Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2017-2018 - Phòng GD&ĐT Thái Thụy

pdf 4 trang thungat 3390
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2017-2018 - Phòng GD&ĐT Thái Thụy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_kiem_tra_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc_2017_2018_ph.pdf

Nội dung text: Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2017-2018 - Phòng GD&ĐT Thái Thụy

  1. PHÒNG GD&ĐT ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2017 - 2018 THÁI THỤY Môn: NGỮ VĂN 8 Thời gian làm bài: 120 phút I. PHẦN ĐỌC HIỂU 3 điểm “Tôi mải mốt chạy sang. Mấy người hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một cái, nẩy lên. Hai người đàn ông lực lưỡng phải ngồi đè lên người lão. Lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết. Cái chết thật là dữ dội. Chẳng ai hiểu lão chết vì bệnh gì mà đau đớn và bất thình lình như vậy. Chỉ có tôi với Binh Tư hiểu. Nhưng nói ra làm gì nữa! Lão Hạc ơi! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt! Lão đừng lo gì cho cái vườn của lão. Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão. Đến khi con trai lão về, tôi sẽ trao lại cho hắn và bảo hắn: “Đây là cái vườn mà ông cụ thân sinh ra anh đã cố để lại cho anh trọn vẹn: cụ thà chết chứ không chịu bán đi một sào ”. (Lão Hạc - Sách Ngữ văn 8, tập một, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam) Đọc kỹ đoạn văn trên rồi trả lời các câu hỏi sau: 1) Đoạn văn trên được kể ở ngôi thứ mấy ? Xác định phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn văn ? 2) Tìm các từ tượng hình trong câu: “Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc.” 3) Em hiểu như thế nào về nguyên nhân cái chết của lão Hạc ? Qua những điều lão Hạc thu xếp nhờ cậy “ông giáo” rồi sau đó tìm đến cái chết, em có suy nghĩ gì về tính cách của lão ? II. PHẦN LÀM VĂN 7 điểm “Bài thơ Khi con tu hú của nhà thơ Tố Hữu thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày”. Em hãy làm sáng tỏ nhận định trên bằng một bài văn nghị luận. HẾT Họ và tên học sinh: Số báo danh:
  2. PHÒNG GD & ĐT HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA THÁI THỤY HỌC KỲ II NĂM HỌC 2017 - 2018 Môn: NGỮ VĂN 8 I. PHẦN ĐỌC HIỂU: 3 điểm Câu Nội dung Điểm + Đoạn văn được kể bằng ngôi thứ nhất. 0,25 1 + Phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn văn: tự sự 0,25 Câu văn có 4 từ tượng hình: vật vã, rũ rượi, xộc xệch, sòng sọc. 2 0,5 Tìm được 2 từ tượng hình trở lên được 0,5 đ + Hiểu về nguyên nhân cái chết của lão Hạc: - Tình cảnh đói khổ, túng quẫn đã đẩy lão Hạc đến cái chết như một 0,5 sự giải thoát. - Qua đây, chúng ta thấy được số phận cơ cực, đáng thương của những người nông dân nghèo ở những năm đen tối trước Cách mạng 0,5 tháng Tám. 3 + Tính cách của lão Hạc qua những điều lão thu xếp nhờ cậy “ông giáo” rồi sau đó tìm đến cái chết: - Lão Hạc là người cẩn thận, chu đáo, không muốn gây phiền hà cho 0,5 hàng xóm - Lão Hạc là người cha thương con âm thầm mà lớn lao, có lòng tự 0,5 trọng đáng kính II. PHẦN LÀM VĂN 7 điểm Ý Nội dung Điểm “Bài thơ Khi con tu hú của nhà thơ Tố Hữu thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày”. Em hãy làm sáng tỏ nhận định trên bằng một bài văn nghị luận. 1 Mở bài: 1,0 - Giới thiệu chung về tác giả Tố Hữu và bài thơ Khi con tu hú 2 Thân bài: 5,0 - Giới thiệu về hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Bài thơ Khi con tu hú được 0,5 nhà thơ sáng tác trong nhà lao Thừa Phủ, khi tác giả mới bị bắt giam ở đây. - Bài thơ Khi con tu hú thể hiện sâu sắc tình yêu cuộc sống của người 2,0
