Đề kiểm tra cuối học kì II Ngữ Văn 8 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS An Tiến (Có đáp án + Ma trận)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kì II Ngữ Văn 8 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS An Tiến (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
de_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_ii_ngu_van_8_nam_hoc_2022_2023_truon.docx
Nội dung text: Đề kiểm tra cuối học kì II Ngữ Văn 8 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS An Tiến (Có đáp án + Ma trận)
- UBND HUYỆN AN LÃO ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2022- 2023 TRƯỜNG THCS AN TIẾN MÔN: NGỮ VĂN 8 Thời gian làm bài: 90 phút I. MA TRẬN Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng cộng Chủ đề 1. Đọc-hiểu - Nhận biết nội - Hiểu nội dung văn bản - Viết đoạn văn dung câu văn - Hiểu thông điệp của văn bằng việc trích bản. xuất Ngữ liệu - Xác định dẫn chứng phép tu từ liệt kê và giá trị biểu đạt. Số câu: 1 3 1 5 Số điểm: 0,5 2,0 4,0 Tỉ lệ: 5% 20% 1,5 40% 15% 2. Tập làm Bài văn nghị văn luận giải thích Số câu: 1 1 Số điểm: 6,0 6,0 Tỉ lệ: 60% 60% Số câu: 1 2,0 2 6 Số điểm: 0,5 2,0 7,5 10,0 Tỉ lệ: 5% 20% 75% 100% II.ĐỀ BÀI PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Khiêm tốn, giản dị là một trong những đức tính quan trọng nhất của con người. Con người khiêm tốn là một con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một tinh thần chủ bại mang nhiều mặc cảm của cuộc đời đối với mọi người. Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng thượng, tự khép mình vào những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng nêu cao tinh thần học hỏi, không khoe khoang, không tự đề cao cá nhân mình với người khác. Càng muốn tạo ấn tượng, khoe khoang để lôi kéo sự chú ý của người khác, chúng ta chỉ càng tạo ra một kết quả ngược lại. Vì thật ra, chính sự khiêm nhường đáng quý mới tạo được ấn tượng tốt đẹp hơn là sự kiêu căng, thích tỏ ra hơn người. Ở đâu có tính khiêm tốn thì ở đó sẽ ít khi xảy ra giận dữ hay xung đột, bất hòa. Tính khiêm tốn không thể đồng hành được với việc quá đề cao bản thân, lúc nào cũng xem mình là “cái rốn của vũ trụ”. Thay vào đó là sự xem trọng, đề cao và không ngại học hỏi từ mọi người xung quanh. Hồ Chí Minh từng nói:“Công trạng của cỏ nhân chủ yếu là nhờ tập thể mà có. Vì vậy người có công trạng không nên tự kiêu mà cần khiêm tốn. (Trích Học tập theo đức tính khiêm tốn của Bác Hồ đối với Đảng viên trong giai đoạn hiện nay, Lê Bùi Thị Ngọc - Phòng 2, Viện KSND tỉnh Bình Định) Câu 1 (0,5 điểm). Theo đoạn trích con người khiêm tốn là con người như thế nào? Câu 2 (0,5 điểm). Nội dung chính của đoạn trích trên là gì? Câu 3 (1,0 điểm). Hãy cho biết hiệu quả biểu đạt của biện phép tu từ liệt kê trong câu văn sau: Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng thượng, tự khép
- mình vào những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng nêu cao tinh thần học hỏi, không khoe khoang, không tự đề cao cá nhân mình với người khác. Câu 4(1,0 điểm). Thông điệp tâm đắc nhất em nhận được từ đoạn trích trên là gì? Vì sao em chọn thông điệp đó? PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu1(2,0 điểm). Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc - hiểu, em hãy viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của lòng khiêm tốn trong cuộc sống. Câu 2 (5 điểm). Nhiều người chưa hiểu rõ: Thế nào là “Học đi đôi với hành” và vì sao ta rất cần phải “Theo điều học mà làm” như lời La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp trong bài “Bàn luận về phép học” Em hãy viết bài văn nghị luận để giải đáp những thắc mắc nêu trên. III. HƯỚNG DẪN CHẤM I/ ĐỌC HIỂU(3 điểm). Câu Nội dung Điểm 1 - Theo đoạn trích con người khiêm tốn là một con người hoàn toàn 0,5 đ biết mình, hiểu người, không tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một tinh thần chủ bại mang nhiều mặc cảm của cuộc đời đối với mọi người. 2 - Nội dung: Bàn về những biểu hiện và ý nghĩa của lòng khiêm 0,5 đ tốn. 3 a. Liệt kê: "tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn 0,25 luôn hướng thượng, tự khép mình vào những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng nêu cao tinh thần học hỏi, không khoe khoang, không tự đề cao cá nhân mình với người khác." b. Hiệu quả biểu đạt: - Giúp cho cách diễn đạt của câu văn trở nên cụ thể, sinh động, gợi 0,25 đ hình, gợi cảm, gây ấn tượng. - Diễn tả đầy đủ, cụ thể những biểu hiện của đức tính khiêm tốn. Qua đó cho thấy khiêm tốn là một phẩm chất cao đẹp mà mỗi chúng 0,25 đ ta cần có. - Thái độ của tác giả: ngợi ca đức tính khiêm tốn, đồng thời mong muốn mọi người hãy học hỏi và trau dồi cho mình đức tính khiêm tốn. 0,25 đ 4 a. Thông điệp: - Nhận thức được khiêm tốn là một phẩm chất tốt 0,5 đ đẹp mà mỗi chúng ta cần có. - Khuyên mọi người nên rèn luyện lối sống khiêm tốn, khiêm nhường - Biết lắng nghe học hỏi, trau dồi cho mình đức tính khiêm tốn để hoàn thiện, phát triển bản thân b. Lý giải (Vì sao chọn thông điệp đó? Có ý nghĩa, vai trò như thế 0,5 đ nào?...) 5 A.Về kỹ năng: 0,25 đ -Viết đúng hình thức đoạn văn, đủ dung lượng, dẫn dắt hợp lí. - Diễn đạt rõ ràng, đúng văn phạm, không mắc lỗi chính tả.
