Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 12 - Trường THPT Xuân Trường

docx 4 trang thungat 3670
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 12 - Trường THPT Xuân Trường", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_thi_hoc_sinh_gioi_mon_ngu_van_lop_12_truong_thpt_xuan_tru.docx

Nội dung text: Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 12 - Trường THPT Xuân Trường

  1. TRƯỜNG THPT XUÂN TRƯỜNG Tổ Văn ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI (Đề nghị) Câu 1 (8 điểm) Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình Phải biết gắn bó và san sẻ Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở Làm nên Đất Nước muôn đời ( Đất Nước – Trích Mặt đường khát vọng- Nguyễn Khoa Điềm Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2008) Từ những câu thơ trên, anh/ chị hãy trình bày suy nghĩ về Đất Nước và trách nhiệm của thế hệ thanh niên hiện nay với đất nước. Câu 2 (12 điểm) Bức tranh hiện thực của xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 qua các tác phẩm văn xuôi đã học trong chương trình lớp 11. -Hết-
  2. TRƯỜNG THPT XUÂN TRƯỜNG Tổ Văn ĐÁP ÁN – HƯỚNG DẪN CHẤM Câu 1 (8 điểm) 1. Yêu cầu về kĩ năng: - Thí sinh nắm vững kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội. - Bố cục rõ rang, kết cấu chặt chẽ - Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, bài văn giàu hình ảnh, cảm xúc. 2. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đáp ứng những yêu cầu sau: 2.1. Giải thích - Đất Nước kết tinh hóa thân trong mỗi con người Việt Nam - Mỗi người phải có tình yêu, sự gắn bó, tinh thần trách nhiệm và cống hiến hết mình vì sự trường tồn của quê hương, xứ sở. 2.2. Bình luận - Suy nghĩ của cá nhân về lời nhắn nhủ trong đoạn thơ - Mỗi người đã và đang làm gì để thực hiện trách nhiệm của bản thân. 2.3. Bài học nhận thức và hành động - Lòng yêu nước và trách nhiệm luôn có trong những việc làm nhỏ bé nhưng cụ thể, thiết thực nhất. - Mỗi người cần ra sức học tập, rèn luyện để góp phần vào sự phát triển của đất nước. Biểu điểm - Điểm 7 – 8: Đáp ứng được các yêu cầu trên, văn lưu loát, giàu hình ảnh, dẫn chứng minh họa phong phú, không mắc lỗi chính tả hoặc dùng từ, diễn đạt. - Điểm 5 -6: Đáp ứng được phần lớn những yêu cầu trên, văn trôi chảy, mạch lạc dẫn chứng có chọn lọc, còn một vài sai sót nhỏ - Điểm 3 – 4: Hiểu đúng vấn đề đặt ra nhưng ý chưa sâu sắc, còn mắc vài lỗi diễn đạt. - Điểm 1 – 2: Hiểu vấn đề còn mơ hồ, ý sơ sài, văn chưa mạch lạc. - Điểm 0: Hiểu sai đề, diễn đạt kém hoặc hầu như không làm được bài. Câu 2 (12 điểm) 1. Yêu cầu về kĩ năng:
  3. - Thí sinh nắm vững kĩ năng làm bài văn nghị luận văn học, biết kết hợp nhiều thao tác nghị luận để giải quyết vấn đề - Bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, luận điểm, luận cứ sáng rõ; có khả năng khái quát, tổng hợp vấn đề - Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, bài văn giàu hình ảnh, cảm xúc. - Biết vận dụng kiến thức về văn xuôi Việt Nam trước cách mạng tháng Tám để làm sáng tỏ vấn đề. 2. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đáp ứng những yêu cầu sau: 2.1 Giải thích Học sinh hiểu được bức tranh hiện thực nghĩa là những vấn đề thực tế xảy ra trong xã hội Việt Nam trước cách mạng tháng Tám năm 1945 được phản ánh qua các tác phẩm văn học như Hai đứa trẻ (Thạch Lam), Tiểu thuyết Số đỏ (Vũ Trọng Phụng), Chí Phèo, Đời thừa (Nam Cao), 2.2 Phân tích - Cuộc sống nghèo khổ, ngưng đọng, tù túng, không niềm vui, không ánh sáng của những kiếp người nghèo khổ. - Cuộc sống của người nông dân bị tha hóa, biến chất do sự áp bức, bất công của chế độ xã hội nửa thực dân, nửa phong kiến. - Sự suy thoái biến chất về mặt đạo đức của một bộ phận người trong xã hội mang danh thượng lưu của xã hội Việt Nam trước cách mạng tháng Tám. - Bi kịch tinh thần của ngưởi trí thức nghèo trong xã hội. 2.3 Bình luận - Mỗi tác phẩm khai thác một khía cạnh khác nhau trong hiện thực đời sống xã hội Việt Nam trước cách mạng tháng Tám -> bức tranh cụ thể, sinh động về xã hội. - Tác phảm nào cũng chứa đựng những giá trị nhân đạo sâu sắc. - Các tác phẩm văn học của giai đoạn này đã góp phần vào sự phong phú, đa dạng của nền văn học Việt Nam. Biểu điểm - Điểm 11 – 12: Đáp ứng được các yêu cầu trên, văn lưu loát, giàu hình ảnh, dẫn chứng minh họa phong phú, bài làm thể hiện sự am hiểu sâu sắc, có những phát hiện mới thú vị, không mắc lỗi chính tả hoặc dùng từ, diễn đạt.
  4. - Điểm 9 -10: Đáp ứng được phần lớn những yêu cầu trên, văn trôi chảy, mạch lạc trong sáng, dẫn chứng có chọn lọc, còn một vài sai sót nhỏ - Điểm 7 – 8: Hiểu đúng vấn đề đặt ra, bố cục mạch lạc, bài văn có cảm xúc nhưng một vài ý chưa sâu sắc, còn mắc vài lỗi diễn đạt. - Điểm 5 – 6: Hiểu và nắm được yêu cầu của đề tuy chưa đáp ứng hết yêu cầu nhưng vẫn làm rõ trọng tâm còn một vài sai sót nhỏ về diễn đạt. - Điểm 3- 4: đáp ứng được một số ý, còn lỗi diễn đạt - Điểm dưới 3: còn non kém về nhiều mặt