Đề ôn học kỳ II môn Tiếng Anh Lớp 1

doc 17 trang thungat 5200
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn học kỳ II môn Tiếng Anh Lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_on_hoc_ky_ii_mon_tieng_anh_lop_1.doc

Nội dung text: Đề ôn học kỳ II môn Tiếng Anh Lớp 1

  1. Tên: . Luyện đọc thầm Bài 1: Hồ Gươm Nhà tôi ở Hà Nội, cách Hồ Gươm không xa. Từ trên cao nhìn xuống, mặt hồ như một chiếc gương bầu dục khổng lồ, sáng long lanh. Cầu Thê Húc màu son, cong như con tôm, dẫn vào đền Ngọc Sơn. Mái đền lấp ló bên gốc đa già, rễ lá xum xuê. Xa một chút là Tháp Rùa, tường rêu cổ kính. Tháp xây trên gò đất giữa hồ, cỏ mọc xanh um. Theo Ngô Quân Miện Chọn câu trả lời đúng nhất Câu 1: Hồ Gươm là cảnh đẹp ở đâu? A.Ở Hà Nội B.Ở Đà Nẵng C.Ở Huế Câu 2: Từ trên cao nhìn xuống, mặt Hồ Gươm trông như thế nào? A. Như một bức tranh phong cảnh đẹp. B. Như một chiếc gương bầu dục khổng lồ, sáng long lanh. C. Như một Tháp Rùa Câu 3: Tìm từ điền vào chỗ chấm: a) Cầu Thế Húc màu son, cong như con tôm, dẫn vào b) Tháp xây giữa hồ, cỏ mọc xanh um. Câu 4: Em hãy viết một câu về thầy, cô giáo của em.
  2. Bài 2: Anh chàng Mèo Mướp Mèo Mướp vốn lười biếng và tham ăn. Năm nay, Mèo Mướp lên 6 tuổi, đã học xong lớp mẫu giáo lớn và bắt đầu lên lớp Một. Nhưng trong khi các bạn tíu tít chuẩn bị sách vở cho năm học mới thì Mèo Mướp vẫn rong chơi bắt bướm, hái hoa . ( Theo báo Họa Mi) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng: Câu 1: Mèo Mướp vốn là người như thế nào ? A. Cần cù, chịu khó B. Lười biếng và tham ăn C. Ham học, ham làm Câu 2: Trong khi các bạn tíu tít chuẩn bị sách vở cho năm học mới thì Mèo Mướp làm gì? A. Chuẩn bị sách vở để đi học B. Đi đá bóng C. Rong chơi bắt bướm, hái hoa Câu 3: Tìm từ điền vào chỗ chấm: a) Mèo mướp lên 6 tuổi, đã học xong lớp và bắt đầu lên lớp Một. b) Các bạn .chuẩn bị sách vở cho năm học mới. Câu 4: Em hãy viết một câu về gia đình của em.
  3. NGƯỜI TRỒNG NA Một cụ già lúi húi ngoài vườn, trồng cây na nhỏ. Người hàng xóm thấy vậy, cười bảo: - Cụ ơi, cụ nhiều tuổi sao còn trồng na ? Cụ trồng chuối có phải hơn không ? Chuối mau ra quả. Còn na, chắc gì cụ đã chờ được đến ngày có quả. Cụ già đáp: - Có sao đâu ! Tôi không ăn thì con cháu tôi ăn. Chúng sẽ chẳng quên người trồng. Câu 1: Cụ già trồng cây gì? a. Trồng cây ổi. b. Trồng cây táo. C. Trồng cây na. Câu 2: Người hàng xóm khuyên cụ điều gì ? a. Cụ trồng chuối mau ra quả. b. Cụ trồng táo nhiều quả hơn. c. Cụ trồng ổi ăn cho ngon. Câu 3: Điền từ vào chỗ chấm: a) Một cụ già ngoài vườn. b) Tôi không ăn thì con cháu tôi ăn. Chúng sẽ chẳng quên Câu 4: Em hãy viết một câu về bạn của em.
  4. Tập chép: bài “Trăng của mỗi người Mẹ bảo trăng như lưỡi liềm Ông rằng: trăng tựa con thuyền cong mui Bà nhìn: như hạt cau phơi Cháu cười: quả chuối vàng tươi ngoài vườn.