- B. Về kiến thức: HS có thể trình bày theo nhiều ý khác nhau nhưng cần đảm bảo các nội dung sau: 1. Nêu vấn đề: Ý nghĩa của lòng khiêm tốn trong cuộc sống. 2. Giải thích: 0,25 đ a. Khái niệm: Khiêm tốn là có ý thức và thái độ đúng mực trong việc đánh giá bản thân, không tự đề cao, không kiêu căng, tự phụ. 0,25 đ b. Biểu hiện: 3. Bàn luận 0,25 đ a. Ý nghĩa: - Người khiêm tốn nhận được thiện cảm và đánh giá cao từ những người xung quanh. - Giúp cá nhân nhận ra thiếu sót để tự hoàn thiện, mài giũa năng lực 0,75 đ và ngày càng tiến bộ. - Là động lực thúc đẩy sự phấn đấu giúp con người thành công trong mọi công việc. - Lòng khiêm tốn giúp các mối quan hệ với người xung quanh trở nên hài hòa, tốt đẹp. b. Mở rộng: Phê phán, lên án những con người có tính tự cao, tự đại, kiêu căng, ngạo mạn. 4. Bài học nhận thức, hành động và liên hệ bản thân. - Nhận thức đúng đắn về lòng khiêm tốn - Mỗi người cần trang bị cho mình lòng khiêm tốn. 0,25 đ - Nên có ý thức đánh giá khách quan về năng lực của bản thân để tránh những sai lầm gây ra do tự mãn. - Nên học cách lắng nghe người khác dù mình đã biết về vấn đề đó - Liên hệ bản thân: Cố gắng học tập, rèn luyện trau dồi kiến thức, luôn khiêm tốn, biết lắng nghe để không ngừng hoàn thiện, phát triển năng lực bản thân II. LÀM VĂN: (6,0 điểm) * Yêu cầu về kỹ năng: Nội dung Điểm - Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận giải thích có bố cục rõ ràng, 1,0 đ lập luận chặt chẽ, lời văn trong sáng, có quan điểm và giọng điệu riêng. Trình bày đúng chính tả, ngữ pháp. * Yêu cầu về kiến thức: Phần Nội dung Điểm *HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm Mở bài: bảo theo trình tự hợp lý: 0,5 đ Mở bài – Dẫn dắt: La Sơn Phu Tử trong “Bàn luận về phép học” đã nêu “Theo điều học mà làm” – Nêu vấn đề: Lời dạy có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc học của chúng ta
- Thân bài: a. Giải thích học là gì: 1,0 đ – Học là tiếp thu kiến thức đó được tích luỹ trong sách vở, học là nắm vững lý luận đó được đúc kết là những kinh nghiệm Thân bài: nói chung là trau dồi kiến thức mở mang trí tuệ. – Hành là làm, là thực hành, ứng dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn đời sống. Học và hành có mối quan hệ đó là hai công việc của một quá trình thống nhất để có kiến thức, trí tuệ. b. Tại sao học đi đôi với hành? - Tức là học với hành phải đi đôi không phải tách rời, hành 2,0 đ chính là phương pháp học. – Nếu chỉ có học chỉ có kiến thức lý thuyết mà không áp dụng thực tế thì học chẳng để làm gì cả và tốn công sức thì giờ vàng bạc – Nếu hành mà không có lý luận chỉ đạo lý thuyết soi sáng dẫn đến mò mẫm sẽ lúng túng trở ngại thậm chí có khi sai lầm nữa, việc hành như thế rõ ràng là không trôi chảy .(Có dẫn chứng) c. Người học sinh học như thế nào: – Động cơ thái độ học tập như thế nào: Học ở trường, học ở sách vở, học ở bạn bè, học trong cuộc sống, luyện tập như thế nào? 1,0đ – Phê phán tư tưởng sai lầm học cốt thi đỗ lấy bằng cấp là đủ mỹ mãn, lối học hình thức. -Cần học suốt đời, khoa học càng tiến bộ thì học không bao giờ dừng lại tại chỗ. Kết bài: Kết bài : 0,5 đ - Khẳng định “Học đi đôi với hành” đã trở thành một nguyên lý, phương châm giáo dục đồng thời là phương pháp học tập. -Nêu suy nghĩ của bản thân. 2. Mức cho điểm - Mức cho điểm thứ nhất: + 5,0đ – 6,0 đ: Khi đạt từ 80 – 100% yêu cầu. + 3,0đ - 4,0 đ: Khi đạt hơn một nửa yêu cầu. - Mức cho điểm thứ hai: + 1,0đ – 2,0 đ: Khi đạt dưới 50% yêu cầu. - Mức cho điểm thứ ba: + 0,0 đ: Khi không làm được bài hoặc lạc đề. ............................... Hết.............................. XÁC NHẬN CỦA BGH XÁC NHẬN CỦA TỔ CM GV RA ĐỀ Nguyễn Thị Oanh Lê Thị Chiều