  3. chiến sĩ cách mạng: + Tiếng chi tu hú đã làm thức dậy tâm hồn người chiến sĩ trẻ. + Trong cảnh lao tù nhưng tác giả vẫn cảm nhận được âm thanh của cuộc sống. + Âm thanh ấy mở ra một không gian mùa hè trong tâm tưởng. Đó là một mùa hè đẹp đẽ, tràn đầy sức sống: rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc màu, tràn đầy hương vị. Một không gian cao rộng, thoáng đãng. + Đó là sức cảm nhận mãnh liệt, tinh tế của một tâm hồn trẻ trung, yêu đời nhưng đang mất tự do. - Bài thơ Khi con tu hú thể hiện niềm khát khao tự do đến cháy bỏng 2,0 của người chiến sĩ cách mạng + Sự vận động của thời gian, sự mở rộng của không gian, sự náo nức của cảnh vật là khung trời của cuộc sống tự do, tràn đầy sức sống→ đó chính là niềm khát khao cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày. + Càng khát khao tự do, người tù càng cảm thấy khổ đau, uất ức, ngột ngạt; muốn đạp tan xiềng xích ngục tù để hướng đến thế giới tự do - Tiếng chim tu hú xuất hiện ở đầu bài thơ gợi ra cảnh tượng trời đất 0,5 bao la, tưng bừng sự sống lúc vào hè. Đến cuối bài thơ, vẫn tiếng chim ấy lại khiến cho người chiến sĩ đang bị giam cầm cảm thấy uất ức, ngột ngạt. Mặc dù vậy, ở cả hai câu thơ cuối, tiếng chim tu hú đều là tiếng gọi tha thiết của tự do, của thế giới sự sống đầy quyến rũ đối với nhân vật trữ tình – người tù cách mạng trẻ tuổi. 3 Kết bài: 1,0 - Khẳng định (khái quát) lại vấn đề nghị luận: Bài thơ Khi con tu hú 0,5 của nhà thơ Tố Hữu thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày. - Có thể liên hệ thực tế về tình yêu cuộc sống, sự quý trọng tự do 0,5 VẬN DỤNG CHO ĐIỂM PHẦN LÀM VĂN Điểm 6 - 7 : Hiểu rõ yêu cầu đề bài, đáp ứng tốt các yêu cầu về nội dung và phương pháp, có lập luận chặt chẽ, lựa chọn được dẫn chứng tiêu biểu để làm sáng tỏ lời nhận định, có sự kết hợp nhuần nhuyễn văn nghị luận với biểu cảm, bài viết có cảm xúc, diễn đạt tốt. Điểm 4 - 5: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đáp ứng được các yêu cơ bản về nội dung và phương pháp, có lập luận tương đối chặt chẽ, lựa chọn được dẫn chứng để làm sáng tỏ lời
  4. nhận định, tuy có đoạn còn lạc sang phân tích lan man hoặc diễn xuôi lại ý các khổ thơ, còn mắc một số lỗi chính tả diễn đạt . Điểm 2 - 3: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề bài, chưa đáp ứng được các yêu cơ bản về nội dung và phương pháp, có đoạn còn lạc sang kể lể hoặc diễn xuôi ý các câu thơ, diễn đạt lủng củng, mắc nhiều lỗi chính tả và diễn đạt Điểm 1: Không yêu cầu của đề bài, không đáp ứng được các yêu về nội dung và phương pháp, nhiều đoạn lạc sang kể lể hoặc diễn xuôi ý các câu thơ, diễn đạt lủng củng, mắc nhiều lỗi chính tả, Điểm 0: Để giấy trắng. * Lưu ý: Khi cho điểm toàn bài, cần hết sức quan tâm đến kỹ năng diễn đạt và trình bày của học sinh. Coi diễn đạt và trình bày (cả nội dung & hình thức, chữ viết, chính tả . . .) là một yêu cầu rất quan trọng trong bài làm của học sinh. * Điểm toàn bài: làm tròn tới 0,5 (4,0 ; 4,5 ; 5,0 ; 5,5 . . . 9,0 ; 9,5 ; 10 ).