  5. Dê con trồng củ cải Cô giáo giao cho dê con một miếng đất nhỏ trong vườn trường để trồng rau cải củ. Dê con chăm chỉ, khéo tay nhưng lại hay sốt ruột. Làm đất xong, dê con đem hạt cải ra gieo. Chẳng bao lâu hạt mọc thành cây. Dê con sốt ruột ngày nào cũng nhổ cải lên xem đã có củ chưa. Nhỏ lên rồi lại trồng xuống. Cứ như thế, cây không sao lớn được. Câu 1: tính tình dê con như thế nào? a. Chăm chỉ, khéo tay b. chăm chỉ, khéo tay nhưng lại hay sốt ruột C. Hay sốt ruột Câu 2: Kết quả củ cải như thế nào? a. Cây không có lá. b. Cây không sao lớn được c. Cây có lá nhưng không có củ Câu 3: Điền từ vào chỗ chấm: a) Dê con chăm chỉ, nhưng lại hay sốt ruột. b) Chẳng bao lâu, hạt mọc . Câu 4: Em hãy viết một câu về ba hoặc mẹ của em
  6. Tập chép: Nhà bà ngoại Nhà bà ngoại rộng rãi, thoáng mát. Giàn hoa giấy lòa xoà phủ đầy hiên. Vườn có đủ thứ hoa trái. Hương thơm thoang thoảng khắp vườn. Tập chép: Hồ Gươm Cầu Thê Húc màu son, cong như con tôm, dẫn vào đền Ngọc Sơn. Mái đền lấp ló bên gốc đa già, rễ lá xum xuê. Xa một chút là Tháp Rùa, tường rêu cổ kính.
  7. Người bạn tốt Trong giờ vẽ, Hà bị gãy bút chì, Hà hỏi Cúc: - Cúc ơi , cho mình mượn chiếc bút bạn chưa dùng với. - Nhưng mình sắp cần đến nó. - Cúc nói. Nụ ngồi sau thấy vậy liền đưa bút của mình cho Hà. Khi tan học, một bên dây đeo cặp của Cúc bị tuột. Em với tay kéo dây lên mà chẳng được. Hà thấy vậy liền chạy đến sửa lại dây đeo, đặt chiếc cặp nằm thật ngay ngắn trên lưng bạn. Cúc đỏ mặt, ngượng nghịu cảm ơn Hà. Câu 1: Trong giờ vẽ, Hà làm sao? b. Quên vở vẽ b. bị gãy bút chì C. Quên bút màu Câu 2: Thấy Cúc bị tuột dây cặp, Hà làm gì? a. Đi về không quan tâm b. chạy đến sửa lại dây đeo, đặt chiếc cặp nằm thật ngay ngắn trên lưng bạn. c. Ngượng nghịu, đỏ mặt Câu 3: Điền từ vào chỗ chấm: a) Nụ ngồi sau thấy vậy của mình cho Hà. b) Cúc đỏ mặt, cảm ơn Hà. Câu 4: Em hãy viết một câu về thầy hoặc cô mà em yêu mến.
  8. Bài: Cây bàng Ngay giữa sân trường, sừng sững một cây bàng.Mùa đông, cây vươn dài những cành khẳng khiu, trụi lá. Xuân sang, cành trên cành dưới chi chít những lộc non mơn mởn. Hè về, những tán lá xanh um che mát một khoảng sân trường. Thu đến, từng chùm quả chín vàng trong kẽ lá. Câu 1: Cây bàng trong bài trồng ở đâu? a.ở đầu làng b.ở giữa sân trường c.ở trong công viên Câu 2: Mùa nào từng chumg quả chín vàng trong kẽ lá? a. Mùa xuân b. Mùa hè c. Mùa thu Câu 3: Điền từ vào chỗ chấm: a. Xuân sang, cành trên cành dưới những lộc non mơn mởn. b. Hè về, những xanh um che mát một khoảng sân trường. Câu 4: Em hãy viết một câu về một người bạn của em. Câu 5: Em hãy tìm trong bài tiếng có vần iu và vần in
  9. Bác đưa thư Bác đưa thư trao cho Minh một bức thư. Đúng là thư của bố rồi. Minh mừng quýnh. Minh muốn chạy thật nhanh vào nhà khoe với mẹ. Nhưng em chợt thấy bác đưa thư mồ hôi nhễ nhại. Minh chạy vội vào nhà. Em rót một cốc nước mát lạnh. Hai tay bưng ra, em lễ phép mời bác uống. Theo Trần Nguyyên Đào Câu 1: Nhận được thư của bố, Minh làm gì? a. Bóc thư đọc ngay b. Cất vào tủ c. Chạy nhanh vào nhà khoe với mẹ Câu 2: Thấy bác đưa thư mồ hôi nhễ nhại, Minh làm gì? a. Mời bác vào nhà nghỉ b. Rót một cốc nước mát c. Lấy quạt đem đến cho chân lạnh, lễ phép mời bác bác. uống. Câu 3: Điền từ vào chỗ chấm: a. Bác đưa thư trao cho Minh một b. Hai tay bưng ra, em mời bác uống. Câu 4: Em hãy viết một câu về ông bà của em Câu 5: Em hãy tìm trong bài tiếng có vần oe và uynh
  10. Tập chép: Rùa con đi chợ. Rùa con đi chợ mùa xuân Mới đến cổng chợ bước chân sang hè Mua xong chợ đã vãn chiều Heo heo gió thổi cánh diều mùa thu.
