25 biểu cảm: 0,25đ. 3. Nội dung bài văn: Có thể triển khai theo hướng sau: 2,75 *Mở đoạn: 0,25đ. - Giới thiệu khái quát về mẹ với công việc làm đồng và bày tỏ tình cảm, ấn tượng ban đầu. *Thân đoạn: 2,25đ. Lần lượt bày tỏ những cảm xúc, suy nghĩ về hình ảnh mẹ đang làm đồng. Có thể nêu cảm xúc hướng tới các ý sau: + Cảm nghĩ về ngoại hình; 0,5đ + Sự cần mẫn, nỗi vất vả, lam lũ của mẹ (qua hành động, cử chỉ, thái độ, .) 0,75đ + Kỉ niệm ấn tượng của bản thân gắn với hình ảnh mẹ làm đồng; 0,5đ + Tình cảm của bản thân, 0,5đ *Kết đoạn: 0,25đ. - Nêu cảm nhận, lời hứa của bản thân với mẹ. 4. Kết hợp phương thức biểu đạt: Biết kết hợp hiệu quả giữa biểu 0,25 cảm với yếu tố tự sự và miêu tả: 0,25đ. 5. Chính tả, ngữ pháp, trình bày: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp 0,25 tiếng Việt; trình bày rõ ràng, sạch đẹp: 0,25đ. 6. Sáng tạo: Bài văn viết có giọng điệu, giàu hình ảnh, cảm xúc và ý 0,25 tưởng hấp dẫn, cách diễn đạt sáng tạo : 0,25đ. *Cách cho điểm chung: - Điểm 3,5-4,0đ: Đảm bảo tốt tất cả các yêu cầu về hình thức và nội dung bài văn; biết kết hợp hiệu quả các phương thức biểu đạt; lời văn trong sáng; văn viết giàu cảm xúc, giàu hình ảnh. - Điểm 2,75-3,25đ: Đảm bảo tương đối tốt các yêu cầu về hình thức và nội dung
  8. bài văn; biết kết hợp các phương thức biểu đạt; lời văn rõ ràng. - Điểm 2,0-2,5đ: Đảm bảo cơ bản yêu cầu về hình thức và nội dung bài văn; bước đầu biết kết hợp các phương thức biểu đạt; lời văn rõ ràng. - Điểm 1,0-1,75đ: Đảm bảo 1/3 yêu cầu về hình thức và nội dung bài văn; còn lúng túng trong việc kết hợp các phương thức biểu đạt; lời văn còn chưa rõ ràng. - Điểm 0,5-0,75đ: Bài văn còn sơ sài, lủng củng. - Điểm 0đ: Lạc đề hoàn toàn hoặc không làm. *Lưu ý: Trường hợp HS làm bài văn biểu cảm về mẹ nhưng viết chung chung, không gắn với hoàn cảnh, sự việc mẹ đang làm đồng (mà gắn với công việc khác, ) như vậy là xu hướng lệch trọng tâm. Mức điểm cho toàn bài như sau: - Điểm 2,0: Bài viết có đủ bố cục 3 phần, xác định được từ xưng hô, bày tỏ những suy nghĩ sâu sắc về mẹ, diễn đạt trong sáng, văn viết có cảm xúc. - Điểm 1,5 – 1,75: Bài viết có đủ bố cục 3 phần, xác định được từ xưng hô, bày tỏ được những suy nghĩ về mẹ, diễn đạt mạch lạc. - Điểm 1,0 – 1,25: Bài viết có đủ bố cục 3 phần, xác định được từ xưng hô, bày tỏ được những suy nghĩ về mẹ, diễn đạt mạch lạc. - Điểm 0,75: Bài viết có đủ bố cục 3 phần, chưa xác định được từ xưng hô, bày tỏ được những suy nghĩ về mẹ còn sơ sài, diễn đạt đôi chỗ chưa mạch lạc. - Điểm 0,5: Bài viết có đủ bố cục 3 phần, chưa xác định được từ xưng hô, bày tỏ được những suy nghĩ về mẹ còn sơ sài, rời rạc, diễn đạt chưa mạch lạc. *Chú ý: Giám khảo cần căn cứ vào chất lượng bài làm cụ thể của HS để điều chỉnh khung điểm cho phù hợp. Cần khuyến khích những bài làm tốt, có cách biểu cảm sâu sắc, hấp dẫn, sáng tạo, Quang Trung, ngày 5/04/2023 Xác nhận của BGH Xác nhận của tổ CM Người ra đề Nguyễn Thị Minh