Đề kiểm tra đánh giá cuối học kỳ II Ngữ văn 8 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS An Thắng (Có đáp án + Ma trận)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra đánh giá cuối học kỳ II Ngữ văn 8 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS An Thắng (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
de_kiem_tra_danh_gia_cuoi_hoc_ky_ii_ngu_van_8_nam_hoc_2022_2.docx
Nội dung text: Đề kiểm tra đánh giá cuối học kỳ II Ngữ văn 8 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS An Thắng (Có đáp án + Ma trận)
- UBND HUYỆN AN LÃO ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CUỐI HKII TRƯỜNG THCS AN THẮNG Năm học 2022 - 2023 Môn : Ngữ văn 8 ( Thời gian làm bài : 90 Phút;) A. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA Mức độ Biết Hiểu Vận dụng Tổng số Chủ đề I- Đọc hiểu - Nhận biết - Hiểu tác biện pháp PTBĐ, nội nghệ thuật. dung. - Thông điệp tác giả nhắn gửi Số câu 2 2 4 Số điểm 1,0 2,0 3,0 Tỉ lệ % 10% 20% 30% II. Làm văn - Viết đoạn văn 1. Đoạn văn được rút ra từ nội dung đoạn trích. Số câu 1 1 Số điểm 2,0 2,0 Tỉ lệ % 20% 20% 2. Tập làm văn Viết bài văn nghị luận xã hội. Số câu 1 1 Số điểm 5,0 5,0 Tỉ lệ % 50% 50% Tổng câu 1 2 2 7 Tổng điểm 1,0 2,0 7,0 10 Tỉ lệ 10% 20% 70% 100%
- B. ĐỀ KIỂM TRA Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Câu chuyện về người thầy Nguyễn Ngọc Ký Thầy Nguyễn Ngọc Ký sinh ngày 28/6/1947 tại xã Hải Thanh, huyện Hải Hậu, Nam Định. Mọi thứ chỉ thật sự tràn đầy hi vọng khi những năm đầu đời Nguyễn Ngọc Ký là một đứa trẻ khỏe mạnh. Thế nhưng khi lên bốn, một cơn bạo bệnh bất ngờ, đã cướp đi cả hai bàn tay của ông, kết quả là ông bị liệt cả hai tay mãi mãi không cầm được bút nữa và tất nhiên coi như việt học hành sẽ chấm dứt từ đây. Sau ngày hôm đó, Nguyễn Ngọc Ký hết sức đau buồn. Thế nhưng nhận ra để thay đổi cuộc sống tồi tệ này không còn cách nào khác là phải học tập. Và sau ngày hôm đó, quyết không đầu hàng số phận Nguyễn Ngọc Ký đã luyện viết bằng bàn chân của chính mình. Lúc đầu thầy tâm sự, viết bằng chân là một chuyện rất khó khăn, vất vả nhiều khi tức tưởi vì không cầm vững được cây viết đã muốn buông xuôi tất cả. Dần dần bình tâm lại đã viết được chữ O, Chữ A và sau đó còn vẽ được thước, xoay được compa, làm được lồng chim và những thứ đồ chơi để chơi. Sau đó quay trở lại học hành và học rất giỏi. Năm 1962, ông được Chủ tịch Hồ Chí Minh tặng huy hiệu. Năm 1963, khi đang học lớp 7, ông tham dự kỳ thi sinh giỏi Toán toàn quốc và đứng thứ 5, được Hồ Chủ tịch tặng huy hiệu lần thứ hai và cùng đạt được nhiều giải thưởng toán học. Ông xuất sắc tốt nghiệp ngành Ngữ văn của Đại học Tổng hợp Hà Nội, rồi trở về quê nhà làm thầy giáo. Năm 1994, ông chuyển từ Nam Định vào Thành phố Hồ Chí Minh định cư, làm việc tại Phòng Giáo dục quận Gò Vấp để vừa công tác vừa chữa bệnh. (Trích “Những tấm gương vượt khó trong học tập nổi tiếng Việt Nam” - Văn Nguyên) Câu 1. (0.5 điểm). Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 2. (0,5 điểm). Nội dung chính của văn bản trên? Câu 3. (1,0 điểm). Phân tích tác dụng của biện pháp liệt kê trong câu văn sau: “Dần dần bình tâm lại đã viết được chữ O, Chữ A và sau đó còn vẽ được thước, xoay được compa, làm được lồng chim và những thứ đồ chơi để chơi” Câu 4 (1,0 điểm). Thông điệp sâu sắc nhất mà em rút ra được từ câu chuyện trên? Lí do em chọn thông điệp ấy? Phần II. Làm văn (7.0đ) Câu 1. (2,0 điểm). Em hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ của em về nghị lực của con người trong cuộc sống. Câu 2. (5,0 điểm) Từ bài "Bàn luận về phép học” của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp. Hãy nêu suy nghĩ của em về mối quan hệ giữa học và hành. -----Hết------
- UBND HUYỆN AN LÃO HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA TRƯỜNG THCS AN THẮNG ĐÁNH GIÁ CUỐI HKII Năm học 2022 - 2023 Môn : Ngữ văn 8 ( Thời gian làm bài : 90 Phút;) Phần I: Đọc hiểu (3.0đ) Câu Nội dung Điểm 1 - Tự sự 0,5 2 - Nội dung chính của văn bản : Kể về ý chí, nghị lực vươn lên trong cuộc 0,5 sống của thầy Nguyễn Ngọc Ký ngoà 3 * Biện pháp tu từ: Liệt kê: (viết được chữ O, Chữ A .vẽ được thước, xoay 0,25 được compa, làm được lồng chim và những thứ đồ chơi để chơi) * Tác dụng: 0,75 + Tạo nhịp điệu cho câu văn, giúp cho câu văn thêm sinh động, lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục, gây ấn tượng với người đọc, người nghe. + Làm nổi bật những thành công của thầy Nguyễn Ngọc Ký sau những nỗ lực dùng đôi chân để học tập và lao động. + Thể hiện thái độ ngợi ca, khâm phục của tác giả trước ý chí, nghị lực vượt qua mọi khó khăn của thầy Nguyễn Ngọc Ký. Đồng thời thể hiện mong muốn mỗi người cần phải có ý chí, nghị lực để vượt quan mọi khó khăn thử thách trong cuộc sống 4 HS có thể chọn những thông điệp khác nhau phù hợp với chủ đề và lí giải, ví dụ - Thông điệp : Chúng ta cần phải rèn luyện lối sống giàu ý chí, nghị lực . 0,25 - Lí do chọn : + Con người có ý, nghị lực sẽ vượt qua mọi khó khăn, thử thách đi tới thành 0,75 công. + Ý chí, nghị lực tạo sự bản lĩnh, lòng dũng cảm cho ta niềm tin và sức mạnh để theo đuổi ước mơ, sự nghiệp của mình. + Người có ý chí, nghị lực luôn được mọi người tin yêu và ngưỡng mộ. Phần II. Làm văn (7.0đ) Câu 1: (2.0đ) Tiêu Yêu cầu Điểm chí Kĩ - Trình bày thành đoạn văn ngắn sử dụng phương thức nghị luận. 0.5 năng - Văn phong trôi chảy, không mắc lỗi dùng từ viết câu, chính tả. Nội 1. Nêu vấn đề: Nghị lực trong cuộc sống. dung 2. Giải thích: Nghị lực là bản lĩnh, lòng dũng cảm và sự quyết tâm, kiên trì, 0.25 cố gắng vượt qua thử thách dù có khó khăn, gian khổ đến đâu để đạt được mục tiêu đề ra.