  11. Gấu con ngoan ngoãn Bác Voi tới nhà Gấu chơi và tặng cho một rổ lê rất thơm. Gấu con mừng lắm, không quên cảm ơn bác Voi. Gấu chọn quả lê to nhất đến biếu ông nội. Ông nội rất vui, xoa đầu Gấu con và bảo: - Gấu con ngoan ngoãn, đáng yêu nhất nhà. Gấu con mang quả lê to thứ nhì đến biếu bố mẹ. Gấu mẹ ôm hôn Gấu con và bảo: - Gấu con của mẹ, mẹ thương nhất nhà. Gấu con chọn quả lê to thứ ba đến cho em Gấu. Em Gấu thích quá, ôm lấy quả lê. Hai anh em cùng nhau vui vẻ, cười vang khắp cả nhà. Câu 1: Gấu con đã biếu ai quả to nhất? a. Gấu em b. Ông nội c. Bố mẹ Câu 2: Gấu con dành quả lê to thứ ba cho ai? a. Gấu em b. Ông nội c. Bố mẹ Câu 3: Vì sao gấu con đáng khen? a. Vì gấu con chăm chỉ b. Vì gấu con biết vâng lời c. Vì gấu con biết quan tâm mọi người Câu 4: Em hãy viết tên hai đồ vật có hình tròn và hình vuông mà em biết. Câu 5: Em hãy tìm trong bài tiếng có vần iêu và ương
  12. Con quạ thông minh Một con quạ khát nước. Nó tìm thấy một chiếc lọ có nước. Song nước trong lọ có ít, cổ lọ lại cao, nó không sao thò mỏ vào uống được. Quạ liền nghĩ ra một kế. Nó lấy mỏ gắp từng hòn sỏi bỏ vào trong lọ. Nước dâng lên dần dần. Thế là quạ tha hồ uống. Câu 1: Vì sao quạ không thể uống nước trong lọ? d. Nước trong lọ ít e. Cổ lọ cao f. Nước trong lọ ít, cổ lọ cao Câu 2: Để uống được nước, quạ nghĩ ra kế gì ? a. Bỏ sỏi vào lọ cho b. Trèo lên cao để thò c. Làm đổ lọ nước nước dâng lên mỏ vào lọ. Câu 3: Điền từ vào chỗ chấm: a. Nó tìm thấy một .có nước. b. Nó lấy mỏ gắp từng hòn sỏi bỏ Câu 4: Em hãy viết tên hai đồ vật mà em biết Câu 5: Em hãy tìm trong bài tiếng có vần iên và iếc
  13. Nói dối hại thân Một chú bé đang chăn cừu bống giả vờ kêu toáng lên: - Sói! Sói! Cứu tôi với! Nghe tiếng kêu cứu, các bác nông dân đang làm việc gần đấy tức tốc chạy tới. Nhưng họ chẳng thấy sói đâu. Chú bé còn nói dối như vậy vài ba lần nữa. Cuối cùng, sói đến thật. Chú bé hốt hoảng gào xin cứu giúp. Các bác nông dân nghĩ chú nói dối như mọi lần nên vẫn thản nhiên làm việc. Bầy sói chẳng phải sợ ai, chúng thản nhiên ăn thịt hết đàn cừu. Câu 1: Chú bé chăn cừu giả vờ kêu cứu, ai đã chạy tới giúp a. Không có ai b. Các bác nông dân c. Đám mục đồng Câu 2: Khi sói đến thật, chú kêu cứu, có ai đến giúp không? a. Không ai đến giúp chú b. Chú bé ngồi khóc c. Chú bé kêu toáng lên Câu 3: Điền từ vào chỗ chấm: a. Các bác nông dân đang làm việc gần đấy chạy tới. b. Bầy sói chẳng phải sợ ai, chúng thản nhiên ăn thịt hết Câu 4: Câu chuyện trên, khuyên em điều gì? Câu 5: Em hãy tìm 2 tiếng ngoài bài có vần it