- 3. Phân tích, bàn luận vấn đề * Biểu hiện: - Người có ý chí là người luôn dám đương đầu với mọi thử thách, luôn bền 0.25 gan vững chí trước mọi sóng to gió lớn. - Họ sống mạnh mẽ, cứng cỏi, kiên cường; thất bại không làm họ sờn lòng nản chí, mà họ coi đó là bài học, là kinh nghiệm trên đường đời. * Vai trò của ý chí, nghị lực: + Con người có ý, nghị lực sẽ vượt qua mọi khó khăn, thử thách đi tới thành 0.5 công + Ý chí, nghị lực tạo sự bản lĩnh, lòng dũng cảm cho ta niềm tin và sức mạnh để theo đuổi ước mơ, sự nghiệp của mình. + Ai có được ý chí, nghị lực người đó có được bản lĩnh vững vàng và sẽ rất thành công trong cuộc sống. + Người có ý chí, nghị lực luôn được mọi người tin yêu và ngưỡng mộ. * Mở rộng: Tuy nhiên, trong xã hội vẫn còn một số người sống ỷ lại, dựa dẫm, không có bản lĩnh, gặp khó khăn buông xuôi, nản chí rất đáng phê 0.25 phán. 4. Bài học nhận thức, hành động: + Cần nhận thức sâu sắc được vai trò ý nghĩa của ý chí, nghị lực trong cuộc 0.25 sống. + Cần rèn rèn cho mình đức tính kiên trì, quyết tâm, có ý chí, nghị lực để đạt được kết quả cao trong trong học tập cũng như cuộc sống. Câu 2 (5.0đ) Tiêu chí Nội dung cần đạt Điểm Kỹ năng * Đúng kiểu bài nghị luận về một vấn đề 0,5 * Bố cục bài viết rõ ràng, mạch lạc. * Lập luận chặt chẽ, sắc sảo. * Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu. * Có sáng tạo trong lời văn, cảm xúc. Kiến * Về kiến thức: Có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đạt được một thức số nội dung sau: a/ Mở bài: - Dẫn dắt vấn đề nghị luận từ bài " Bàn luận về phép học " của Nguyễn Thiếp. 0,25 - Nêu vấn đề nghị luận: Học phải đi đôi với hành. b/ Thân bài: * Giải thích: 1,0 - Học: thu nhận kiến thức, luyện tập kĩ năng do người khác truyền lại. - Hành: thực hành, làm . - Mục đích của học là để có kiến thức, có hiểu biết (Nhân bất học bất tri lí; muốn biết phải hỏi, muốn giỏi phải học...
- - Mục đích của hành là để quen tay, để có kĩ năng thành thạo.(trăm hay không bằng tay quen... * Bàn luận: 1,5 - Nếu học mà không hành sẽ: + Chỉ giỏi lí thuyết, hiểu biết sách vở, khi phải thực hành sẽ lúng túng, đó còn gọi là lí thuyết suông(dẫn chứng) + Không có thực hành sẽ thiếu kinh nghiệm thực tế dẫn đến khả năng sáng tạo bị hạn chế. - Nếu chỉ hành mà không học sẽ không đủ kiến thức, kết quả thực hành sẽ không cao, nhất là trong thời đại khoa học kĩ thuật phát triển. * Lợi ích của việc kết hợp học với hành: - Học phải đi đôi với hành là phương pháp đúng nhất vì: + Kiến thức là cơ sở lí thuyết, có tác dụng chỉ đạo việc thực hành, giúp 1,5 thực hành đạt kết qủa cao(dẫn chứng) + Thực hành giúp cho việc đúc kết kinh nghiệm, bổ sung hoàn chỉnh kiến thức đã được học. + Kết hợp học và hành sẽ giúp ta trở thành con người toàn diện vừa kiến thức, vừa có kĩ năng, đó là cơ sở để phát triển khả năng của mỗi người. - Một số biện pháp kết hợp học với hành: Tích cực tham gia vào các cuộc thi khoa học kĩ thuật, stem, ứng dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống. c/ Kết bài: - Khẳng định sự cần thiết của việc học đi đôi với hành - Xác định thái độ và hành động cho bản thân trong việc thực hiện phương pháp trên. 0,25 Xác nhận của BGH Xác nhận của TCM Người ra đề Nhóm Ngữ văn 8 Bùi Thị Mai Đào Xuân Phương Trương Thị Ngân Phạm Thị Lan



